Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương- Techcombank Thực trạng và giải pháp (2) - Pdf 18

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời cảm ơn
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn
PGS. TS Nguyễn Thị Hờng ng ời đã nhiệt tình hớng dẫn em trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu, thực tập và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với
đề tài: Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thơng
mại Cổ phần Kỹ thơng- Techcombank: Thực trạng và giải pháp . Sự giúp
đỡ của cô đã giúp em vợt qua nhiều khó khăn để hoàn thành tốt luận văn
này.
Em cũng xin đợc cảm ơn Ban lãnh đạo Hội sở Ngân hàng Thơng mại
Cổ phần Kỹ thơng Techcombank , các cán bộ phòng Thanh toán quốc tế đã
tận tình hớng dẫn em trong suốt thời gian thực tập và viết chuyên đề tại
Ngân hàng. Những kiến thức thực tiễn có ý nghĩa to lớn giúp em nâng cao
trình độ chuyên môn và cho phép em hoàn thành chuyên đề này.
Hà nội , ngày ..tháng .năm
Sinh viên thực hiện
Phạm Thu Thuỷ.

Phạm Thu Thuỷ - KDQT 42
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Trong xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá phát triển nh vũ bão hiện
nay, hội nhập kinh tế quốc gia vào nền kinh tế khu vực và thế giới đang là
một vấn đề lý luận và thực tiễn nóng bỏng, sôi động. Bên cạnh đó, quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một quá trình tất yếu đối với bất kỳ
một quốc gia nào muốn đạt đợc sự phát triển về kinh tế xã hội. Đợc xem nh
chất xúc tác cho sự phát triển thơng mại quốc tế, công tác thanh toán quốc
tế đã không ngừng đợc đổi mới và hoàn thiện, với việc đa dạng hoá các
hình thức thanh toán. Thông qua hoạt động thanh toán quốc tế, các ngân
hàng thơng mại có cơ hội khẳng định mình trên trờng quốc tế, tăng thu

triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Techcombank.
Bố cục của bài viết ngoài phần Mở đầu và Kết luận gồm 3 chơng:
Ch ơng I : Lý luận chung về thanh toán quốc tế tại các ngân hàng
Thơng mại.
Ch ơng II ; Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân
hàng Thơng mại Cổ phần Kỹ thơng Techcombank.
Ch ơng III : Phơng hớng và một số giải pháp nhằm phát triển hoạt
động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Techcombank.
Tuy nhiên, vì điều kiện thời gian có hạn và khả năng còn hạn chế,
bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận
đợc sự quan tâm giúp đỡ của các Thầy, các Cô để nội dung đợc hoàn chỉnh
và phong phú hơn.
Phạm Thu Thuỷ - KDQT 42
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng I : Lý luận chung về thanh toán
quốc tế tại các ngân hàng thơng mại
1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế ( TTQT) là sự chi trả bằng tiền ( ngoại tệ ) liên
quan tới hoạt động mua bán hay cung ứng hàng hoá giữa các tổ chức hay cá
nhân nớc này với các tổ chức hay cá nhân nớc khác; hay giữa một quốc gia
với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các Ngân hàng của các nớc liên
quan. TTQT chính là khâu cuối cùng để kết thúc một chu trình hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế thông qua nhiều hình thức thanh toán khác
nhau.
Dới giác độ kinh tế, các quan hệ quốc tế đợc chia thành hai loại : quan
hệ mậu dịch và quan hệ phi mậu dịch.Do đó, thanh toán quốc tế cũng bao
gồm thanh toán mậu dịch và thanh toán phi mậu dịch.
+ Thanh toán mậu dịch : Phát sinh trên cơ sở trao đổi hàng hoá và các
dịch vụ thơng mại theo giá cả quốc tế. Thông thờng, thanh toán mậu dịch

