THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QỦA BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN KINH DOANH LƯƠNG THỰC - Pdf 73

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QỦA BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN KINH DOANH
LƯƠNG THỰC – THỰC PHẨM HÀ NỘI.
I. Đặc điểm chung về công ty cổ phần chế biến kinh doanh lương thực –
thực phẩm Hà Nội.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty cổ phần chế biến kinh doanh lương thực – thực phẩm Hà Nội
( trước đây là Xí nghiệp bột Hoàng Mai ) là một nhà máy chế biến lương thực,
thực phẩm thuộc liên hiệp các Công ty lương thực Hà Nội, với nhiệm vụ sản
xuất chính là sản xuất mì ăn liền các loại phục vụ lương thực ăn nhanh cho nhân
dân.
Xí nghiệp bột Hoàng Mai được thành lập ngày 27/10/1967, có trụ sở tại
67A Trương Định – Hai Bà Trưng – Hà Nội.
Quá trình phát triển từ đó đến nay của công ty như sau;
Từ năm 1967 – 1968: Việc sản xuất kinh doanh của xí nghiệp hoàn toàn
tuân theo các chỉ tiêu kế hoạch mà Nhà nước giao cho xí nghiệp. Cụ thể như:
sản xuất mì sợi cung cấp cho các cửa hàng lương thực, xay xát thóc gạo, sản
xuất bột dinh dưỡng cho trẻ em, cung cấp hàng lương thực cho các quận, huyện
thuộc khu vực Hà Nội và các vùng lân cận.
Tháng 10/1989 Xí nghiệp đã ký hợp đồng liên doanh với công ty VIFON
của thành phố Hồ Chí Minh để sản xuất mì ăn liền các loại. Xí nghiệp góp vốn
bằng nhà xưởng và giá trị tài sản khác, còn công ty VIFON góp thiết bị sản xuất
mì ăn liền và công nghệ. Tháng 1/1990 Công ty liên doanh chính thức đi vào
hoạt động. Năm 1992 Xí nghiệp bột Hoàng Mai đổi tên thành Công ty chế biến
kinh doanh lương thực – thực phẩm Hà Nội. Công ty hoạt động liên tục trong
suốt 6 năm. Tháng 6/1996, liên doanh chấm dứt hoạt động. Toàn bộ tài sản tiền
vốn và số lao động của liên doanh giao lại cho Công ty chế biến kinh doanh
lương thực – thực phẩm Hà Nội.
Tháng 7/1996 công ty nhận và sắp xếp lại tổ chức kinh doanh mặt hàng mì
ăn liền. Tên sản phẩm VIFON đã quen thuộc đối với người tiêu dùng nay đổi
tên thành FOOD Hà Nội.

Phân xưởng phụ trợ cơ điện: gồm 80 công nhân chia thành 4 tổ, chuyên sửa
chữa máy móc thiết bị khi hỏng và làm một số công việc khác nhau nhằm phục
vụ cho việc sản xuất của phân xưởng mì ăn liền và phân xưởng nước ngọt. Việc
sản xuất của 3 phân xưởng trên đều thực hiện theo 3 ca, mỗi ca 8 tiếng.
1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Công ty cổ phần chế biến kinh doanh lương thực – thực phẩm Hà Nội là
đơn vị hạch toán độc lập trong liên hiệp các công ty lương thực – thực phẩm Hà
Nội. Công ty tổ chức quản lý theo một cấp. Ban giám đốc công ty hiện nay gồm
Giám đốc và 01 phó giám đốc phụ trách kinh doanh.
Giám đốc công ty: Đứng đầu bộ máy quản lý của công ty và chịu trách
nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy, ngoài việc ủy quyền trách nhiệm cho phó giám
đốc công ty còn trực tiếp chỉ huy qua các Trưởng phòng của các phòng ban như:
Phòng Tài vụ, phòng Kế hoạch vật tư, phòng Tổ chức, phòng Bán hàng…
Phó giám đốc: phụ trách sản xuất có nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc về
kế hoạch sản xuất, tình hình cung cấp vật tư, công tác tiêu thụ sản phẩm.
Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh
doanh, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc cơ sở và giúp việc cho Ban
giám đốc nhằm đảm bảo cho việc lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh thống
nhất.
Phòng Kế hoạch vật tư: có nhiệm vụ lập kế hoạch và giao kế hoạch cho các
phân xưởng, theo dõi tình hình thực hiện các kế hoạch, cung cấp vật tư, bảo
quản kho tàng vật liệu.
Phòng Tài vụ: có nhiệm vụ hạch toán kinh doanh, viết hóa đơn cho khách
hàng, thanh quyết toán với Nhà nước, cung cấp cho Ban giám đốc những thông
tin kinh tế kịp thời để Ban giám đốc ra những quyết định kịp thời, chính xác và
bảo đảm cho các hoạt động của công ty thống nhất.
Phòng Bán hàng: có nhiệm vụ cung cấp hàng đến cho các đại lý và nhận
tiền về nộp cho công ty, theo dõi tình hình tiêu thụ các mặt hàng cùng loại của
công ty với các đơn vị khác.
Phòng Tổ chức: có nhiệm vụ quản lý nhân sự toàn công ty, bố trí sắp xếp tổ

- Kế toán Thành phẩm và tiêu thụ: Viết hóa đơn cho khách hàng, theo dõi tình
hình nhập kho thành phẩm, theo dõi tình hình công nợ của công ty với khách
hàng.
- Thủ quỹ: Thu – xuất tiền theo chứng từ hợp lệ.
Song song với việc quy định cụ thể phạm vi trách nhiệm của từng nhân
viên kế toán, Trưởng phòng còn quy định rõ các loại chứng từ, sổ sách phải sử
dụng, lưu trữ, trình tự thực hiện và thời hạn phải hoàn thành công việc của từng
người trong phòng kế toán nhằm đảm bảo giữa các bộ phận kế toán có sự phân
công phối hợp chặt chẽ với nhau để cùng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2.2 Tổ chức công tác kế toán, hình thức kế toán.
Tổ chức công tác kế toán mà công ty áp dụng là hình thức tổ chức công tác
kế toán tập chung.
Hình thức sổ sách của công ty:
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: công ty thực hiện theo phương
pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính thuế GTGT : theo phương pháp khấu trừ.
- Niên độ kế toán: Từ 01/01/N đến 31/12/N
- Kỳ lập báo cáo: Theo tháng, quý, năm.
- Hệ thống báo cáo tài chính của công ty hiện nay:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status