Đề án “Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính” - Pdf 71


ĐỀ ÁNĐỀ ÁN

“Đổi mới, nâng cao chất
lượng đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức đáp ứng
yêu cầu cải cách hành
chính”
Đề án môn học
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: QLKT 44A
A. LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, mở cửa hội nhập kinh tế quốc
tế, toàn bộ đội ngũ công chức trong bộ máy hành chính nhà nước tạo thành
một nguồn lực lớn phục vụ cho quá trình tổ chức và hoạt động của Nhà nước.
Đội ngũ công chức hành chính nhà nước có một vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc qảu lý và thúc đẩy sự phát triể
n của toàn bộ xã hội và bảo đảm nền
hành chính quốc gia hoạt động liên tục. Chúng ta tiến hành đổi mới toàn diện
nền kinh tế được hơn 20 năm, đối với sự phát triển của cả một quốc gia thì

Đề án môn học
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: QLKT 44A
lượng và hiệu quả trong nội dung đào tạo nâng cao năng lực công tác cho đội
ngũ CB,CC theo kịp được yêu cầu của thời kỳ đổi mới. Bởi đây là một vấn đề
đang được xã hội quan tâm và công tác này được các cơ quan chức năng thực
hiện một cách nghiêm túc nhằm đem lại hiệu quả tốt nhất, nên em chọn đề tài
“Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồ
i dưỡng cán bộ, công chức đáp
ứng yêu cầu cải cách hành chính” làm nội dung cho đề án môn học của
mình. Nội dung đề án gồm các phần:
I. Những vấn đề chung về CB,CC
II.Yêu cầu của CB,CC
III. Đào tạo CB,CC
IV. Thực trạng ĐT,BD CB,CC ở Việt Nam hiện nay
V. Giải pháp nhằm tiếp tục va hoàn thiện công tác bồi dưỡng nâng cao
chất lượng ĐT,BD đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính.
Do giới hạn về
năng lực và thời gian nên bài viết không tránh khỏi
thiếu sót, vậy em mong cô chỉnh sửa và góp ý.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đề án môn học
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: QLKT 44A
B.NỘI DUNG

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÁN BỘ CÔNG CHỨC

1. Khái niệm chung về cán bộ công chức
1.1. Khái niệm
Các nước khác nhau thì khái niệm về cán bộ công chức cũng khác
nhau, đa số các nước đều giới hạn cán bộ công chức trong phạm vi bộ máy

Đề án môn học
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: QLKT 44A
a. Là công dân Việt nam
b. Được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc bầu cử vào làm việc trong biên chế
chính thức của bộ mày nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
c. Được xếp vào một ngạch trong hệ thống ngạch bậc của cong chức do
Nhà nước quy định.
d. Được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
1.2.2 Hoàn thiện tiêu chuẩn cán bộ, công chức trong giai đoạn hiện nay:
Công cuộc đổi mới toàn diệ
n nước ta do Đảng khởi xướng và lãnh đạo
đã trải qua gần 20 năm kể từ Đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng. Sự
nghiệp cải cách nền hành chính nhà nước được đánh dấu bằng Nghị quyết
trung ương 8 khoá VII cũng nằm trong tiến trình của công cuộc đổi mới toàn
diịen đất nước. Một trong ba nội dung quan trọng của cải cách nền hành chính
nhà nước là xxaay dựng
đội ngũ cán bộ công chức nhà nước có phẩm chất
chính trị vững vàng, đủ năng lực trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngang tầm
để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách mạng trong giai đoạn hiện nay - giai
đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Hoàn thiện tiêu chuẩn công
chức đóng một vai trò quan trọng
Tiêu chuẩn công chức là tổng hợp các yêu cầu - điều kiện “ được quy
định làm chuẩn” để nhận xét, đánh giá, phân loại, tuyển chọn công chức, trên
cơ sở đó mà đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt và bố trí, sử dụng có hiệu quả từn
người và cả đội ngũ công chức. Nội dung tiêu chuẩn công chức không cố
định, nó được quy định và phát triển theo yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của
từng giai đoạn cách mạng và được cụ thể hoá trong t
ừng ngành , từng lĩnh vực
công tác cụ thể. Tiêu chuẩn công chức phản ánh sự thống nhất giữa đòi hỏi
khách quan và điều kiện chủ quan, giữa nhu cầu phát trieent và điều kiện, khả

