PHƯƠNG ÁN GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT PHƯỜNG TÂN HOÀ THỊ XÃ HOÀ BÌNH - Pdf 73

PHƯƠNG ÁN GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
PHƯỜNG TÂN HOÀ THỊ XÃ HOÀ BÌNH
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU THỰC PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI:
3.1.1. Mục tiêu tổng phát triển kinh tế- xã hội:
Phát huy thành tựu trong những năm qua mà Đảng bộ và nhân dân phường
Tân Hoà đã đạt được, đồng thời khắc phục những khó khăn, tồn tại nhằm thực hiện
có hiệu quả công cuộc đổi mới của đất nước, từ nay đến năm 2015 mục tiêu tổng
quát của phường là:
-Phát huy nội lực và tranh thủ sự đầu tư, hỗ trợ của nhà nước, của các tổ
chức quốc tế, khai thác có hiệu quả tiềm năng đất đai và các nguồn tài nguyên, để
phát triển toàn diện kinh tế- văn hóa- xã hội trong những năm đầu của thế kỷ 20 và
tạo đà vững chắc trong những năm tiếp theo.
-Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với phát triển xã hội, thực hiện
công bằng xã hội với bảo vệ môi trường.
- Phát huy các thế mạnh để phát triển thành trung tâm kinh tế, khoa học kỹ
thuật phục vụ cho sự phát triển của Thành phố Hoà Bình trong tương lai và toàn
tỉnh.
- Cân đối cơ cấu kinh tế là công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và
nông nghiệp (45- 40- 15 ).
- Giữ ổn định tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng 12%- 15 % năm.
- Phát triển kính tế hộ, tranh thủ nguồn vốn của các doanh nghiệp.
- Tạo công việc làm, phát huy thế mạnh về vị trí, về đất đai, giải quyết lao
động dư thừa. bảo vệ môi trường sinh thái.
- Nâng cao chất lượng giáo dục, chú trọng cho đầu tư cơ sở vật chất, chăm
sóc sức khoẻ cho nhân dân, làm tốt công tác dân số KHHGĐ.
- Nâng cao dân trí, đời sông tinh thần và mức sống cho nhân dân, phát huy
bản sắc văn hoá dân tộc, xây dựng làng bản văn hoá.Tiếp tục thực hiện nghị quyết
của Đảng bộ phường là chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo vùng sản xuất hàng hoá có
giá trị kinh tế cao, đẩy mạnh phát triển dịch vụ, thương mại…..
- Tích cực trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc tăng độ che phủ sinh
thái, bảo vệ đất bảo vệ môi trường và tạo ra các sản phẩm có giá trị kinh tế. Phải

Với cơ chế kinh tế Trong công nghiệp – dịch vụ là chủ yếu nên tốc độ tăng
trưởng kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phải đạt trên 20%.
Đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ cấu, khuyến khích việc tạo ra sản phẩm mới, phát
huy những ngành nghề hiện có trên địa bàn phường. Phát triển mạnh các ngành
nghề phụ có trong nhân dân để tận dụng nguồn lao động thừa, ngoài ra phường tạo
điều kiện cho các hộ kinh doanh thương mại. Tạo r a thị trường hàng hoá thuận lợi.
* Ngành thương- mại dịch vụ:
Trong ngành thương mại-dịch vụ phát triển đa dạng hoá các loại hình dịch
vụ, tập trung xây dựng các công trình trọng điểm phục vụ nhu cầu phát triển kinh
tế- xã hội của phường cũng như của thành phố như : Trung tâm Thương mại, hệ
thống chợ… phát huy hết thế mạnh về khoa học công nghệ, về vị trí, về đất đai và
các thế mạnh khác để đến năm 2010 sẽ là phường hiện đại phát triển của thành phố
Hoà Bình.
-Bảo vệ các di tích lịch sử văn hóa, cảnh quan môi trường sinh thái…
Tỷ lệ phát triển dân số ổn định ở mức 0.8%, tỷ lệ người dân dùng nước sạch
đạt 100%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nâng lên trên 40% .
Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng là một tiêu chíư quan trọng phản ánh sự phát triển
của đô thị. Vì vậy, xây dựng và cải tạo hệ thống hạ tầng cơ sở là một nhiệm vụ
quan trọng không thể thiếu trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, cần
mở rộng các tuyến giao thông liên phường, liên tổ, nội tổ, nội đồng.
Tiếp tục củng cố và bê tông hoá một số tuyến kênh mương dẫn nước để tưới
tiêu cho các xứ đồng, từng bước hiện hoá hệ thống thoát nước.
* Văn hóa giáo dục:
Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo là một đòi hỏi tất yếu trong
quá trinh phát triển kinh tế xã hội. Đào tạo đội ngũ tri thức có trình độ cao, tiếp thu
được những thành tựu khoa học kỹ thuật mới. Ngoài ra nâng cấp trường PTTHCS,
tiểu học làm mới các sân vận động trung tâm phường và nhà trẻ các tổ..
Nâng cấp và cải tạo mạng lưới điện bưu điện của phường, nhà văn hóa
phường , thôn xóm…đảm bảo chỉ tiêu mỗi mọt thôn, xóm phải có một nhà văn hóa
xóm, một nhà trẻ…

