Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính - Pdf 10

Đề án môn học
A. lời mở đầu
Đất nớc ta đang trong thời kỳ đổi mới, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế,
toàn bộ đội ngũ công chức trong bộ máy hành chính nhà nớc tạo thành một
nguồn lực lớn phục vụ cho quá trình tổ chức và hoạt động của Nhà nớc. Đội ngũ
công chức hành chính nhà nớc có một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc qảu
lý và thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ xã hội và bảo đảm nền hành chính quốc
gia hoạt động liên tục. Chúng ta tiến hành đổi mới toàn diện nền kinh tế đợc
hơn 20 năm, đối với sự phát triển của cả một quốc gia thì đây là một khoảng
thời gian ngắn, chỉ là giai đoạn để ổn định chuẩn bị cho thời kỳ phát triển bất
phá. Nhờ có sự đổi mới toàn diện, đặc biệt là sự chuyển đổi cơ chế kinh tế đã
dẫn đến sự cải cách một bớc chức năng, nhiệm vụ và quy trình quản lý, điều
hành của bộ máy hành chính nhà nớc. Thực tiễn đó đòi hỏi chúng ta phải có
một cuộc cải cách cơ bản nền hành chính quốc gia, bảo đảm quản lý kinh tế
xã hội, phù hợp với nền kinh tế thị trờng, mà trớc hết là cải cách công tác
ĐT,BD công chức hành chính nhà nớc thích ứng. Công chức nhà nớc trong thời
kỳ chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng
có sự quản lý của Nhà nớc cần đợc trang bị kiến thức mới để đơng đầu với
những thay đổi của thời cuộc, trong thời kỳ chuyển tiếp này cần phải có sự
chuẩn bị, chọn lọc chu đáo để có một đội ngũ công chức trung thành với lý tởng
xã hội chủ nghĩa, nắm vững đờng lối cách mạng của Đảng; vững vàng, đủ phẩm
chất và bản kĩnh chính trị, có năng lực về lý luận, pháp luật, chuyên môn, có
nghiệp vụ hành chính và khả năng thực tiễn để thực hiện công cuộc đổi mới. Mà
đội ngũ CB,CC ở nớc ta đợc đào tạo trong cơ chế trớc đây còn thiếu chuyên
môn cần thiết, nhất là về Nhà nớc, pháp luật và kỹ thuật, nghiệp vụ hành chính
nhà nớc để quản lý một nền kinh tế mở, nhất là trong điều kiện quan hệ quốc tế
ngày càng phát triển, không chỉ nh vậy, còn có một bộ phận hay mắc những
khuyết điểm, sai lầm, bệnh quan liêu, mệnh lệnh, vi phạm quyền làm chủ của
nhân dân, chấp hành luật pháp và kỷ cơng không nghiêm, không tôn trọng lợi
ích chung của Nhà nớc. Vì vậy, cải cách chơng trình ĐT,BD công chức hành
chính nhà nớc là một trong những nội dung quan trọng của cải cách nền hành

niệm cán bộ, công chức. Theo pháp lệnh cán bộ công chức công ban hành
ngày 09/03/1998 và các văn bản khác của Chính phủ thì cán bộ, công chức là
công dân Việt nam trong biên chế và đợc hởng lơng từ ngân sách nhà nớc , bao
gồm:
Những ngời do bầu cử để đảm nhận chức vụ theo nhiệm kỳ trong các cơ
quan Nhà nớc, tổ chức chính trị xã hội.
Những ngời làm việc trong tổ chức chính trị xã hội và một số tổ chức
xã hội nghề nghiệp, đợc tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc phân công làm nhiệm vụ
thờng xuyên trong biên chế, hởng lơng từ ngân sách nhà nớc.
Những ngời làm việc trong cơ quan Nhà nớc, đơn vị sự nghiệp đợc tuyển
dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công vụ thờng xuyên trong biên chế, hởng l-
ơng từ ngân sách nhà nớc, đợc phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên
môn và đợc xếp vào một ngạch.
