Luận văn tốt nghiệp “ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA Ở CÔNG TY DONIMEX THỜI GIAN QUA ” - Pdf 71


 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA Ở CÔNG TY
DONIMEX THỜI GIAN QUA
Giáo viên hướng dẫn : Pgs Ts Nguyễn Duy Bột

Sinh viên thực hiện : 
PHẦN I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU
HÀNG HOÁ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

I.-TẦM QUAN TRỌNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1. khái niệm của thương mại Quốc tế:
Ngày nay khi quá trình phân công lao động Quốc tế đang diễn ra hết sức sâu
sắc thì thương mại Quốc tế trở thành một qui luật tất yếu khác quan và được xem
như là một điều kiện Tiền đề cho sự phát triển kinh tế của mọi quốc gia. Thực tế

- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi.
Chẳng hạn, khi phát triển ngành dệt xuất khẩu sẽ tạo cơ hội đầy đủ cho việc phát
triển ngành sản xuất nguyên liệu như bông hay thuốc nhuộm. Sự phát triển của
ngành chế biến thực phẩm xuất khẩu cũng có thể kép theo sự phát triển của ngành
công nghiệp bao bì phục vụ nó.
- Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần cho sản
xuất ổn định và phát triển.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất,
nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
2.3. Xuất khẩu có vai trò kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản
xuất.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động hướng ra thị trường thế giới, một thị
trường mà ngày càng cạnh tranh . Sự tồn tại và phát triển của hàng hóa xuất khẩu
phụ thuộc rất lớn vào chất lượng, giá cả do đó phụ thuộc rất lớn vào kỹ thuật công
nghệ sản xuất chúng. Điều này thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước phải luôn
luôn tìm tòi sáng tạo để cải tiến, nâng cao chất lượng công nghệ sản xuất. Mặt
khác, xuất khẩu trong nền kinh tế cạnh tranh còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi
mới và hoàn thiện công tác quản trị sản xuất và kinh doanh, đòi hỏi phải nâng cao
tay nghề người lao động.
2.4.Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống của nhân dân.
Thông qua hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu, với nhiều công đoạn khác
nhau đã thu hút hàng triệu lao động với thu nhập không thấp. Giải quyết được vấn
đề bức xũ nhất trong xã hội hiện nay. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập
khẩu những vật liệu tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng nhu cầu ngày
một phong phú hơn của nhân dân.
2.5. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại của nước ta.
Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cường sự hợp tác quốc tế với các nước,
nâng cao địa vị và vai trò của nước ta trên thương trường quốc tế ..., xuất khẩu và

501.331
125.000
122.000
78.000
56.900
1,638
0,366
0,375
0,113
Bảng 2. Xuất Khẩu với tăng trưởng GDP của Mỹ và các nước khác
(1999).
Nước Tăng GDP (%)
GDP
(PPP,triệu USD)
Kim ngạch XK
(triệu USD)
XK/GDP
(%)
Mỹ
Anh
Canada
Pháp
Đức
Italy
3,6
3,4
3,7
2,2
2,8
1,7

làm cho nhân viên, tăng nguồn ngoại tệ để phục vụ cho các hoạt động nhập khẩu
của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh đổi mới trang thiết bị, mở rộng quy mô
kinh doanh, và giải quyết các vấn đề về lợi nhuận. Ngoài ra, việc đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu còn giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, tìm hiểu vả nắm bắt
được phong tục, tập quán kinh doanh của các bạn hàng ở nước ngoài, là động lực
để doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường ra thế giới.
II/ NHỮNG NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC KINH DOANH XUẤT KHẨU
CHỦ YẾU.
1. Các hình thức kinh doanh xuất khẩu chủ yếu
Xuất khẩu hàng hoá là một bộ phận rất quan trọng của thương mại quốc tế.
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay thì lĩnh vực hoạt động này được biểu hiện
dưới nhiều hình thức rất khác nhau. Theo quy định của nghị định 33CP
(19/4/1994) lĩnh vực kinh doanh này bao gồm các hình thức chủ yếu sau:
-Xuất khẩu hàng hoá dưới các hình thức trao đổi hàng hoá, hợp tác sản
xuất và gia công quốc tế.
-Xuất khẩu thiết bị toàn bộ, thiết bị lẻ và vật tư phụ tùng cho sản xuất.
-Chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất
-Làm các dịch vụ như đại lý, nhận uỷ thác xuất khẩu cho các tổ chức
kinh tế nước ngoài.
-Hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế Việt Nam ở nước ngoài
hợp tác sản xuất và gia công quốc tế.
2. Nội dung của kinh doanh xuất khẩu hàng hoá.
2.1 Nghiên cứu thị trường
Nội dung chính của nghiên cứu thị trường là xem xét khả năng xâm nhập và
mở rộng thị trường. Nghiên cứu thị trường được thực hiện theo hai bước là nghiên
cứu kháI quát và nghiên cứu chi tiết thị trường.Nghiên cứu khái quát thị trường
cung cấp những thông tin về quy mô, cơ cấu, sự vận động của thị trường, các nhân
tố ảnh hưởng đến thị trường như môi trường cạnh tranh, môi trường chính trị pháp
luật, khoa học công nghệ, môi trường văn hoá xã hội, môi trường địa lý sinh
thái...Nghiên cứu chi tiết thị trường cho biết những thông tin về tập quán mua