Mỗi tổ chức do vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, tính chất hoạt động của
mình mà quy định và đòi hỏi các thành viên phải có những phẩm chất cần
thiết. Xây dựng tieu chuẩn công chức, vì thế phai xuất phát từ tổ chức nhằm
phát huy vai trò, sức mạnh củ tổ chức.
Thứ ba, xây dựng tiêu chuẩn công chức phải xuấ
t phát từ giá trị văn hoá
truyền thống dân tộc, từ đạo lý Việt nam, vì nó là nhân tố bên trong cua sự
phát triển. Do đó tiêu chuẩn cồn chức Việt nam ngày nay phải thể hiện được
sự thống nhất gowax truyền thống và hiện đại, vừa phải đáp ứn yêu cầu của
thời đại vừa tiêu biểu cho những giá trị truyền thông dân tộc.
Thứ tư, phải xuất phát từ yêu cầ
u hội nhập khu vực và thế giơí. Ngày
nay hội nhập về kinh tế, khoa học - công nghệ đã trở thành xu thế của thời
đại, là con đường tất yếu để các quố gia phat triển đất nước, chấn hưng dân
tộc. Xây dựng đội ngũ công chức đáp ứng nhu cầu hội nhập là yêu cầu tất yếu
khách quan.
Thứ năm, xây dựng tiêu chuẩn công chức phải giải quyế
t một cách khoa
học gĩưa định tính và địng lượng, giữa trước mắt và lâu dài phù hợp với thực
tế Việt nam. Yêu càu này xuất phatf từ đặc điểm đọi ngũ các bộ, công chức
nước ta hiện nay là trưởng thành từ nhiều nguồn khác nhau, một bộ phận
Đề án môn học
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: QLKT 44A
không nhỏ là trưởng thành từ chiến tranh cách mạng, họ có rất í điều kiện học
tập cơ bản, hệ thống, nhưng laaij là những người có bề dày kinh nghiệm, có
vốn tri thức được đúc rút từ thực tiễn rất phong phú. Bên cạnh đó là bộ phận
trưởng thành trong hoà bình, được đào tạo cơ bản, có hệ thống nhưng vốn tri
thức kinh nghiệm thực tế còn hạn ch
ế
Xây dựng tiêu chuẩn công chức trong điều kiện trên dễ xuất hiện hai xu

cách là một công dân, một công chức hành chính. Họ trưởng thành ở mặt xá
Đề án môn học
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: QLKT 44A
hội còn biểu hiện ở giá trị sản phẩm lao động của họ được xã hội công nhận
và bằng sức lao động của mình, họ đã nuôi sống được bản thân. hơn nữa, sự
trưởng thành về mặt xã hội còn thể hiện ở cuộc sống riêng tư củ họ. họ là
những người có đầy đủ điều kiện hành vi trước pháp luật.
- Họ là nh
ững người đã có vị thế xã hội, vì công chức là những người
đang giữ chức vụ hoặc trách nhiệm nhất định theo trình độ đào tạo và được
xếp vào ngạch bậc tương ứng trong hệ thống hành chính, bởi vậy, công chức
đang có một vị thế xã hội nhất định để thực hiện quyền lực của Nhà nước
quản lý toàn xã hội.
- Công chức có nhiều kinh nghi
ệm sống được tích luỹ tuỳ theo lĩnh vực
mà họ hoạt động. Bởi là công chức, họ phải được đào tạo ở trình độ nhất định,
cùng với vị trí làm việc của mình trong bộ máy công quyền.
2. Phân loại cán bộ, công chức
Việc phân loại cán bộ, công chức đóng một vai trò quan trọng nhằm đạt
hiệu quả cao cả trong hoạt động công việc và cả trong công tác đào tạo, b
ồi
dưỡng. Vì mỗi đối tượng cán bộ, công chức khác nhau có nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng khác nhau, có những tiêu chuẩn và yêu cầu khác nhau về trình độ đào
tạo nghề nghiệp chuyên môn. Việc phân loại cũng là mộ cơ sở để xác định
nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nhằm đáp ứng các nhu cầu đào tạo đó
2.1 Công chức lãnh đạo, quản lý là những người được bầ
u cử hoặc bổ
nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ đạo, có thẩm qquyền pháp lý và
được sử dụng một cách đầy đủ thẩm quyền ấy trong quá trình quản lý, có
nhiệm vụ hoạch định chủ chương công tác và điều khiển quá trình thực hiện