Các thẩm phán, kiểm sát viên đợc bổ nhiệm theo luật tổ chức Toà án nhân
dân, Pháp lệnh về thẩm phán và hội thẩm toà án, Luật tổ chức Viện Kiểm sát
nhân dân và pháp lệnh về kiểm sát viên Viện Liểm sát nhân dân.
Những ngời làm việc trong các cơ quan thuộc quân đội công an nhân dân
mà không phải kà sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, đợc
tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao làm nhiệm cụ thờng xuyên trong biên chế, h-
ởng lơng từ ngân sách nhà nớc.
Thành viên hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, phó Tổng giám đốc, giám
đốc, phó giám đốc, kế toán trởng trong các doanh nghiệp nhà nớc
1.2. Tiêu chuẩn để xác định cán bộ công chức nhà nớc.
1.2.1 Tiêu chuẩn cơ bản của CB,CC
a. Là công dân Việt nam
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hơng - Lớp: QLKT 44A
Đề án môn học
b. Đợc tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc bầu cử vào làm việc trong biên chế
chính thức của bộ mày nhà nớc, tổ chức chính trị - xã hội.
c. Đợc xếp vào một ngạch trong hệ thống ngạch bậc của cong chức do

ởng trực tiếp tới sự phát triển của đất nớc, các nguyên tắc đó là:
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hơng - Lớp: QLKT 44A
Đề án môn học
Thứ nhất, phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ chính trị từng giai đoạn
cách mạng và chức năng, nhiẹm vụ, tính chất hoạt động của từng cấp, từng
ngành, từng lĩnh vực hoạt động. đảng, nhà nớc xây dựng đội ngũ các bộ không
ngoài mục đích thực hiện mục tiêu, lý tởng cách mạng của Dảng đề ra. Muốn
vậy, công chức nhà nớc phải là những ngời có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức,
có trình độ năng lực, đủ sức thức hiện thắng lợi những nhiệm vụ cách mạng đề
ra. Yêu cầu khách quan đó đòi hỏi khi xây dựng tiieu chuẩn công chức tất yếu
phải quy định những yêu cầu - điều kiện ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ cách
mạng trong từng giai đoạn.
Thứ hai, xây dựng tiêu chuẩn công chức phải xuất phát từ yêu cầu xây
dựng tổ chức, phát huy vai trò, sức mạnh của tổ chức trong hệ thống chính trị.
Mỗi tổ chức do vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, tính chất hoạt động của
mình mà quy định và đòi hỏi các thành viên phải có những phẩm chất cần thiết.
Xây dựng tieu chuẩn công chức, vì thế phai xuất phát từ tổ chức nhằm phát huy
vai trò, sức mạnh củ tổ chức.
Thứ ba, xây dựng tiêu chuẩn công chức phải xuất phát từ giá trị văn hoá
truyền thống dân tộc, từ đạo lý Việt nam, vì nó là nhân tố bên trong cua sự phát
triển. Do đó tiêu chuẩn cồn chức Việt nam ngày nay phải thể hiện đợc sự thống
nhất gowax truyền thống và hiện đại, vừa phải đáp ứn yêu cầu của thời đại vừa
tiêu biểu cho những giá trị truyền thông dân tộc.
Thứ t, phải xuất phát từ yêu cầu hội nhập khu vực và thế giơí. Ngày nay
hội nhập về kinh tế, khoa học - công nghệ đã trở thành xu thế của thời đại, là
con đờng tất yếu để các quố gia phat triển đất nớc, chấn hng dân tộc. Xây dựng
đội ngũ công chức đáp ứng nhu cầu hội nhập là yêu cầu tất yếu khách quan.
Thứ năm, xây dựng tiêu chuẩn công chức phải giải quyết một cách khoa
học gĩa định tính và địng lợng, giữa trớc mắt và lâu dài phù hợp với thực tế Việt
nam. Yêu càu này xuất phatf từ đặc điểm đọi ngũ các bộ, công chức nớc ta hiện

sở của Nhà nớc, họ đang trực tiếp tham gia vào bộ máy xông quyền của nền
hành chính quốc gia, Nh vậy họ là những ngờ tự làm chủ đợc hành vi, thái độ
của mình và phải tự chịu trách nhiệm trớc pháp luật với t cách là một công dân,
một công chức hành chính. Họ trởng thành ở mặt xá hội còn biểu hiện ở giá trị
sản phẩm lao động của họ đợc xã hội công nhận và bằng sức lao động của
mình, họ đã nuôi sống đợc bản thân. hơn nữa, sự trởng thành về mặt xã hội còn
thể hiện ở cuộc sống riêng t củ họ. họ là những ngời có đầy đủ điều kiện hành vi
trớc pháp luật.