gian hoặc việc thanh toán có thể không thực hiện được do những diễn biến chính
trị, hành hóa có thể bị mất hoặc tổn hại trước khi bán.
 Hối phiếu trả ngay. Hàng gửi đi với vận đơn đường biển có thể giao
dịch được và người mua sẽ nhận được các chứng từ, gửi hàng và chuyển chứng từ
cho ngân hàng nước ngoài. Rủi ro vẫn còn, chủ yếu bởi vì tình hình tài chính của
người mua có thể thay đổi giữa lúc hàng gửi đi và hàng đến và người mua có thể
không có khả năng hoặc không sẵn lòng chấp nhận tờ hối phiếu khi nó được xuất
trình.
 Hối phiếu kỳ hạn: Người mua sẽ có quyền sở hữu hàng hóa khi họ
chấp nhận ký vào một hay vài hối phiếu mà việc thanh toán chúng sẽ xảy ra khi
học chấp nhận ký vào một hay vài hối phiếu mà việc thanh toán chúng sẽ xảy ra
sau khi nó được chấp nhận khoảng 30, 60, 90 ngày. Đây là một hình thức tín dụng
mà rủi ro sẽ cao hơn so với hối phiếu trả ngay.
 Thư tín dụng: Theo nhiều khía cạnh thì đây là hình thức thanh toán lý
tưởng - quan điểm của nhà xuất khẩu cũng như khách hàng của họ ở nước ngoài
đều cho thấy như vậy. Thư tín dụng là một chứng từ do ngân hàng của khách hàng
mua phát hành có hứa hẹn trả cho người cung cấp một số Tiền đã được thỏa thuận
nếu như ngân hàng này nhận được các chứng từ đã được quy định rõ (thông
thường là hóa đơn thương mại, vận đơn và chứng từ bảo hiểm) trong một thời hạn
cũng đã được quy định rõ.
2.3 Lập phương án kinh doanh.
Việc xây dựng phương án kinh doanh bao gồm:
* Đánh giá thị trường và thương nhân, phác hoạ bức tranh tổng quát về
hoạt động kinh doanh, những thuận lợi và khó khăn.
* Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh, sự
lựa chọn này phải mang tính thuyết phục trên cơ sở phân tích tình hình có liên
quan.
*Đề ra mục tiêu cụ thể như: sẽ bán bao nhiêu hàng? Với giá bao nhiêu?
Sẽ thâm nhập vào thị trường nào.
*Đề ra biện pháp và công cụ thực hiện nhằm đạt mục tiêu đề ra.