Tin cậy nhiều
Chuyển tiền
Chi phí thấp
Tin cậy vừa phải
Nhờ thu
Chi phí vừa
Tin cậy ít
Tín dụng chứng từ
Chi phí cao
Ngày nay khi hội nhập kinh tế và giao lu quốc tế ngày càng trở thành
một xu thế chủ yếu thì thanh toán quốc tế cũng ngày càng phát huy vai trò
của mình.
1.2 Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế
Hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng có vị trí quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế đất nớc, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi chúng ta
đang tiến hành xây dựng đất nớc. Thông qua hoạt động TTQT, chúng ta có
thể tận dụng đợc vốn , công nghệ nớc ngoài để thực hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc, rút ngắn khoảng cách tụt hậu và đa nền kinh tế đất nớc
hoà nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới.
Phạm Thu Thuỷ - KDQT 42
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoạt động TTQT là khâu quan trọng trong quá trình mua bán, trao đổi
hàng hoá dịch vụ. Hoạt động TTQT của các ngân hàng ngày càng có vị trí
quan và vai trò quan trọng, nó là công cụ, là cầu nối trong quan hệ kinh tế đối
ngoại, quan hệ kinh tế và thơng mại giữa các nớc trên thế giới.
Hoạt động TTQT giúp cho doanh nghiệp hạn chế rủi ro trong quá trình
thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu. Do vị trí địa lý của các bạn hàng thờng
cách xa nhau làm hạn chế việc tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng của ng-
ời mua, của bên nợ, đồng thời trong điều kiện thị trờng thờng xuyên biến

không bị ràng buộc do nguyên nhân gì sinh ra hối phiếu. Một khi tách ra
khỏi hợp đồng đến tay ngời thứ ba thì hồi phiếu trở thành một trái vụ độc lập,
chứ không phải trái vụ sinh ra từ hợp đồng. Hay nói một cách khác, nghĩa vụ
trả tiền của hối phiếu là trừu tợng.
Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu:
Ngời trả tiền hối phiếu phải trả tiền theo đúng nội dung ghi trên tờ
phiếu. Ngời trả tiền không thể viện những lý do riêng của mình với ngời ký
phát phiếu, ngời ký hậu mà từ chối trả tiền, trừ trờng hợp hối phiếu đợc lập ra
trái với đạo luật chi phối nó.
Tính lu thông của hối phiếu.
Hối phiếu có thể đợc chuyển nhợng một hay nhiều lần trong thời hạn
cuả nó. Sở dĩ có đợc đặc điểm này, bởi vì hối phiếu là lệnh đòi tiền của ngời
này đối với ngời khác, hối phiếu có một trị giá tiền nhất định, có một thời
hạn nhất định, thời hạn này thờng là ngắn hạn và đợc ngời trả tiền chấp nhận.
Tóm lại nhờ vào tính trừu tợng và tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu, mà hối
phiếu có đợc tính lu thông.
1.3.1.2 Phân loại hối phiếu.
Căn cứ vào thời hạn trả tiền của hối phiếu, ngời ta chia hối phiều
làm ba loại:
+ Hối phiếu trả tiền ngay: ngời trả tiền khi nhìn thấy hối phiếu này do
ngời cầm phiếu xuất trình thì phải trả tiền ngay cho họ.
+ Hối phiếu trả tiền sau một số ngày nhất định, thờng từ 5-7 ngày: ng-
ời trả tiền khi nhìn thấy hối phiếu này do ngời cấm phiếu xuất trình thì tiến
hành ký chấp nhận trả tiền, sau đó từ 5-7 ngày thì trả tiền tờ hối phiếu đó.
Phạm Thu Thuỷ - KDQT 42
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Hối phiếu có kỳ hạn: sau một thời gian nhất định ghi trên hối phiếu,
ngời trả tiền hối phiếu phải trả tiền ghi trên hối phiếu, hoặc tính từ ngày chấp
nhận hối phiếu, ngày ký phát hối phiếu, hoặc tính từ một ngày khác quy định

loại:
+ Hối phiếu thơng mại là hối phiếu do ngời xuất khẩu ký phát đòi tiền
ngời nhập khẩu trong nghiệp vụ về thanh toán hàng hoá xuất khẩu hoặc dịch
vụ cung ứng.
+ Hối phiếu ngân hàng là hối phiếu do ngân hàng phát ra lệnh cho đại
lý của mình thanh toán một số tiền nhất định cho ngời hởng lợi chỉ định trên
hối phiếu.
1.3.2 Séc trong thanh toán quốc tế
1.3.2.1 Khái niệm
Séc là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện của ngời chủ tài khoản,
ra lệnh cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình để trả cho ngời có tên
trong séc, hoặc trả theo lệnh của ngời ấy hoặc trả cho ngời cầm séc một số
tiền nhất định, bằng tiền mặt hay bằng chuyển khoản.
Đối với ngời có tiền mở tại ngân hàng một tài khoản, ngân hàng sẽ cấp
cho ngời gửi tiền một quyển séc. Mỗi lần muốn rút tiền ra thì viết một tờ séc
đa đến ngân hàng để lĩnh tiền.
1.3.2.2 Phân loại séc trong thanh toán quốc tế
- Séc vô danh (cheque to bearer): Là loại séc không ghi tên ngời hởng
lợi, chỉ ghi câu Trả cho ngời cầm séc (Pay to the bearer). Đối với loại séc
này, ai cầm đợc séc đều có thể lĩnh đợc tiền.
- Séc đích danh (nominal cheque): Loại séc chỉ định rõ tên ngời đợc h-
ởng và chỉ có ngời này mới đợc lĩnh tiền.
Phạm Thu Thuỷ - KDQT 42
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Séc theo lệnh (cheque to order): Loại séc ghi trả theo lệnh của ngời
hởng lợi. Séc này đợc chuyển nhợng bằng hình thức ký hậu, vì vậy séc theo
lệnh đợc dùng phổ biến trong thanh toán quốc tế.
- Séc gạch chéo (crossed cheque): Là loại séc trên mặt trớc của nó có
hai gạch chéo song song với nhau từ góc này sang góc kia của tờ séc. Mục