- Họ là những ngời đã có vị thế xã hội, vì công chức là những ngời đang
giữ chức vụ hoặc trách nhiệm nhất định theo trình độ đào tạo và đợc xếp vào
ngạch bậc tơng ứng trong hệ thống hành chính, bởi vậy, công chức đang có một
vị thế xã hội nhất định để thực hiện quyền lực của Nhà nớc quản lý toàn xã hội.
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hơng - Lớp: QLKT 44A
Đề án môn học
- Công chức có nhiều kinh nghiệm sống đợc tích luỹ tuỳ theo lĩnh vực mà
họ hoạt động. Bởi là công chức, họ phải đợc đào tạo ở trình độ nhất định, cùng
với vị trí làm việc của mình trong bộ máy công quyền.
2. Phân loại cán bộ, công chức
Việc phân loại cán bộ, công chức đóng một vai trò quan trọng nhằm đạt
hiệu quả cao cả trong hoạt động công việc và cả trong công tác đào tạo, bồi d-
ỡng. Vì mỗi đối tợng cán bộ, công chức khác nhau có nhu cầu đào tạo, bồi dỡng
khác nhau, có những tiêu chuẩn và yêu cầu khác nhau về trình độ đào tạo nghề
nghiệp chuyên môn. Việc phân loại cũng là mộ cơ sở để xác định nhu cầu đào
tạo, bồi dỡng nhằm đáp ứng các nhu cầu đào tạo đó
2.1 Công chức lãnh đạo, quản lý là những ngời đợc bầu cử hoặc bổ
nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ đạo, có thẩm qquyền pháp lý và đợc sử
dụng một cách đầy đủ thẩm quyền ấy trong quá trình quản lý, có nhiệm vụ
hoạch định chủ chơng công tác và điều khiển quá trình thực hiện nó ở một cấp
độ nào đó, có số lợng lớn nhng ảnh hởng lớn đến chất lợng công việc. Đối tợng
này đợc quy hoạch, đào tạo căn bản cả về lý luận chính trị lẫn nghiệp vụ chuyên

nh kiến thức, kỹ năng và các phẩm chất khác để đạt đợc các mục tiêu cụ thể
trong một điều kiện xác định. Thông thờng ngời ta chi rằng năng lực gồm có
các thành tố là kiến thức, kỹ năng và thái độ .
Năng lực của cán bộ công chức không phải là năng lực bất biến, đợc sử
dụng trong mọi hoàn cảnh, môi trờng. Ơ thời điểm hay môi trờng này, năng lực
đợc thể hiện, phát huy tác dụng, nhng ở thời điểm khác thì cần phải có loại năng
lực khác .Mỗi thời kỳ, mỗi hoàn cảnh , môi trờng khác nhau đặt ra yêu cầu về
năng lực khác nhau. Ngời có năng lực tổ chức trong kháng chiến khác không
có nghĩa là có năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh, dịch vụ giỏi trong điều
kiện phát triển kinh tế hàng hóa thị trờng, cũng không có nghĩa là ngời đó cung
có khả năng trở thành một giáo viên ngay đợc
Năng lực của CB, CC luôn gắn với mục đích tổng thể , với chiến lợc phát
triển của tổ chức và phải gắn với lĩnh vực, điều kiện cụ thể.
Năng lực liên quan chặt chẽ đến quá trình làm việc, phơng pháp làm việc
hiệu quả và khoa học công nghệ. Yêu cầu năng lực sẽ thay đổi khi tình hình
công việc và nhiệm vụ thay đổi.
Năng lực không phải là bằng cấp, trình độ đợc đào tạo chính quy.