nước ngoài
Bước 4: Quyết định chiến lược đánh giá và xây dựng mức giá xuất
khẩu.
Bước 5: Soạn thảo các văn bản chào hàng và báo giá xuất khẩu.
2.6. Giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu.
Thông thường có các hình thức giao dịch sau:
* Giao dịch qua thư tín. Ngày nay việc sử dụng hình thức này vẫn là phổ
biến để giao dịch giữa các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu. Những cuộc tiếp xúc
ban đầu thường qua thư tín. Ngay cả sau khi hai bên đã có điều kiện gặp gỡ trực
tiếp thì việc duy trì quan hệ cũng phải qua thư tín. Sử dụng thư tín để giao dịch
đàm phán phải luôn nhớ rằng thư từ là "sứ giả" của mình đến với khách. Bởi vậy,
cách viết thư, gửi thư cần đặc biệt chú ý. Những nhà kinh doanh khi giao dịch phải
đảm bảo các điều kiện lịch sử, chính xác, khẩn trương.
* Giao dịch qua điện thoại. Việc giao dịch qua điện thoại giúp nhà kinh
doanh đàm phán một cách khẩn trương, đúng thời cơ cần thiết. Trao đổi qua điện
thoại là trao đổi bằng miệng, không có gì làm bằng chứng cho những thỏa thuận
quyết định trong trao đổi. Bởi vậy, hình thức đàm phán này chỉ nên dùng trong
những trường hợp chỉ còn chờ xác nhận một cách chi tiết. Khi phải trao đổi bằng
điện thoại cần chuẩn bị nội dung chu đáo. Sau khi trao đổi bằng điện thoại, cần có
thư xác nhận nội dung đã đàm phán.
* Giao dịch bằng cách gặp gỡ trực tiếp. Là việc gặp gỡ giữa hai bên để trao
đổi về các điều kiện buôn bán. Đây là hình thức hết sức quan trọng, đẩy nhanh tốc
độ giải quyết mọi vấn đề mà cả hai bên cùng quan tâm. Hình thức này thường được
dùng khi có nhiều vấn đề cần phải giải thích cặn kẽ để thuyết phục nhau hoặc là
những hợp đồng lớn, phức tạp.
Đối vớí quan hệ mua bán hàng hoá, sau khi các bên mua và bán tiến hành
giao dịch và đàm phán có kết quả thì phải thực hiện lập và kí kết hợp đồng.
Hợp đồng bằng văn bản là hình thức bắt buộc đối với các đơn vị xuất nhập
khẩu ở nước ta.Đây là hình thức tốt nhất để đảm bảo cho quyền lợi của cả hai
bên.Hợp đồng xác định rõ ràng trách nhiệm của cả bên mua và bên bán hàng hoá,

2.7.4 Thuê tàu và mua bảo hiểm hàng hoá.
Tùy theo các thỏa thuận trong hợp đồng mà người xuất khẩu hoặc người
nhập khẩu có trách nhiệm thuê tàu và mua bảo hiểm cho hàng hóa. Trong trường
hợp trách nhiệm thuê tàu là thuộc nhà xuất khẩu, cần cân nhắc các khả năng sau:
- Nếu hàng hóa có khối lượng nhỏ, không cồng kềnh, có thời gian không quá
gấp thì nên thuê tàu chợ. Tàu chợ là loại tàu để chở hàng chạy thường xuyên theo
một tuyến nhất định, ghé vào các cảng qui định theo lịch trình định trước.
- Nếu hàng hóa có khối lượng lớn, cồng kềnh đòi hỏi những điều kiện đặc
biệt nào đó về vận chuyển thì nên thuê tàu chuyến. Tàu chuyến là tàu chuyên chở
hàng hóa trên biển không theo một lịch trình định trước. Mặc dù thuê tàu chuyến
đòi hỏi chi phí khá cao so với tàu chợ nhưng có thể vận chuyển với khối lượng lớn,
công tác bảo quản, bảo vệ hàng trong vận chuyển bốc dỡ cũng dễ hơn, hiệu quả
hơn.
2.7.5 Làm thủ tục hải quan.
Thủ tục hải quan là một cách thức để Nhà nước quản lý hoạt động xuất nhập
khẩu. Đối với nhà xuất khẩu cần thực hiện.
- Khai báo hải quan.
- Xuất trình hàng hóa để kiểm tra.
- Thực hiện các quyết định của hải quan.
2.7.6 Giao hàng lên tàu.
Tùy theo thảo thuận về điều kiện giao hàng mà việc giao hàng lên tàu là
thuộc trách nhiệm của bên bán hay bên mua. Nếu việc giao hàng là thuộc trách
nhiệm của nhà xuất khẩu thì cần thiết phải theo dõi bốc xếp hàng qua cơ quan điều
độ cảng để tổ chức vận chuyển hàng hóa, bố trí lực lượng xếp hàng lên tàu. Sau khi
bốc xếp thì thực hiện thanh toán phí bốc xếp và lấy vận đơn đường biển. Vận đơn
đường biển nên là vận đơn hoàn hảo đã bốc hàng và có thể chuyển nhượng được.
2.7.7 Làm thủ tục thanh toán.
Sau khi đã thực hiện chuyển giao hàng hóa lên tàu, nhà xuất khẩu cần lấy
đầy đủ các giấy tờ như hóa đơn thương mại, vận đơn đường biển v.v... Đến thời
hạn giao hàng nhà xuất khẩu xuất trình các chứng từ theo qui định trong L/C tại