* Sân vận động:
Thể thao là nhu cầu quan trọng nhằm nâng cao sức khoẻ của người dân.
Trong tương lai phường cần chú ý phát huy những thế mạnh, nhân rộng ra toàn
phường như bóng chuyền, bóng đá. Cùng với việc nâng cao chất lượng cần
phải mở rộng diện tích tại các thôn xóm cho phù hợp với mục tiêu đề ra. Dự
kiến quy hoạch cụ thể như sau:
- Quy hoạch sân vận động phường với diện tích 10000 m
2
tại tổ 17 giáp
đường Trần Quý Cáp với diện tích 10000 m
2
trên đất 2 vụ phục vụ cho các hoạt
động chung của toàn phường.
* Quy hoạch các công trình khác:
- Quy hoạch hệ thống điện: Đưa điện về các khu vực, thường xuyên cải
tạo mạgn lưới điện cho phù hợp với nhu cầu của từng thời kỳ.
- Củng cố các công trình bưu điện để ngày càng phát triển hơn.
Tổng diện tích đất xây dựng đến năm 2015 là 44,61 ha tăng 4,64 ha từ
đất lúa 1,0 ha, đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản 3,8 ha và chuyển sang đất giao
thông 0,16 ha.
*. Quy hoạch giao thông:
Là phường mới do đó hệ thống giao thông của phường chưa phát triển. Để
thuận lợi cho việc trao đổi hàng hoá ngày càng lớn, mức độ cơ giới hoá đòi hỏi
chất lượng đường giao thông phải tốt hơn để phục vụ tốt công tác công nghiệp hoá,
hiện đại hoá.
Quy hoạch mạng lưới giao thông đến năm 2015, cụ thể trong phụ biểu 9:
- Quy hoạch mở rộng đường Trần Quý Cáp rộng 10 m, dài 1,325 km.
- Quy hoạch mở rộng đường Hoà Bình rộng thêm 15 m, dài 3,9 km, được
nâng cấp về bề mặt.
- Quy hoạch nâng cấp tuyến Hoà Bình - đi Đà Bắc dài 750 m.

qua bảng phụ biểu 3.
Qua đây cho ta thấy dân số toàn phường đến năm 2015 là 5875 người,
1651 hộ, tăng 522 người, 146 hộ.
*. Xác định nhu cầu cấp đất ở đến năm 2015:
Theo số liệu dự báo dân số, số hộ đến năm 2015 so sánh với hiện trạng
cho ta thấy số hộ phát sinh là 146 hộ (phụ biểu 4 ).
Số hộ hiện trạng tồn đọng chưa có đất ở là 146 hộ, như vậy trong những
năm vừa qua, người dân tách hộ nhưng chưa được giải quyết đất ở.
Căn cứ vào kết quả điều tra thực tế tại các khu phố và xu thế biến động
có thể xảy ra trong tương lai. Dự báo nhu cầu đất ở của phường như sau:
- Số hộ thừa kế đất đai của bố mẹ để lại là 72 hộ.
- Số hộ tự giãn trên đất vườn nhà là 17 hộ.
- Số hộ sẽ được đền bù tái định cư theo quy định của thị xã là 146 hộ.
- Như vậy tổng số hộ có nhu cầu cấp đất ở tại các khu vực mới là 203 hộ.
*. Tiêu chuẩn cấp đất ở:
- Căn cứ vào Luật đất đai 2003 về tiêu chuẩn cấp đất ở cho mỗi hộ khu
vực đô thị. Căn cứ vào cácvăn bản, chỉ thị của UBND tỉnh Hoà Bình, thị xã
Hoà Bình, phòng Địa chính nhà đất.
- Căn cứ vào điều kiện thực tế của phường Tân Hoà, quy định định mức
cấp đất cho mỗi hộ là 70-80 m
2
tại các khu vực.
*. Phân bố khu vực giãn dân:
Các khu vực cấp đất ở mới phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Khu vực đó phải thuận lợi cho việc phát triển đô thị theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và đời sống của người dân.
- Các khu cấp mới trên cơ sở hình thành các khu dân cư lớn, không hình
thành các khu nhỏ khó quản lý.
- Phải hạn chế tới mức thấp nhất việc sử dụng các loại đất có hiệu quả cao