Trong một tổ chức có năng lực tồn tại những cá nhân cha có năng lực
công tác và ngợc lại, có những cá nhân có năng lực công tác tồn tại trong tổ
chức hoạt động kém hiệu quả.
Thông thờng ngời ta phân thành 4 mức độ của năng lực:
+ Có thực hiện công việc khi đợc hớng dẫn, kèm cặp cụ thể thờng xuyên.
+ Thực hiện đợc công việc, nhng thỉnh thoảng vẫn cần sự hớng dẫn.
+ Có thể thực hiện tốt công việc một cách thành thạo, độc lập.
+ Thực hiện công việc một cách thành thạo và có khả năng hớng dẫn đợc
cho ngời khác
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hơng - Lớp: QLKT 44A
Đề án môn học
1.1. Năng lực chuyên môn
Năng lực chuyên môn đợc thể hiện trong việc quản lý nhân sự, quản lý

có đạo đức tốt, có t cách đúng đắn trong thực thi công vụ
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hơng - Lớp: QLKT 44A
Đề án môn học
Ngời CB, CC trớc tiên phải có một lịch sử bản thân rõ ràng, có một lý lịch
phản ánh rõ rang mối quan hệ gia đình và xã hội. Chúng ta chống lại quan niệm
cũ kỹ, duy ý chí về thành phần chủ nghĩa, nhng nh thế không có nghĩa là không
xem xét đến đạo đức của con ngời cụ thể biểu hiện trong quan hệ tơng tác vố
gia đình, xã hội và trong lịch sử bản thân. nếu không xem xét kỹ điều đó sẽ dẫn
đến việc tuyển dụng những con ngời thiếu t cáchvà trong thực thi công vụ họ sẽ
lợi dụng chức quyền đẻ mu ccầu lợi ích cá nhân.
Trong công tác giáo dục con ngời nói chung cung nh CB, CC Hồ Chí
Minh coi trọng việc giáo dục cả tài và đức. Ngời đặc biệt coi trọng việc giáo
dục, rèn luyện đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ, công chức, bởi theo ngời
đạo đức là cái gốc của con ngời, đức là cái gốc là rrất quan trọng. Khi một
ngời đã là cán bộthì t cách đạo đức của họ không chỉ ảnh hởng riêng đến bản
thân họ mà còn ảnh hởng đến Đảng và nhân dân, nhất là nhữn tính xấu, tính xấu
của một ngời thờng có hại cho ngời đó, tính xấu của cán bộ sẽ có hại cho Đảng,
cho nhân dân. ngời đã xác định các cơ quan của chính phủ từ toàn quốc cho
đến các làng đều là công bộc của dân, nghĩa là dều gánh vác công việc chung
cho dân, chứ không phải để đè đầu dân nh trong thời kỳ dới quyền của Pháp,
Nhậtcán bộ phải biết đặt lợi ích của Đảng, của nhân dân lên trên lợi ích cá
nhân, lấy quyền lợi cuả nhân dân làm mục tiêu quan trọng nhất trong công việc:
việc gì có lợi cho dân phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân phải hết sức
tránh. điều quan trọng để CB,CC đợc dân tin yêu, ủng hộ không đơn thuần vì
danh nghĩa mà chính là ở chỗ CB,CC phải có đạo đức, trung thực, thực sự gơng
mẫu trớc dân, lo trớc dân, vui sau dân, hết lòng chăm lo cho cuộc sống của dân.
tinh thần phụ vụ nhân dân của CB,CC phải đợc thể hiện trong tác phong làm
viẹcc , muốn làm tốt việc lãnh đạo , vân động nhân dânthực hiện đờng lối, chính
sách của Đảngvà Nhà nớc CB,CC phỉ có tác phong gần dân, trọng dân, khiêm
tốn họ hỏi nhân dân. ý thức phục vụ tận tụy nhân dân và đạo đức trong sáng là

những tiêu chuẩn nhất định, bồi dỡng là quá trình làm cho ngời ta tăng thêm
năng lực hoặc phẩm chất. Nh vậy, ĐT, BD chính là việc tô chức ra những cơ hội
cho ngời ta học tập, nhằm giúp tổ chức đạt đợ mục tiêu của mình bằng việc tăng
cờng năng lực, làn gia tăng giá trị của nguồn lực cơ bản, quan trọng nhất là
CB,CC. ĐT,BD tác đọng đến con ngời trong tổ chức, làm cho họ có thể làm việc
tốt hơn, cho phép họ sử dụng các khả năng, tiềm năng vốn có, phát huy hết
năng lực làm việc.