b. Thuế quan và quota :Khả năng cạnh tranh của các nhà sản xuất trong
nước tại thị trường xuất khẩu cũng chịu ảnh hưởng trực tiếp của thuế xuất khẩu và
quota.
Thuế xuất khẩu có xu thế làm giảm xuất khẩu và do đó làm giảm nguồn thu
ngoại tệ của đất nứơc. Còn quota là hình thức hạn chế về số lượng xuất khẩu có tác
động một mặt làm giảm số đầu mối tham gia xuất khẩu trực tiếp, mặt khác tạo cơ
hội thuận lợi cho những người xin được quota xuất khẩu.
c. Các chính sách khác của nhà nước. Các chính sách khác của nhà nước
như xây dựng các mặt hàng chủ lực, trực tiếp gia công xuất khẩu , đầu tư cho xuất
khẩu, lập các khu chế xuất , các chính sách tín dụng xuất khẩu, chính sách trợ
cấp xuất khẩu cũng góp phần to lớn tác đọng tới tình hình xuất của một quốc gia.
Tùy theo mức độ can thiệp, tính chất và phương pháp sử dụng các chính sách trên
mà hiệu quả và mức độ ảnh hưởng của nó tới lĩnh vực xuất khẩu sẽ như thế nào.
Bên cạnh các chính sách trên, nhóm các chính sách hỗ trợ mang tính thể chế - tổ
chức, các khung pháp lý và hệ thống hành chính cũng là một trong các nhân tố tác
động trực tiếp tới họat động xuất khẩu của các doanh nghiệp.
2. Nhân tố con người.
Con người luôn được đặt ở vị trí trung tâm của mọi hoạt động. Hoạt
động xuất khẩu hàng hoá phải nhấn mạnh tới nhân tố con người bởi vì nó là chủ
thể sáng tạo và trực tiếp điều hành các hoạt động, ảnh hưởng của nhân tố này thể
hiện qua hai chỉ tiêu chủ yếu nhất. Đó là tinh thần làm việc và năng lực công tác.
TInh thần làm việc được biểu hiện bởi bầu không khí trong doanh nghiệp, tình
đoàn kết và ý chí phấn đấu cho mục tiêu chung. Năng lực của nhân viên lại biểu
hiện qua kỹ năng điều hành, công tác các nghiệp cụ cụ thể và qua kết quả của hoạt
động. Để nâng cao vai trò nhân tố con người, các doanh nghiệp một mặt phải chú
trọng đào tạo cán bộ, công nhân viên, bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ của họ,
mặt khác, phải quan tâm thích đáng đến lợi ích cá nhân, bao gồm cả lợi ích vật
chất lẫn tinh thần.
3. Mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ngoại thương phụ thuộc rất lớn vào