Hối phiếu cần có sự bảo lãnh của ngân hàng hoặc công ty tài chính. Sự
bảo lãnh này đảm bảo khả năng thanh toán của kỳ phiếu.
Khác với hối phiếu thờng có hai bản : số 1 và số 2, kỳ phiếu chỉ có
một bản chính do con nợ phát ra để chuyển cho ngời hởng lợi kỳ phiếu đó.
Th tín dụng ( L/C )
Th tín dụng là một văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở L/C cam
kết trả tiền cho ngời xuất khẩu nếu họ xuất trình bộ chứng từ thanh toán phù
hợp với nội dung của L/C.
1.4 Các phơng thức thanh toán quốc tế
Phơng thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình, cách thức trả tiền
hàng trong giao dịch mua bán ngoại thơng giữa ngời xuất khẩu và ngời nhập
khẩu. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mở rộng và phát triển,
các phơng thức thanh toán quốc tế cũng ngày càng đa dạng và phong phú,
nhằm đáp ứng tốt hơn các nhu cầu về thanh toán cho khách hàng. Mỗi phơng
thức thanh toán có những u nhợc điểm khác nhau.
Việc nghiên cứu các phơng thức thanh toán nhằm mục đích:
- Hiểu rõ bản chất cũng nh nguyên tắc của các phơng thức.
- Thấy đợc vai trò quan trọng của từng phơng thức trong thanh toán
quốc tế.
- Nhận ra đợc những mặt hạn chế của các phơng thức thanh toán đang
áp dụng tại TechcomBank và đề xuất giải pháp hoàn thiện, phát triển các ph-
ơng thức đó.
1.4.1 Phơng thức chuyển tiền
1.4.1.1 Khái niệm
Phơng thức chuyển tiền là phơng thức thanh toán quốc tế mà khách hàng
( ngời trả tiền ) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất
định cho ngời khác ( ngời hởng lợi ) ở một địa điểm, trong một thờigian nhất
định bằng phơng thức chuyển tiền theo yêu cầu của khách hàng.
Phạm Thu Thuỷ - KDQT 42
11

Người nhập khẩu
Người xuất khẩu
(4)
(1)
(5)
(2)
(3)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4.2 Phơng thức nhờ thu
1.4.2.1 Khái niệm
Phơng thức nhờ thu là một phơng thức thanh toán trong đó ngời bán
sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách
hàng, uỷ thác cho ngân hàng mình thu hộ một số tiền ở ngời mua trên cơ sở
hối phiếu lập ra.
Phơng thức nhờ thu đợc thực hiện trên cơ sỏ những quy định của
nguyên tắc thống nhất nhờ thu số 522 của phòng thơng mại quốc tế sửa đổi
năm 1995 có hiệu lực từ 1/1/1996.
Phơng thức nhờ thu bao gồm: nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm
chứng từ
1.4.2.2 Nhờ thu phiếu trơn
* Khái niệm : Là phơng thức trong đó ngời bán uỷ thác cho ngân
hàng thu hộ tiền ở ngời mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra còn chứng
từ gửi hàng thì gửi thẳng cho ngời mua không thông qua ngân hàng.
Phơng thức nhờ mua phiếu trơn thờng chỉ áp dụng trong trờng hợp ng-
ời mua và ngời bán tin cậy lẫn nhau hoặc phải có quan hệ liên doanh với
nhau giữa công ty mẹ, công ty con hoặc là chi nhánh của nhau. Phơng thức
này cũng áp dụng trong thanh toán các dịch vụ có liên quan đến xuất nhập
khẩu hàng hoá vì việc thanh toán này không nhất thiết phải kèm theo chứng
từ nh cớc phí vận tải, bảo hiểm
Ưu điểm của phơng thức này : đơn giản và nhanh gọn