triển lâu dài của phường và của Thành phố trong tương lai.
- Quy hoạch một chợ mới tại ngã ba đường Hoà Bình- Trần Quý Cáp với
diện tích 5000 m
2
, lấy vào đất nông nghiệp.
- Quy hoạch khu nhà máy xử lý rác thải của thị xã với diện tích 10 ha trong
đó lấy vào đất ở 1 ha, đất lâm nghiệp 9 ha.
( Biểu: So sánh cơ cấu diện tích đất phi nông nghiệp trước và sau quy hoạch )
Năm 2004 Năm 2015 Tăng (+)
Giảm (-)
Diện tích (ha)
%
Diện tích (ha)
%
Đất phi nông nghiệp
134,64 100 158,50 100 +22,86
Đất ở
43,43 32,63 45,89 28,95 +1,96
Đất chuyên dùng
80,50 59,80 92,02 58,1 +11,52
Đất nghĩa trang- NĐ
2,2 1,6 2,09 1,3 -0,11
Đất phi nông nghiệp
khác
8,0 5,97 18,50 11,65 +10,5
(Nguồn: Báo cáo quy hoạch đất đai phường Tân Hoà)
 Toàn bộ diện tích đất phi nông nghiệp tăng hầu như đều lấy vào đất nông
nghiệp. Từ biểu thống kê cho ta thấy đến năm 2015 tổng diện tích đất phi nông
nghiệp là 158,50 ha, chiếm 33.09 %, tăng 22,86 ha so với năm 2004.Trong đó đất
ở là 45,89 ha, chiếm 28,95% tổng diện tích đất phi nông nghiệp, Đất chuyên dùng

Từ việc phân tích nhu cầu quy hoạch đất nông nghiệp trên cho ta thấy diện
tích đất phi nông nghiệp tăng hầu như đều lấy vào đất nông nghiệp.
Với mục tiêu đến năm 2015 diện tích đất sản xuất nông nghiệp ổn định là
37,96 ha, trong thời kỳ quy hoạch sẽ chuyển 5,16 ha đất trồng cây hàng năm( chủ
yếu là đất trồng lúa màu), chuyển 0,12 ha đất nông nghiệp khác sang :
- Đất chuyên dùng là 6,08 ha, trong đó đất giao thông 0,78 ha, đất xây dựng
là 4,8 ha,đất chuyên dùng khác là 0,5 ha.
-Đất ở đô thị là 7,3 ha.
Đồng thời khai thác cải tạo thêm 4,15 ha đất bằng chưa sử dụng để đưa vào
trồng cây hàng năm còn lại. Trong đó, cải tạo thêm 3,2 ha đất đồi núi chưa sử dụng
sang đất trồng cây hàng năm , 0,95 ha đất đồi núi CSD sang trồng hoa màu.
Năm 2015, đất sản xuất nông nghiệp có tổng diện tích 37,96 ha, chiếm 7,29
% diện tích đất tự nhiên, giảm 5,16 ha so với năm 2004. Trong đó đất tròng lúa là
26,09 ha, chiếm 5,45% diện tích tđất tự nhiên, giảm 9,31 ha so với năm 2004. Đất
trồng cây hàng năm còn lại có 11,87ha, chiếm % diện tích đất nông nghiệp, tăng
4,15 ha so với năm 2004.
 Các giải pháp thực hiện quy hoạch đất sản xuất nông nghiệp đó là:
- Tiếp tục cải tạo các loại đất đặc biệt là khu vực bằng phẳng tại trung tâm
phường để đưa vào sử dụng với hiệu quả cao nhất.
- Sử dụng các biện pháp thuỷ lợi, đảm bảo chủ động tưới tiêu cho cây trồng,
phường có thuận lới là có một hệ thống sông Đà chảy qua nên luôn cung cấp một
luợng nước dòi dào phục vụ cho việc tưới tiêu.
- Sử dụng các biện pháp khoa học công nghệ, vốn đầu tư nhằm ứng dụng
vào sản xuất các loại cây giống vật nuôi có năng suất cao chất lượng tốt.
- Sử dụng các biện pháp cơ học để tạo mặt bằng sản xuất.
- Sử dụng các biện pháp hoá học để cải tạo đất đắc biệt là những loại đất
cằn cỗi, tăng hiệu quả cây trồng.
- Sử dụng các biện pháp sinh học như xen cây, gối vụ…
*. Quy hoạch đất lâm nghiệp:
Thực hiện các chủ trương của Nhà nước là phủ xanh đất trống đồi núi trọc


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status