XUẤT KHẨU HÀNG HÓA Ở CÔNG TY DONIMEX
THỜI GIAN QUA.
I. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
1. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của Công ty.
Quyết định số 545/QĐ-UBT ký ngày 31/10/1992 ủa UBND tỉnh Đồng Nai
quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước Công ty Xuất nhập khẩu Đồng Nai.
Công ty đặt trụ sở tại thành phố Biên Hòa tỉnh Đồng Nai.
- Tên gọi: Công ty Xuất nhập khẩu Đồng Nai.
- Tên giao dịch quốc tế: DONG NAI - IMPORT - EXPORT COMPANY.
- Trụ sở chính: 73 - 75 - Đường 30/4 - Thanh Bình - Biên Hòa.
- Vốn kinh doanh: 32,388 tỉ đồng.
* Chức năng hoạt động của Công ty.
- Trực tiếp xuất khẩu và nhận ủy thác xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm,
thổ, thủy hải sản, thực phẩm chế biến, hàng thủ công mĩ nghệ, hàng tiểu thủ công
nghiệp do Công ty thu mua, gia công chế biến hoặc do liên doanh, liên kết tạo ra.
- Trực tiếp nhập khẩu và nhận ủy thác nhập khẩu các mặt hàng công cụ sản
xuất, vật tư, nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng kể cả chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất.
- Tổ chức sản xuất, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh
tế trong nước và nước ngoài để sản xuất chế biến hàng cuất nhập khẩu và hàng tiêu
dùng.
* Nhiệm vụ của Công ty:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về sản xuất,
kinh doanh xuất nhập khẩu, gia công, lắp ráp theo đúng luật pháp hiện hành của
Nhà nước và hướng dẫn của Sở Thương mại Đồng Nai.
- Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động, đổi mới trang thiết bị, tổ
chức tiếp thị tốt để nâng cao năng lực kinh doanh và cạnh tranh lành mạnh, đảm
bảo kinh doanh có hiệu quả ngày càng cao.
- Chấp hành pháp luật Nhà nước, thực hiện các chế độ, chính sách về quản lí
và sử dụng Tiền vốn, vật tư, tài sản, nguồn lực, thực hiện hạch toán kinh tế, bảo
toàn và phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.

Trạm KD
Hàng XK
TT
VI TÍNH

4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty.
Công ty Xuất nhập khẩu Đồng Nai là một Công ty kinh doanh xuất nhập
khẩu tổng hợp bao gồm hàng tiêu dùng, nguyên vật liệu, thiết bị máy móc đáp ứng
nhu cầu khác nhau của sản xuất và đời sống. Bên cạnh đó, Công ty còn thực hiện
các dịch vụ gia công sản xuất, tái sản xuất hàng hóa, nhận ủy thác xuất nhập khẩu,
chuyển khẩu.
Trong kinh doanh xuất nhập khẩu, mặt hàng chủ yếu của Công ty bao gồm:
- Về xuất khẩu:
Đối với xuất khẩu, Công ty sau khi thực hiện giao dịch và ký kết hợp đồng
thành công thì tiến hành thu gom hàng hóa trong nước, chuẩn bị hàng hóa để thực
hiện hợp đồng xuất khẩu.
Công ty trực tiếp sản xuất các mặt hàng sau:
+ Cà phê.
+ Cao su.
+ Tiêu đen.
+ Phụ tùng máy nông nghiệp.
+ Trang thiết bị thể thao.
+ Hàng thủ công mỹ nghệ.
+ Đệm bố thắng.
- Về nhập khẩu:
Đối với hàng nhập khẩu, căn cứ vào nhu cầu tiêu dùng cụ thể của từng đơn
vị sản xuất trong nước và hợp đồng đã ký mà Công ty lên đơn hàng nhập khẩu.

lâm sản. cơ cấu hàng xuất khẩu thời kỳ này như sau:
- Hàng nông , lâm, thuỷ sản , nguyên liệu và chế biến chiếm 56, 6%
- Hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp chiếm 30, 7%
- Hàng công nghiệp nặng và khoáng sản chiếm 12, 7%
Như vậy, hàng nông , lâm , thuỷ sản vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong Kim
ngạch xuất khẩu. Điều đó phản ánh tính chất và trình độ nền kinh tế nước ta còn
lạc hậu.Tuy kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng cao (20%-25% năm) nhưng do điểm
xuất phát của chúng ta thấp nên giá trị xuất khẩu thu về mỗi năm còn rất khiêm
tốn.
1.3. Thị trường hàng xuất khẩu của Việt Nam.
Nhờ thực hiện chính sách đối ngoại , đa dạng hoá, đa phương hoá, Việt
Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới, hợp tác bình đẳng , các bên
cùng có lợi nên đến cuối năm 1997, Việt Nam đã có quan hệ thương mại với 152
nước và tổ chức quốc tế, trong đó đã ký hiệp định thương maị với 60 nước. Thị
trường xuất khẩu thời kỳ 1991-1997 được mở rộng hơn.
Bảng 6: Thị trường xuất khẩu theo Châu lục
Châu Lục Châu Á TBD Châu Âu
Châu Phi- Tây Nam
Á
Châu Mỹ
% trong tổng Kim
ngạch
80 15 3 2
Xét theo châu lục-thị trường hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu diễn
ra trên Châu á Thái Bình Dương (chiếm 80% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam). Trong đó , xuất khẩu sang các nước Đông Nam á là 34% (chủ yếu là
Singapoor), sang các nước Đông Bắc Á là 31.5%( gồm Nhật Bản, Đài Loan, Hong
Kong và Hàn Quốc), xuất sang Trung Quốc chiếm 3.9%. Sau thị trường Châu Á là
thị trường Châu Âu, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này
chiếm 15%, trong đó xuất sang EU là 13.8%. Các thị trường Châu Mỹ và Châu Phi