2. Đối tợng đào tạo.
Đối tợng đào tạo là CB,CC có đầy đủ yêu cầu và đặc điểm nh đã nêu ơ
phần trên, mỗi đối tợng công chức khác nhau có nhu cầu đào tạo, bồi dỡng khác
nhau, có những tiêu chuẩn và yêu cầu khác nhau về trình độ đào tạo, nghề
nghiệp chuyên môn. cho nên việc phân loại các đối tợng đào tạo, bồi dỡng là cơ
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hơng - Lớp: QLKT 44A
Đề án môn học
sở để xác định nhu cầu ĐT,BD, đồng thời để tiến hành các hoạt động ĐT,BD
nhằm đáp ứng các nhu cầu đào tạo đó
Phân loại theo trình độ, những ngời cùng trình độ sẽ tham dự một khóa
học, tránh đợc sự chồng chéo về nội dung chơng trình, tránh lãng phí thời gian,
loại này không chỉ cần đối với loại cán bộ cấn nâng cao trình độ về tin học,
ngoại ngữ hay chuyên ngành, mà cũng cần thiết đối với đào tạo bồi dỡng nói
chung.
Phân loại theo ngạch công chức, mỗi ngạch công chức đều có những yêu
cầu, tiêu chuẩn riêng rất khác nhau về chức trách trình độ và sự hiểu biết. Cách
này đảm bảo tối u khả năng hoàn thiện các tiêu chuẩn công chức ở ngạch đó.
Phân loại theo chức danh cán bộ, quản lý: đây là điều kiện ccàn thiết cho
các nhà ĐT,BD về quản lý Nhà nớc, quản lý hành chính. Họ vần thông thạo
những kỹ năng quản lý hành chính cơ bản giống nhau vì thế, ĐT,BD cùng nhau,
nh nhau hoặc tơng đơng nhau
Phân loại theo nghề nghiệp: những ngời làm kế toán, tài vụ của các cơ
quan khác nhau có thể học cùng nhau, các lĩnh vực nghề nghiệp khác cũng tơng

họ có thể phản đối hoặc bỏ qua. Họ thờng học dựa trên kinh nghiệm cũ. Vì vậy
để thuyết phục họ chấp nhận một thông tin, hoặc kỹ năng mới cần trình bày
chúng theo cách liên hệ đến điều mà học viên đã biết.
+ Hoc tốt hơn trong môi trờng không chính thức: nếu môi trờng học tập
quá giống một lớp học,các học viên sẽ học không tốt, họ có thể cảm thấy ức chế
có cảm giác mình đang trong tình trạng là trẻ con.
+ Học tốt hơn nếu có sự đa dạng trong giảng dạy: họ học tốt hơn nếu một
ý tởng đợc trình bày theo nhiều kiểu khác nhau, hay thông tin đén với họ qua
nhiều kênh. Vì vậy trong các khóa đào tạo công chức nên kết hợp nhiều phơng
pháp giảng dạy khác nhau nh thuyết trình, thảo luận nhóm, làm việc theo tổ,
phát huy sức mạnh tập thể. Tất nhiên, các phơng pháp đợc áp dụng sẽ tùy theo
nội dung và mục tiêu đào tạo.
+ Sự hớng dẫn chứ không phải điểm số: nên áp dụng các phơng pháp
đánh giá tế nhị hơn là dùng điểm số ví dụ nh trắc nghiệm để tự đánh giá. Sự tán
dơng và hớng dẫn một cách chân thành từ giảng viên giúp các học viên chống
lại những tiêu cực trong học tập.
