nghiên cứu kỹ thuật nhân giống vô tính cây lô hội - Pdf 74

Bộ giáo dục v đo tạo
trờng đại học nông nghiệp i
--------------------------- Bùi Thị hồng quyên Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống vô tính cây Lô hội
(Aloe vera Linne. var Sinensis Berger) bằng phơng pháp
nuôi cấy in vitro v phơng pháp giâm hom thân
Luận văn thạc sĩ nông nghiệp Chuyên ngành : trồng trọt
Mã số : 60.62.01 Ngời hớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Kim Thanh H nội - 2007
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip
i
Lời cam đoan Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

bè những ngời luôn bên cạnh động viên giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2007

Tác giả luận văn Bùi Thị Hồng Quyên

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip
iii
Mục lục

1. Mở đầu i
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài 3
2. Tổng quan tài liệu 5
2.1. Giới thiệu chung về cây Lô hội 5
2.2. Tình hình sản xuất và sử dụng cây Lô hội trong và ngoài nớc 14
2.3. Cơ sở khoa học của phơng pháp nhân giống vô tính bằng kỹ
thuật giâm cành, giâm hom. 26
2.4. Kỹ thuật nuôi cấy mô, tế bào và ứng dụng trong nhân giống vô
tính cây trồng 27
3. Đối tợng, nội dung và phơng pháp nghiên cứu
32
3.1. Đối tợng 32
3.2. Nội dung nghiên cứu 32
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip
v
Danh mục các chữ viết tắt BAP : Benzyl Adenin Purin
CT : Công thức
CP : Chế phẩm
Đ/C : Đối chứng
ĐTST : Điều tiết sinh trởng
-NAA : - Naphtyl Axetic Axit
IBA : - Indol Butyric Axit
IAA : - Indol Axit
HĐST : Huỷ đỉnh sinh trởng
KHCN : Khoa học công nghệ
KH&CN : Khoa học và công nghệ
Ki : Kinetin
NXB : Nhà xuất bản
TB : Trung bình
THT : Than hoạt tính
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip
vi
Danh mục bảng

4.1. ảnh hởng của phơng thức và thời lợng khử trùng đến tỷ lệ

sống của mẫu cấy 45
4.2. ảnh hởng của thời vụ lấy mẫu đến khả năng tái sinh chồi của
mẫu cấy 48
4.3. ảnh hởng của hàm lợng BAP đến hệ số nhân chồi 50
4.4. Giai đoạn nhân nhanh chồi Lô hội in vitro 51
4.5. ảnh hởng của hàm lợng kinetin đến hệ số nhân chồi 53
4.6. ảnh hởng của tổ hợp BAP và -NAA đến hệ số nhân chồi Lô
hội in vitro 55
4.7. ảnh hởng của tổ hợp BAP và IAA đến hệ số nhân chồi Lô hội
in vitro 57
4.8. Giai đoạn ra rễ tạo cây hoàn chỉnh 58
4.9. ảnh hởng của hàm lợng -NAA tới tỷ lệ chồi ra rễ 59
4.10. ảnh hởng của hàm lợng IBA tới khả năng ra rễ chồi Lô hội in
vitro 61
4.11. ảnh hởng của hàm lợng Than hoạt tính (THT) tới khả năng
ra rễ của cây Lô hội in vitro 62
4.12. ảnh hởng của thời vụ ra cây đến tỷ lệ sống của cây giai đoạn
vờn ơm 65
4.13. ảnh hởng của thời vụ hủy đỉnh sinh trởng đến hệ số nhân
chồi cây Lô hội 68

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip
1
1. Mở đầu
1.1. Đặt vấn đề
Cây Lô hội (Aloe Vera) thuộc họ Huệ tây (Liliaceae) [3],[19], cây mọc
nhiều ở các vùng có khí hậu nóng và khô. Đây là cây dợc liệu đợc dùng
trong cả đông y và tây y. Cây có vị đắng, tính hàn, đi vào bốn kinh can, tì vị và
đại trờng. Những tính năng của Lô hội đ đợc khắp nơi trên thế giới biết
đến, từ thời văn minh cổ Ai Cập, Hy Lạp, ấn Độ, Châu Phi và đợc sử dụng