trung thành cới sự nghiệp và có năng lực. Do đó CB,CC nhà nước phải có
trình độ và tiêu chuẩn nhất định
1. Năng lực của CB,CC
Năng lực là khả năng của một người để làm một việc gì đó, để xử lý
một tình huống và để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể trong một môi trươngf
xác định. Nói cách khác n
ăng lực là khả năng sử dụng các tài sản, tiềm lực
của con người như kiến thức, kỹ năng và các phẩm chất khác để đạt được các
mục tiêu cụ thể trong một điều kiện xác định. Thông thường người ta chi rằng
năng lực gồm có các thành tố là kiến thức, kỹ năng và thái độ .
Năng lực của cán bộ công chức không phải là năng lự
c bất biến, được
sử dụng trong mọi hoàn cảnh, môi trường. Ơ thời điểm hay môi trường này,
năng lực được thể hiện, phát huy tác dụng, nhưng ở thời điểm khác thì cần
phải có loại năng lực khác .Mỗi thời kỳ, mỗi hoàn cảnh , môi trường khác
nhau đặt ra yêu cầu về năng lực khác nhau. Người có năng lực tổ chức trong
kháng chiến khác không có nghĩa là có nă
ng lực tổ chức sản xuất kinh doanh,
dịch vụ giỏi trong điều kiện phát triển kinh tế hàng hóa thị trường, cũng
không có nghĩa là người đó cung có khả năng trở thành một giáo viên ngay
được
Năng lực của CB, CC luôn gắn với mục đích tổng thể , với chiến lược
phát triển của tổ chức và phải gắn với lĩnh vực, điều kiện c
ụ thể.
Đề án môn học
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: QLKT 44A
Năng lực liên quan chặt chẽ đến quá trình làm việc, phương pháp làm
việc hiệu quả và khoa học công nghệ. Yêu cầu năng lực sẽ thay đổi khi tình
hình công việc và nhiệm vụ thay đổi.
Năng lực không phải là bằng cấp, trình độ được đào tạo chính quy.

kiểm soát công việc.Năng lực này đặc biệt cần thiết và quan trọng đố
i với
CB,CC, vì vậy nó hay được xem xét khi đề bạt, bổ nhiệm. Cách nhận biét một
Đề án môn học
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: QLKT 44A
người có năng lực tổ chức có thể dựa vào những tiêu chuẩn mang tính địng
tính:
+ Biết mình, nhất là biết nhìn mình quan nhận xét của người khác.
+ Biết người, nghĩa là biết nhìn nhận con người đúng với thực chất của
họ và biết sử dụng họ
. Có khả năng tiế cận dễ dàng với những người khác
. Biết tập hợp những người khác nhau vào một tập th
ể theo nguyên tắc
bổ sung nhau
. Biết giao việc cho người khác và kiểm tra việc thực hiện của họ
+ Tháo vát, sáng kiến biết cần phải làm gì và làm như thế nào trong mọi
tình huống, có những giải pháp sáng tạo.
+ Quyết đoán, dám ra quyết định và dám chịu trách nhiệm
2. Phẩm chất đạo đức.
Đây là một tiêu chuẩn quan trọng đối với CB, CC, họ phải là người hết
lòng trong công việc, vì sự nghiệp phục v
ụ nhà nước, là công bộc của nhân
dân, có đạo đức tốt, có tư cách đúng đắn trong thực thi công vụ
Người CB, CC trước tiên phải có một lịch sử bản thân rõ ràng, có một
lý lịch phản ánh rõ rang mối quan hệ gia đình và xã hội. Chúng ta chống lại
quan niệm cũ kỹ, duy ý chí về thành phần chủ nghĩa, nhưng như thế không có
nghĩa là không xem xét đến đạo đức của con người cụ thể biểu hiện trong
quan hệ tương tác vố gia đình, xã hội và trong lịch sử bản thân. nếu không
xem xét kỹ điều đó sẽ dẫn đến việc tuyển dụng những con người thiếu tư
cáchvà trong thực thi công vụ họ sẽ lợi dụng chức quyền đẻ mưu ccầu lợi ích