Tóm lại cần chú ý: chú trọng vào các mục tiêu học tập khi xác định mục
tiêu của các chơng trình đài tạo; các phơng pháp tham gia, định hớng hành động
và học tập tích cực là những phơng pháp đàp tọa huy động tối đa lợng kiến thức
và kinh nghiệm của học viên, nó giúp học viên tự tin hơn; Cần tạo nên môi tr-
ờng học tập thuận lợi mà ở đó các học viên cảm thấy an toàn. các phơng pháp
đánh giá phải mang tính khích lệ
4. Sự cần thiết của công tác ĐT,BD
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hơng - Lớp: QLKT 44A
Đề án môn học
Hiệu lực hiệu quả của bộ máy nnhà nớc nói chung, của hệ thống hành
chính nói riêng suy cho cung đợc quyết định bởi phẩm chất, năng lực và kết quả
công tác của đội ngũ CB,CC nhà nớc. đến lợt mình, phẩm chất của đội ngũ
CB,CC ngoài khả năng và tinh thần tự học tập lại phụ thuọc rất nhiều vào công
tác ĐT,BD thờng xuyên kiến thức và kỹ năng thực hành cho họ. Trong đièu kiện

Đề án môn học
ngũ cán bộ nhà nớc đạt trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hành
chính, tin học và ngoại ngữ theo tiêu chuẩn chức danh và ngạch bậc đảm nhiệm,
có đủ năng lực xây dựng chính sách và tổ chức, điều hành thực thi công vụ theo
yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc, cụ
thể: Tóm lại có thể phân thành ba mục tiêu cơ bán là:
+ ĐT,BD nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, chức danh CB,CC dã đợ quy
định.
+ ĐT,BD nhằm giúp cá nhân và tổ chức thay đối và đáp ứng những nhu
cầu trong tơng lai của tổ chức.
+ ĐT,BD nhằm giúp cho cá nhân và tổ chức thực hiện công việc tốt hơn,
hiệu quả hơn.
ĐT,BD không chỉ khắc phục những hụt hẫng về năng lực công tác của
CB,CC mà còn liên quan đến việc xác định và thỏa mãn các nhu cầu phát triển
hác nh phát triển đa kỹ năng, tăng cờng năng lực làm vịêc để cán bộ đảm nhậ
têm trách nhiệm, tăng cờng ăng lực công tác toàn diện và chuẩn bị cho đề bạt,
bổ nhiệm lên vị trí cao hơn với trách nhiệm nặng nề hơn trong tơng lai của
CB,CC.
6. Nội dung ĐT,BD
6.1 Đặc điểm học tập của CB,CC
Việc học tập của CB, CC chịu tác động từ đặc điểm học tập của họ:
+ Học tập chỉ là hoạt động hỗ trợ
+ Các học viên là công chức là những ngời đã có vị thế xã hội, nên xác
định vị trí ngời đi học chỉ là thứ yếu. Công việc ở cơ quan công tác nhiều khi
cuốn hút thời gian của họ
+ Các học viên là công chức có kinh nghiệm thực tiẽn đời sống và công
tác nên trong học tập đòi hỏi cao về nội dung kiến thức và thông tin khoa học
6.2 Nội dung đào tạo
Căn cứ vào nhu cầu ĐT,BD đối với CB,CC nh hiện nay, căn cứ vào đặc
điểm học tập của đối tợng là CB,CC, chúng ta xác định nội dung trong công tác

trị. Tuy nhiên những yếu tố thờng có đợc qua ĐT,BD chủ yếu là kiến thức và kỹ
năng, ngoài ra ngời học còn có thể đựợc cung cấp kinh nghiệm, đợc đào tạo về
chính trị, đạo đức, tác phong và thái độ làm việc. Nội dung ĐT, BD tập trung
chủ yếu vào: cung cấp những kiến thức cơ bản về kinh tế, về nhà nớc và pháp
luật, về khoa học tổ chức về quản lý, về chuyên môn ngoại ngữ, tin học, mà các
bộ cha có, cha đủ hoặc cha cập nhật đợc kiến thức mới. Những liến thức đó cần
đợc lựa chọn phù hợp với từng đối tợng về trình độ, vị trí công tác, về yêu cầu
công việc, tránh tình trạng nội dung quá nặng về lý luận, liều lợng cha thich hợp
với mục tiêu và đối tợng đào tạo.