14
Ngân hàng thu hộ
Ngân hàng đại lý
Người xuất khẩu Người nhập khẩu
(4)
(5)
(7)
(2)
(1)
(6)
(3)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(8) Ngời nhập khẩu kiểm tra chứng từ , nếu thấy phù hợp với L/C thì
chấp nhận trả tiền hoặc từ chối không trả tiền.
1.4.2.3 Nhờ thu kèm chứng từ
* Khái niệm: Là phơng thức trong đó ngời bán uỷ thác cho ngân hàng
thu hộ tiền cho ở ngời mua không những căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ
vào bộ chứng từ gửi hàng gửi kèm theo với điều kiện là ngời mua trả tiền
hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới tra bộ chứng từ gửi hàng
cho ngời mua để nhận hàng.
* Trong nhờ thu kèm chứng từ, ngời bán uỷ thác cho ngân hàng ngoài
việc thu hộ tiền còn có việc nhờ ngân hàng khống chế chứng từ vận tải đối
với ngời mua. Đây là sự khác nhau cơ bản giữa nhờ thu kèm chứng từ và nhờ
thu phiếu trơn. Đây cũng chính là u điểm của phơng thức thanh toán này.
* Nhợc điểm:
- Ngời bán thông qua ngân hàng mới khống chế đợc quyền định đoạt
hàng hoá của ngời mua, chứ cha khống chế đợc việc trả tiền của ngời mua.
Ngời mua có thể kéo dài việc trả tiền bằng cách cha nhận chứng từ hoặc có
thể không trả tiền trong trờng hợp bất lợi cho họ.
- Việc trả tiền còn quá chậm chạp, từ lúc giao hàng đến lúc nhận đợc

hoặc hối phiếu đã chấp nhận về ngân hàng thu hộ, hoặc thông báo về việc từ
chối thanh toán của bên nhập khẩu.
(8) : Ngân hàng thu hộ tiền thanh toán hoặc chuyển hối phiếu đã chấp
nhận thanh toán cho ngời xuất khẩu hoặc từ chối thanh toán.
So với phơng thức nhờ thu phiếu trơn thì phơng thức nhờ thu kèm
chứng từ đảm bảo hơn vì ngân hàng thay mặt cho ngời bán khống chế chứng
từ. Ngân hàng đóng vai trò ngời trung gian thu hộ tiền, ngân hàng không có
trách nhiệm về việc trả tiền của ngời mua và đợc hởng hoa hồng.
Phơng thức nhờ thu thờng đợc áp dụng trong trờng hợp hàng hoá mới
bán lần đầu ( mang tính chất chào hàng), hàng ứ đọng, khó tiêu thụ, thu cớc
phí vận tải , phí bảo hiểm, tiền bồi thờng hoa hồng hoặc trong trờng hợp hàng
đợc thanh toán theo phơng thức tín dụng chuyển sang nhờ thu.
1.4.3 Phơng thức tín dụng chứng từ
1.4.3.1 Khái niệm
Phạm Thu Thuỷ - KDQT 42
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phơng thức tín dụng chứng từ ( TDCT ) là một sự thoả thuận trong đó
ngân hàng phát hành ( ngân hàng mở th tín dụng ) theo yêu cầu của ngời mở
th tín dụng sẽ trả một số tiền nhất định cho ngời khác ( ngời hởng lợi ) hoặc
chấp nhận hôí phiếu do ngời này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi ngời
này xuất trình bộ hồ sơ thanh toán phù hợp với những quy định trong th tín
dụng. Trong đó, mối quan hệ giữa ngân hàng và ngời yêu cầu mở th tín dụng
về thực chất là một sự uỷ nhịêm. Th tín dụng thực chất là một chứng th ( điện
hoặc ấn chỉ) trong đó ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho ngời xuất khẩu
nếu họ xuất trình bộ chứng từ phù hợp với nội dụng L/C.
Phơng thức TDCT ra đời vào năm 1993, đáp ứng nhu cầu nâng cao
hiệu quả thanh toán quốc tế và từ đó đến nay nó trở thành phơng thức thanh
toán quốc tế thông dụng nhất trong ngoại thơng.
1.4.3.2 Đặc điểm của phơng thức tín dụng chứng từ