thành những tư chất đặc thù cho cán bộ, người lãnh đạo đúng đắn cần phải:
khi thất bại không hoang mang, khi thắng lợi không kiêu ngạo, khi thi hành
các nghị quyết kiên quyết, gan góc, không sợ khó khăn. CB phả
i chí xông vô
tư , không được lợi dụng chức quyền để mưu lợi riêng, hoặc chia bè kéo cánh,
làm việc vì ân oán cá nhân “mình là người làm việc công phải có công tâm,
công đức, chớ đem của công dùng vào việc tư, chớ đem người tư làm việc
công. việc gì cũng phải công banừg, chính trực, không nên vì tư ân, tư
huệhoặc tư thù, tư oán. mình có quyền dùng ngườ thì phải dùng những
ngườicó tài năng, làm được việc. Chớ vì bà con bầu bạn mà kéo vào ch
ức nọ,
chức kia. Chớ vì sợ mất địa vị mà dìm những kẻ có tài năng hơn mình”.
III. ĐÀO TẠO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1. Quan niệm về ĐT,BD CB, CC.
Đào tạo được xác định như là quá trình làm biến đổi hành vi con người
một cách có hệ thống thông qua việc học tập. Việc học tập này có được là kết
quả của việc giáo dục, hướng dẫn, phát triển và lĩnh hội kinh nghiệmmột cách
có kế hoạch hay nó là một quá trìnhtác động đến con người làm chi người đó
lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ n
ăng, kỹ xảo… một cách có hệ thống
nhằm thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công nhất định,
góp phần vào việc phát triển xã hội. Đào tạo được xem như một quá trình
Đề án môn học
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: QLKT 44A
cung cấp và tạo dựng khả năng làm việc cho người học và bố trí đưa họ cào
các chương trình, khóa học, môn học một cách có hẹ thống hoặc nói cách
khác là giáo dục và huấn luyện một cách có hệ thống, có sự kết hợp trong các
lĩnh vực khoa học chuyên ngành như kỹ thuật, cơ khí, thương mại, vanư
phòng, tài chính, hành chính hay các lĩnh vực khác nhằm nâng cao kết quả
thực hiện công việc cho cá nhân, tổ chức và giúp họ