Rèn luyện kỹ năng thực hiện công việc, đây là nội dung ĐT,BD thiết thực
và thông dụng nhất cho CB,CC nhằm bổ xung những thiếu hụt. Tùy phân tích
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hơng - Lớp: QLKT 44A
Đề án môn học
nhu cầu mà có thể đào tạo lại hoặc đào tạo mới để bắ kịp với công việc và sự
thay đổi và đòi hỏi của công việc trong bộ máy. trao đổi những kinh nghiệm
trong công việc chuyên môn, trong tổ chức điều hành cho học viên tiếp cận với
kinh nghiệm, phơng pháp hiện đại của nớc nớc ngoài. Đào tạo tổng hợp nhiều
chức năng, nội dung đào tạo liên quan đến việc trang bị cho cán bộ khả năng hc
hiện nhiều công việc trong các tổ chức và nhiếu cơ quan khác nhau, nhằm đáp
ứng hớng thay đổi hiện nay là nhân lực cần phải thành thạo và linh hoạt nhiều
hơn chỉ là chuyên môn hoá ở một lĩnh vực cụ thể. Đào tạo hoạt động theo
nhóm, nội dung đào tạo tập trung cho học viên là làm thế nào để làm viẹc theo
nhóm có hiệu quả nhất, bao gồm đào tạo các kỹ năng thông tin, tăng cờng sự
phụ thuộc giữa các thành viên trong nhóm, đảm bảo sự hòa hợp giữa các mục
tiêu cá nhân.
7. Hình thức đào tạo
Để đổi mới nâng cao chất lợng và hiệu quả của công tác ĐT,BD CB,CC
trớc hết phải coi ĐT,BD CB,CC là nhiệm vụ, biện pháp cơ bản và thờng xuyên
nhằm tiêu chuẩn hóa và nâng cao nămg lực trình độ của CB,CC. xây dựmg kế
hoạch ĐT,BD trên cơ sở chiến lợc và quy hoạch tổng thể. Từ kế hoạch này, từng

thi công vụ đồng thời có thể giảm bớt thời lợng bài giảng những kiến thức cha
thật cần thiết.
Các hình thức đào tạo phổ biến là đào tạo tại chỗ và đào tạo bên ngoài,
đào tạo tai chỗ bao gồm thuyên chuyển công chức qua nhiều công việc khác
nhau, thờng áp dụng với các công chức lãnh đạo, nhằm mở rộng kiến thức, họ
sẽ tìm hiểu nhng chức năng khác nhau; Bố trí vào việc trợ lý, các vị trí nay th-
ờng đợc đào tạo để mở rộng tầm nhìn của ngờ học qua việc cho phép họ làm
việc với những ngời có kinh nghiệm, hình thức này có hiệu quả khi ngời quản lý
cấp trên có trình độ để dẫn dắt và phat triển ngời học cho đến khi họ gánh vác
đợc toàn bộ trách nhiệm; Đề bạt tạm thời với cán bộ quản lýhoặc tham gia vào
các ủy ban, hội đồng để họ có cơ hội tiếp cận với những ngời có kinh nghiệm và
họ làm quen với nhiều vấn đề khác nhau,học hỏi đợc nhiều kinh nghiệm.
Huấn luyện, đào tạo tại chỗ là công việc luôn đợc tiến hành nhằm thờng
xuyên nâng cao trình độ của CB,CC đáp ứng nhu cầu thay đổi công viẹc và cập
nhât những thay đổi hàng ngày hàng giờ của hệ thông thông tin và kiến thức
khoa học.
Đào tạo không gắn với thực hành là phơng pháp đào tạo theo chơng trình,
đợc đào tạo từ bên trong hoặc bên ngoài tổ chức từ các tổ chức giáo dục, đào tạo
hay các hiệp hội nghề nghiệp. Hình thức này đảm bảo tính hệ thống, tính khoa
học,coa bài bản, có kế hoạch. Tuy nhiên nó không hoặc ít gắn với thực tế công
việc do đó hiệu quả đào tạo không cao.
Những lu ý quan trọng để công tác ĐT,BD đạt hiệu quả cao:
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hơng - Lớp: QLKT 44A


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status