thanh toán cho ngời nhập khẩu (L/C trả chậm ) tạo điều kiện cho ngời nhập
khẩu chủ động hơn trong việc thanh toán nhất là đối với những hợp đồng có
giá trị lớn.
- Khi sử dụng phơng thức này, tuỳ theo mối quan hệ giữa ngân hàng
với nhà nhập khẩu mà họ đợc cấp tín dụng khi mở L/C.
Đối với ngân hàng:
- Ngân hàng đợc hởng phí khi cung ứng dịch vụ này, ngoài ra còn mở
rộng hoạt động tín dụng thông qua cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, huy động
nguồn ngoại tệ lớn qua các khoản ký quỹ của khách hàng, qua nguồn ngoại
tệ khách hàng thu đợc trong tài khoản tại ngân hàng.
- Thực hiện thanh toán quốc tế đòi hỏi ngân hàng phải có cơ sở vật
chất nhất định, đội ngũ nhân viên có trình độ, mạng lới ngân hàng rộng khắp.
qua đó, nâng cao chất lợng uy tín ngân hàng.
b/. Nhợc điểm:
Đối với ng ời xuất khẩu:
Do tính chặt chẽ của bộ chứng từ và ngời nhập khẩu không có thiện
chí với ngời xuất khẩu, họ có thể vì một lỗi nhỏ trên chứng từ để từ chối
thanh toán mặc dù hàng hoá đợc giao theo đúng hợp đồng.
Đối với ng ời nhập khẩu:
Phạm Thu Thuỷ - KDQT 42
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngân hàng chỉ giao dịch trên cơ sở chứng từ, khâu thanh toán tách rời
hàng hoá nên ngời nhập khẩu vẫn có thể gặp rủi ro do giả mạo chứng từ hoặc
chứng từ không đúng với hợp đồng hàng hoá.
Đối với ngân hàng:
Gặp rủi ro về tỷ giá, rủi ro do ngời nhập khẩu mất khả năng thanh
toán, tính phức tạp và chính xác khi cung ứng dịch vụ.
Tuy nhiên, thanh toán theo phơng thức TDCT vẫn là một phơng thức
thanh toán phổ biến nhất hiện nay, chiếm 80 -90 % trong các phơng thức

nhất thiết phải có đầy đủ 4 ngân hàng đó tham gia mà thờng chỉ có hai ngân
hàng đứng ra đảm nhận các chức năng trên.
1.4.3.5 Nội dung của phơng thức tín dụng chứng từ
a/. Th tín dụng trong phơng thức tín dụng chứng từ
Khái niệm: Th tín dụng là một văn bản do ngân hàng phát hành theo
yêu cầu của ngời xin mở th tín dụng ( ngời nhập khẩu ) . Đó đợc hiểu là một
bản cam kết trả tiền trừu tợng của ngân hàng phát hành và trong trờng hợp
th tín dụng đợc chấp nhận bởi một ngân hàng khác thì đó là bản cam kết của
cả ngân hàng xác nhận nữa.
Trừu tợng ở đây có nghĩa là các tín dụng chứng từ về bản chất là các
giao dịch riêng biệt với hợp đồng mua bán hay dịch vụ mà những hợp đồng
này làm cơ sở cho tín dụng chứng từ, nhng các ngân hàng đó không hề có
liên quan đến hoặc không bị ràng buộc bởi những hợp đồng đó thậm chí ngay
cả khi có bất kỳ một điều dẫn chiếu nào đến các hợp đồng đó đợc ghi vào tín
dụng chứng từ.
Chức năng của th tín dụng:
- Chức năng thanh toán: Trong thanh toán quốc tế ,việc đảm bảo khả
năng thanh toán là yếu tố quan trọng và không thể thiếu đợc. Tín dụng chứng
từ cũng có chức năng cơ bản đó.
- Chức năng đảm bảo tín dụng chứng từ : Đợc thể hiện qua cam kết độc
lập của ngân hàng mở th tín dụng đảm bảo khả năng thanh toán cho ngời
xuất khẩu ngay cả khi ngời nhập khẩu không có khả năng thanh toán. Quyền
lợi của ngời nhập khẩu cũng đợc đảm bảo với việc ngân hàng chỉ trả tiền cho
ngời xuất khẩu khi họ đã trình bộ chứng từ phù hợp với L/C.
Phạm Thu Thuỷ - KDQT 42
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chức năng tín dụng : Khi ngân hàng mở L/C nhận đợc đơn xin mở
L/C của ngời nhập khẩu, ngân hàng có thể yêu cầu ngời nhập khẩu ký quỹ từ
0 100 %, tuỳ theo quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng có