Phân loại theo chức danh cán bộ, quản lý: đây là điều kiện ccàn thiết
cho các nhà ĐT,BD về quản lý Nhà nước, quản lý hành chính. Họ vần thông
Đề án môn học
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: QLKT 44A
thạo những kỹ năng quản lý hành chính cơ bản giống nhau vì thế, ĐT,BD
cùng nhau, như nhau hoặc tương đương nhau
Phân loại theo nghề nghiệp: những người làm kế toán, tài vụ của các cơ
quan khác nhau có thể học cùng nhau, các lĩnh vực nghề nghiệp khác cũng
tương tự. Việc phân loại này cần thiết cho việc đào tạo chuyên ngành, nâng
cao tay nghề, nâng cao trình độ chuyên môn, cập nhật những phương pháp và
quy định mới trong l
ĩnh vực nghề nghiệp.
3. Nguyên tắc ĐT,BD CB,CC.
Mục đích của ĐT,BD CB, CC là phát triển kỹ năng nhằm nâng cao
năng lực thực thi, do đó cần có các phương pháp đào tạo linh hoạt và mang
tính ứng dụng nhiều hơn. khi xây dựng chương trình ĐT CB,CC cần đặc biệt
chú trọng đến đầu ra của đào tạo đó là công chức sẽ học và áp dụng được gì
sau đào tạo. vì vậ
y việc áp dụng những nguyên tắc đào tạo người lớn có vao
trò hết sức quan trọng, các nguyên tắc đó bao gồm:
+ Bản thân học viên phải muốn học: Người lớn sẽ không học được gìchỉ
vì do ai đó nói rằng họ cần phải học. Công chức phải có mong muốn một điều
gì đó mỗi khi quyết định các hoạt động tham gia đào tạo
+ Học viên sẽ họ
tốt chỉ khi nào họ cảm thấy cần học: họ muốn biết
xem việc học tập sẽ giúp họ như thế nào, ngay lập tức chứ không phải 10 năm
sau- họ muốn học điều gì đó từ mỗi buổi học để khi mỗi buổi học kết thúc họ
có cảm giác nhận được điều gì đó có ích. Vì vậy, phần lớn học viên sẽ
khong
kiên trì với việc học quá nhiều lý thuyết và những kiến thức cơ bản. họ sẽ học

tán dương và hướng dẫn một cách chân thành từ giảng viên giúp các học viên
chống lại những tiêu cực trong học tập.
Tóm lại cần chú ý: chú trọng vào các mục tiêu học tập khi xác định mục
tiêu c
ủa các chương trình đài tạo; các phương pháp tham gia, định hướng
hành động và học tập tích cực là những phương pháp đàp tọa huy động tối đa
lượng kiến thức và kinh nghiệm của học viên, nó giúp học viên tự tin hơn;
Cần tạo nên môi trường học tập thuận lợi mà ở đó các học viên cảm thấy an
toàn. các phương pháp đánh giá phải mang tính khích lệ
4. Sự cần thiết của công tác ĐT,BD
Hiệu lực hiệu quả của bộ máy nnhà nước nói chung, của hệ thống hành
chính nói riêng suy cho cung được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và kết
quả công tác của đội ngũ CB,CC nhà nước. đến lượt mình, phẩm chất của đội
ngũ CB,CC ngoài khả năng và tinh thần tự học tập lại phụ thuọc rất nhiều vào
công tác ĐT,BD thường xuyên kiến thức và kỹ năng th
ực hành cho họ. Trong
đièu kiện đội ngũ CB,CC nước ta hiện nay đa số được đào tạo trong thời kỳ
cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chưa được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn chức
danh, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,, mở cửa hội nhập với khu vực và th
ế
giới. đặc biệt trong điều kiện khoa học công nghệ và thông tin phát triển như
vũ bão, thâm nhập vào tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế và xã hội, việc
Đề án môn học
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: QLKT 44A
ứng dụng những thành tựu khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ tin học
và hiện đại hóa nền hành chính công tác ĐT,BD CB,CC trở nên cần thiêt hơn
bao giờ hết. Vấn đề nâng cao chất lượng ĐT,BD CB,CC là vấn đề cần được
quan tâm giải quyết một cách thiết thực. Sau gần 20 năm đổi mới, sức mạnh
tổng thẻ nói chung và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nước ta nói riêng