Trong những năm gần đây, nhằm tạo ra các giống cây trồng chất lợng
tốt, không phụ thuộc vào mùa vụ, nhiều địa phơng trong cả nớc đ ứng
dụng phơng pháp giâm hom vào công tác nhân giống.Tuy nhiên phơng pháp
này cho kết quả không cao ở nhiều đối tợng cây trồng và cha đáp ứng đợc
số lợng lớn cây giống [21].
Công nghệ nhân giống vô tính bằng kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào là một
trong những phơng thức nhân giống vô tính có nhiều u điểm nổi trội là: cho
hệ số nhân giống rất cao, sản xuất quanh năm không phụ thuộc vào mùa vụ,
cần ít diện tích sản xuất và vật liệu nhân giống ban đầu, cây giống sản xuất ra
hoàn toàn sạch bệnh, đồng nhất về mặt di truyền [14], việc vận chuyển cây
giống đi xa thuận tiện, tổn thất ít, chất lợng cây đợc đảm bảo do đó hoàn
toàn có thể đáp ứng đợc các yêu cầu về sản xuất cây giống với số lợng lớn
mang tính công nghiệp. Phơng pháp này đ áp dụng thành công đối với nhiều
loại cây trồng nh các loại cây nông nghiệp: khoai tây, chuối, mía, dứacác
loại cây hoa: phong lan, cẩm chớng, cúc, đồng tiềncác loại cây lâm
nghiệp: keo lai, bạch đàn, tếch, gió trầm [17]các loại cây dợc liệu: địa
hoàng, hà thủ ô, trinh nữ hoàng cungVì vậy việc ứng dụng công nghệ nuôi
cấy mô tế bào để nhân nhanh số lợng cây giống đủ cung cấp cho các vùng
trồng cây nguyên liệu là rất cần thiết.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip
3
Trên cơ sở đó chúng tôi tiến hành đề tài: Nghiên cứu kỹ thuật nhân
giống vô tính cây Lô hội (Aloe vera Linne.var Sinensis Berger) bằng
phơng pháp nuôi cấy in vitro và phơng pháp giâm hom thân .
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống vô tính cây Lô hội Aloe vera Linne.var
Sinensis Berger trên cơ sở đó từng bớc xây dựng quy trình nhân cây Lô hội
bằng phơng pháp nuôi cấy in vitro và giâm hom cho thực tiễn sản xuất.
1.2.2. Yêu cầu

- Xác định đợc khả năng nhân giống của cây Lô hội bằng phơng pháp
giâm hom có thể áp dụng trong thực tiễn sản xuất.

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip
5
2. Tổng quan ti liệu
2.1. Giới thiệu chung về cây Lô hội
2.1.1. Lịch sử phát hiện
Cây Lô hội (Aloe vera Linne) là loại cây thảo mộc đ có từ thời thợng
cổ [8]. Khoảng 5000 năm trớc Công Nguyên, nhiều dân tộc ả rập ở vùng
Trung Đông đ biết sử dụng cây Lô hội để phục vụ cho cuộc sống của mình.
Rồi từ vùng Trung Đông cây Lô hội di thực sang nhiều quốc gia khác nh: ấn
Độ, Trung Quốc, Malaixia, Mexico, CuBa. Lịch sử tồn tại và phát triển của cây
Lô hội trên khắp thế giới gắn liền với sự hiểu biết ngày càng phong phú về các
lĩnh vực: sinh học, dợc lý. Tại nhiều quốc gia, dân gian vẫn coi cây Lô hội
nh một đấng hào kiệt bởi lẽ nó rất hữu ích và cũng rất dễ tìm, dễ trồng [12].
Đến nay, sau nhiều năm nghiên cứu, các nhà khoa học đ chứng minh
đợc rằng: cây Lô hội có nguồn gốc từ Bắc Phi và Trung Đông, từ rất lâu nó
đợc loài ngời sử dụng để làm thuốc. Theo tài liệu cổ nhất của ngời Sumeri
viết bằng chữ hán nôm trên những phiến đất nung tìm thấy ở thành phố Nippur
từ niên đại 2200 năm trớc Công Nguyên. Dựa trên các ghi chép của ngời Ai
Cập cổ đại trên giấy sậy cho thấy: Ngời Ai Cập cổ dùng lá Lô hội đơn thuần
hoặc phối hợp với nhiều dợc thảo thành 12 dạng bào chế khác nhau, dùng
chữa nhiều bệnh bên trong và bên ngoài [42].
Vào cuối thế kỷ XIII nhà khoa học ngời ý Macro Polo (1254 - 1323)
đ thực hiện chuyến đi nghiên cứu thực vật nhiệt đới Châu á đến Trung Quốc
Macro Polo đ giới thiệu cho ngời dân bản xứ một loại cây dợc thảo (sau
này gọi là Lô hội), từ Trung Quốc cây Lô hội đợc di thực sang Việt Nam
[36], [38].
Cây Lô hội là loại cây bụi nh xơng rồng, còn đợc gọi bằng một số