ngày nhận đợc bộ chứng từ hoàn chỉnh.
- Thời hạn giao hàng: Là thời hạn mà ngời xuất khẩu phải chuyển giao
hàng cho ngời nhập khẩu, thời hạn giao hàng có quan hệ chặt chẽ với thời
gian hiệu lực của L/C.
- Ngân hàng mở L/C : Do hai bên thoả thuận qui định trong hợp đồng
hoặc do ngời nhập khẩu chọn.
- Ngân hàng thông báo : thờng là ngân hàng đại lý của ngân hàng mở L/C.
- Các quy định về L/C
- Các nội dung về hàng hoá : tên hàng, số lợng, trọng lợng, giá cả, quy
cách phẩm chất, bao bì mã hiệu.
- Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá: điều kiện cơ sở giao
hàng (FOB hay CIF ) , nơi gửi và nơi giao hàng, cách vận chuyển và giao hàng.
- Những chứng từ mà ngời xuất khẩu phải trình : đây là một nội dung
then chốt của L/C vì căn cứ vào đó ngân hàng quyết định trả tiền hay không
trả tiền cho ngời xuất khẩu.Thông thờng, bộ chứng từ gồm:
+ Hối phiếu
+ Hoá đơn thơng mại đã ký
+ Vận đơn
+ Danh sách đóng hàng
+ Giấy chứng nhận xuất xứ
+ Chứng nhận bảo hiểm
+ Chứng nhận chất lợng, số lợng
+ Chứng nhận của ngời hởng lợi
Tuỳ theo yêu cầu của ngời nhập khẩu mà thêm bớt một số chứng từ, số l-
ợng chứng từ của mỗi loại, yêu cầu về việc ký phát từng loại chứng từ nh thế
nào, lời cam kết ràng buộc của ngân hàng mở L/C
Phạm Thu Thuỷ - KDQT 42
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các loại th tín dụng

23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chuyển nhợng toàn bộ hay một phần số tiền của L/C cho một hay nhiều ngời
khác.L/C chuyển nhợng chỉ đợc chuyển nhợng một lần. Chi phí chuyển nh-
ợng thờng do ngời hởng lợi đầu tiên chịu và khoản chi phí này đợc quy định
cụ thể tại biểu phí dịch vụ của ngân hàng.
- Th tín dụng giáp lng : Sau khi nhận đợc L/C do ngời nhập khẩu mở,
ngời xuất khẩu dùng L/C này để thế chấp mở một L/C khác với nội dung gần
giống nh L/C ban đầu, L/C mở sau gọi là L/C giáp lng.Nói chung hai L/C này
gần giống nhau nhng chúng có những điểm khác nhau cần phân biệt:
+ Số chứng từ của L/C giáp lng nhiều hơn so với L/C gốc.
+ Giá trị cua L/C giáp lng phải nhỏ hơn so với L/C gốc, khoản chênh
lệch này do ngời trung gian hởng để trả chi phí mở L/C giáp lng và phần hoa
hồng của họ.
+ Thời hạn giao hàng của L/C giáp lng phải sớm hơn L/C gốc.
- Th tín dụng đối ứng : là loại L/C mà nó chỉ có tác dụng khi một L/C
khác đối ứng với nó đợc mở ra.Loại L/C này thờng đợc sử dụng trong phơng
thức mua bán hàng đổi hàng và trong khâu thanh toán của các hợp đồng gia
công giữa các bên mang yếu tố nớc ngoài.
- Th tín dụng dự phòng: là L/C do ngân hàng của ngời xuất khẩu mở ra
để đảm bảo quyền lợi cho ngời nhập khẩu ,ngân hàng cam kết với ngời nhập
khẩu sẽ thanh toán lại cho họ trong trờng hợp ngời xuất khẩu không hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng theo L/C đã đề ra.
Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C
(Xem hình 1.4)
(1): Ngời nhập khẩu làm đơn xin mở L/C gửi đến ngân hàng của mình
yêu cầu mở một L/C cho ngời xuất khẩu hởng.
(2): Ngân hàng mở L/C căn cứ vào đơn xin mở L/C sẽ lập một L/C và
thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nớc ngời xuất khẩu thông báo việc
mở L/C.

mở L/C
Ngân hàng
thông báo
Người nhập khẩu Người xuất khẩu
(2)
(6)
(4)
(8)
(7)
(6)
(5)
(3)
(5)
(1)
Ngân hàng
bên Bán


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status