+ ĐT,BD nhằm giúp cá nhân và tổ chức thay đối và đ
áp ứng những nhu
cầu trong tương lai của tổ chức.
Đề án môn học
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: QLKT 44A
+ ĐT,BD nhằm giúp cho cá nhân và tổ chức thực hiện công việc tốt
hơn, hiệu quả hơn.
ĐT,BD không chỉ khắc phục những hụt hẫng về năng lực công tác của
CB,CC mà còn liên quan đến việc xác định và thỏa mãn các nhu cầu phát
triển hác như phát triển đa kỹ năng, tăng cường năng lực làm vịêc để cán bộ
đảm nhậ têm trách nhiệm, tăng cường ăng lực công tác toàn diệ
n và chuẩn bị
cho đề bạt, bổ nhiệm lên vị trí cao hơn với trách nhiệm nặng nề hơn trong
tương lai của CB,CC.
6. Nội dung ĐT,BD
6.1 Đặc điểm học tập của CB,CC
Việc học tập của CB, CC chịu tác động từ đặc điểm học tập của họ:
+ Học tập chỉ là hoạt động hỗ trợ
+ Các học viên là công chức là nhữ
ng người đã có vị thế xã hội, nên xác
định vị trí người đi học chỉ là thứ yếu. Công việc ở cơ quan công tác nhiều khi
cuốn hút thời gian của họ
+ Các học viên là công chức có kinh nghiệm thực tiẽn đời sống và công
tác nên trong học tập đòi hỏi cao về nội dung kiến thức và thông tin khoa học
6.2 Nội dung đào tạo
Căn cứ vào nhu cầu ĐT,BD đối với CB,CC như hiệ
n nay, căn cứ vào
đặc điểm học tập của đối tượng là CB,CC, chúng ta xác định nội dung trong
công tác đào tạo:
- ĐT,BD về hành chính nhà nước (hay còn gọi là hành chính công), đây

Công tác ĐT,BD CB,CC là hoạt động nhằm nâng cao năng lực của đối
tượng này, đó là kiến thức kỹ năng, kinh nghiệm, mối quan hệ và định hướng
giá trị. Tuy nhiên những yếu tố thường có được qua ĐT,BD chủ yếu là kiến
thức và kỹ năng, ngoài ra ngườ
i học còn có thể đựợc cung cấp kinh nghiệm,
được đào tạo về chính trị, đạo đức, tác phong và thái độ làm việc. Nội dung
ĐT, BD tập trung chủ yếu vào: cung cấp những kiến thức cơ bản về kinh tế,
về nhà nước và pháp luật, về khoa học tổ chức về quản lý, về chuyên môn
ngoại ngữ, tin học, mà các bộ chưa có, chưa đủ hoặc chưa cập nhật được ki
ến
thức mới. Những liến thức đó cần được lựa chọn phù hợp với từng đối tượng
về trình độ, vị trí công tác, về yêu cầu công việc, tránh tình trạng nội dung quá
nặng về lý luận, liều lượng chưa thich hợp với mục tiêu và đối tượng đào tạo.
Rèn luyện kỹ năng thực hiện công việc, đây là nội dung ĐT,BD thiết
thực và thông d
ụng nhất cho CB,CC nhằm bổ xung những thiếu hụt. Tùy
phân tích nhu cầu mà có thể đào tạo lại hoặc đào tạo mới để bắ kịp với công
việc và sự thay đổi và đòi hỏi của công việc trong bộ máy. trao đổi những
kinh nghiệm trong công việc chuyên môn, trong tổ chức điều hành cho học
viên tiếp cận với kinh nghiệm, phương pháp hiện đại của nước nước ngoài.
Đào tạ
o tổng hợp nhiều chức năng, nội dung đào tạo liên quan đến việc trang
bị cho cán bộ khả năng hưc hiện nhiều công việc trong các tổ chức và nhiếu
cơ quan khác nhau, nhằm đáp ứng hướng thay đổi hiện nay là nhân lực cần
Đề án môn học
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: QLKT 44A
phải thành thạo và linh hoạt nhiều hơn chỉ là chuyên môn hoá ở một lĩnh vực
cụ thể. Đào tạo hoạt động theo nhóm, nội dung đào tạo tập trung cho học viên
là làm thế nào để làm viẹc theo nhóm có hiệu quả nhất, bao gồm đào tạo các
kỹ năng thông tin, tăng cường sự phụ thuộc giữa các thành viên trong nhóm,

nghiên cứu duy trì tổ chức các lố chuyên sâu, ít người hơn và thời gian đào
tạo ngắn hơn, các lớp chuyên ở đây được hiểu là các lớp chuyên về chức
nghiệp giành cho những người có chức danh công chức như nhau hoặc gần
nhau. Các loại lớp chuyên như lớp chuyên ngành QLNN về kinh tế cho các

Trích đoạn Một số giải pháp cụ thể
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status