Thái Lan, Đức, Pháp, Nga.
Qua phân tích trên ta thấy, thị trường xuất khẩu của Việt Nam vẫn chủ yếu
là các nước Châu Á - Thái Bình Dương (chiếm 80%). Mặc dù đã có hàng dệt sang
EU từ năm 1992 nhưng tháng 7/1995 Việt Nam mới ký kết Hiệp định Thương mại
và tháng 7/1996 mới ký Hiệp định xuất khẩu hàng dệt sang EU. Tuy đã bình
thường hóa quan hệ với Mỹ, nhưng Việt Nam chưa được hưởng quy chế tối huệ
quốc (MFN) và chưa ký Hiệp định Thương mại với họ nên thị trường Châu Mỹ
mới trong quá trình thử nghiệm. Thị trường Châu Phi và Trung Đông do cách biệt
về địa lý, nhu cầu nhập khẩu hàng ta chưa lớn nên kim ngạch xuất khẩu hàng hóa
sang các nước này còn nhỏ bé.
1. 4.Những hạn chế khó khăn trong xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam.
Hiệu quả thấp trong hoạt động xuất khẩu của ta thể hiện rõ trên nhiều mặt,
đáng chú ý là những mặt sau:
Thứ nhất: Hoạt động xuất khẩu của ta diễn ra không đều, chủ yếu tập trung
ở một số thành phố lớn như Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng. Các địa
phương chỉ chiếm 40% giá trị xuất khẩu cả nước và đang có nguy cơ giảm dần.
Một số tỉnh phải thông qua các thành phố lớn mới xuất khẩu được, bởi họ chưa
định hình nổi các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu, sản lượng thấp, thất thường, vì thế
hiệu quả đạt được rất thấp.
Thứ hai: Chất lượng của hàng hoá Việt Nam chưa cao, chủ yếu là hàng thô
hoăc sơ chế làm cho nguồn hàng giảm 50% giá trị. Đây được coi là hạn chế lớn
nhất của hàng xuất khẩu Việt Nam.Do hạn hẹp về vốn, thấp kém về trình độ công
nghệ, chúng ta đã bán rẻ tài nguyên thiên nhiên, các loại nông lâm hải sản, không
tận dụng hết nguồn lao động rẻ, dồi dào.
Thứ ba: Trong hoạt động xuất khẩu , chưa giải quyết mối quan hệ thoả đáng
giữa các mặt hàng chủ đạo với các nhóm hàng khác, quá chú trọng và ưu tiên cho
một số mặt hàng mà lại không biết tận dụng và bỏ qua nhiều loại hàng hoá khác rất
có triển vọng, tiềm năng như: các loại máy động lực, mật ong, và nhiều sản phẩm
về rừng. Bên cạnh việc nâng cao chất lượng mặt hàng kim ngạch lớn, chủ đạo thì
việc đa dạng hóa các sản phẩm khác phải trở thành nội dung then chốt trong chiến

Chỉ tiêu 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999
1, Kim
ngạch XK
6.732.695 11.530.740 20.362.318 24.371.952 26.385.876 20..691.062 25..263.714 28.805.969
2. Kim
ngạch NK
1352.805 8.761.395 23.810.420 9.445.024 14.035.098 11..581.257 9.125.401 12.406.483
3.Tổng kim
ngạch
XNK
8085500 20.292.135 44.172.738 34.116.976 40.420.944 32..272.319 34..389.115 41..212.452
4.Tốc độ
tăng(%)
kim ngạch
XK
250,97 217,68 77,235 118,48 87 103 113
Năm 1992 là năm đánh dấu bước phát triển mới ở Công ty. Đây là thời kỳ mà
Công ty từng bước mở rộng thị trường từ các nước Châu Á, Đông Âu sang thị
trường các nước Tây Âu và sang cả Châu Phi và Châu Mỹ ... Do có những bước đi
trong phương án kinh doanh linh động và phù hợp với sự chuyển đổi cơ chế của
nền kinh tế quốc dân nên Công ty đã đẩy mạnh được hoạt động xuất nhập khẩu với
những kết quả rất khả quan. Nếu năm 1992, kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 6.732.695
USD thì chỉ đến năm 1999, giá trị xuất khẩu của Công ty đã đạt 28.805.969 USD,
tăng hơn 4 lần so với năm 1992. Riêng năm 1994 kim ngạch xuất khẩu của Công
ty đã đạt con số kỉ lục là 44.172.738 USD gấp 5,46 lần so với năm 1992, đây là
một kết quả đáng ghi nhớ. Trong những năm từ 1992 trở lại đây, nhịp độ tăng xuất
nhập khẩu của Công ty trung bình là 20 - 35% năm.
Trong kinh doanh xuất nhập khẩu thì hoạt động xuất khẩu luôn chiếm tỷ
trọng cao hơn, với mức tăng bình quân hàng năm khá vững chắc là 30 - 35% năm.
Trong khi đó, hoạt động nhập khẩu có những biểu hiện bất thường, năm 1993 tăng

64.638.544 232.553.930 137.562.310
9. Thu nhập chưa phân phối
000 0
Từ bảng trên ta thấy, trong 04 năm liên tục từ 1996 đến 1999, lợi nhuận
trước thuế của Công ty liên tục tăng. Năm 1996, lợi nhuận trước thuế của Công ty
là 3.009.969.476 VNĐ , sang năm 1997 lợi nhuận trước thuế của Công ty là
4.113.511.151VNĐ. Năm 1998 lợi nhuận trước thuế của Công ty đạt
4.901.401.124 VNĐ, năm 1999 lợi nhuận trước thuế của Công ty đạt
4.609.002.550 VNĐ.
Có được kết quả như này là do Công ty đã đẩy mạnh được mọi hoạt động
kinh doanh, luôn luôn đổi mới phương thức kinh doanh, tìm kiếm cơ hội mới.
Trong thời gian này kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chính đã đem lại
kết quả khá cao, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận. Năm 1996 con số này là
2.767.033.099,năm 1997 con số này là 622.945.755VNĐ, tới năm 1999 con số này
tăng lên 3.754.213.930VNĐ.
Cũng trong thời gian này, kết quả hoạt động khác của Công ty đáng được
lưu tâm. Từ năm 1996 đến 1999 kết quả hoạt động khác luôn bị âm và đang có xu
hướng tăng lên qua các năm. Năm 1996 kết quả hoạt động khác là (-17.856.319)
VNĐ, sang năm 1997 con số này là (-1.135.815.038) VNĐ,năm 1998 là
(116.164.767) VNĐ và năm 1999 con số này là (-1.485.279.563) VNĐ. Kết quả
hoạt động tài chính cũng có biểu hiện thất thường, năm 1996 là 222.057.738 VNĐ
nhưng sang năm 1997 hoạt động tài chính không đem lại kết quả, đến năm 1998
con số này là 122.554.824 VNĐ. Qua các kết quả của hoạt động kinh doanh Công
ty cần phải xem xét, nghiên cứu kĩ lưỡng để đề ra phương pháp giải quyết vấn đề.
Các kết quả cuối cùng từ lợi nhuận sau thuế đã được trích lập các quỹ Công
ty và đang có xu hướng tăng lên qua các năm từ 1997 tới nay. Kết quả này đã giúp
cải thiện tình hình vốn của Công ty và cơ sở vật chất kĩ thuật.
a) Bối cảnh.
Hoạt động kinh doanh của Công ty diễn ra trong bối cảnh môi trường kinh
doanh có nhiều diễn biến phức tạp.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status