giữa lá Lô hội tơi rồi dùng thìa nạo ở giữa lá Lô hội quan sát sẽ có một chất
gel trong suốt.
2.1.3. Thành phần hóa học của cây Lô hội
Phân tích các thành phần lấy từ lá Lô hội, các nhà nghiên cứu tìm thấy
các chất sau:
* Hợp chất anthraquinon: Đây là thành phần có tác dụng chữa bệnh
của cây Lô hội bao gồm:
- Aloe emodine chất này không có trong dịch tơi Lô hội mà có trong
nhựa khô, chiếm 0,05 - 0,5%. Chất này tan trong ether, cloroform, benzen,
- Barbaloin: chiếm 15 - 30% thành phần nhựa của Lô hội, chất này sẽ
tan dần khi để ngoài không khí và ánh sáng, tan đợc trong nớc, cồn,
Axeton, tan ít trong Benzen và Cloroform.
- Aloinosid A, Aloinosid B, Anthranol...
* Glycosid, Aloezin, Aloenin
* Chất nhựa: Esther của acide Cinnamic
* Chất hữu cơ: monosacharide, polysacharide, cellulose, mannose,
L- Rhamnose...
* Các vitamine: B1, B2, B6, acide folic
* Các Enzym: oxydase, lipase, amilase, catalase, allnilase
* Các nguyên tố khoáng vi lợng: zinc, potasodium, mangesium,
manganese, calcium...
Theo Al.Awadi F và cộng sự (1991) và Aloe Vera, Ajabnoor MA
(1990) [26], [27], [28].

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip
8
2.1.4. Tác dụng dợc lý của cây Lô hội
Từ năm 1700 trớc Công Nguyên, con ngời đ biết sử dụng cây Lô hội
để trị bách bệnh nh: da, làm lành vết thơng. Sau đó ngời ta đ dần dần phát
hiện thêm nhiều tác dụng chữa bệnh khác của cây Lô hội [12].

chất hữu cơ gồm vitamin, các hormon, chất Magnesium lactate... có tác dụng
ức chế phản ứng Histamin, ức chế và loại trừ Bradykinin là những thành phần
gây phản ứng dị ứng và viêm [24].
- Chống sự lo hóa tế bào:
+ Lô hội có chứa Canxi có liên quan đến tân dịch trong tế bào cơ thể,
duy trì sự cân bằng giữa trong và ngoài tế bào, tạo ra các tế bào khỏe mạnh.
+ Lô hội có chứa 17 amino - axit cần thiết để tổng hợp protein và tế
bào.
+ Lô hội có chứa các chất khoáng nh: Potassium, Sodium là các yếu tố
cần thiết cho sự trao đổi chất và các hoạt động của tế bào.
- Giải độc cho cơ thể:
+ Lô hội có chứa nguyên tố Natri, Uronic axit nên có tác dụng cải thiện
và kích thích chức năng gan, thận, hai cơ quan chủ yếu của việc loại trừ chất
độc trong cơ thể.
+ Lô hội có phần chất xơ cuốn sạch các thành phần chất thải nằm kẹt
trong các nếp gấp của ruột.
- Sinh năng lợng và dinh dỡng:
+ Lô hội có chứa Vitamin C thúc đẩy quá trình trao đổi chất, sinh năng
lợng cần thiết, duy trì hoạt động miễn dịch giúp phòng chống đợc nhiều bệnh.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip
10
+ Lô hội có chứa amino axit để tạo prrotein giúp hình thành tế bào và mô.
+ Lô hội chứa các enzym cần thiết để phân giải các chất đờng, đạm và
chất béo trong dạ dày và ruột.
- Lô hội có vai trò tá dợc:
+ Có chứa chất lignin là chất giúp thấm sâu và luân chuyển cùng với
các yếu tố khác mà nó liên kết, đây là lý do nhiều sản phẩm dợc phẩm, mỹ
phẩm pha trộn với Lô hội.
+ Có polysaccharide, các chất khoáng, vitamin, amino axit cùng với
chất lignin tẩy sạch tế bào chết, kích thích tái sinh tế bào mới và bổ sung dinh

đợc càng nhiều rễ càng tốt, nhằm thu ngắn thời gian hồi sức của cây con.
Khi trồng để mầm cây con nhô khỏi mặt đất, nếu lấp đất lên trên ngọn
cây sẽ gây úng thối khi tới nớc, giữ cho cây thẳng đứng và rễ phủ đều mới
lấp chặt đất, nếu đất không đủ ẩm để giữ gốc nên tới thêm nớc. Sau đó, nếu
trời khô hạn phải thờng xuyên tới nớc giữ độ ẩm vừa đủ, nếu trời ma liên
tục thì phải chú ý thoát nớc, vì cây con rất dễ bị chết do úng nớc.
Cây Lô hội vừa trồng xong mầm lá sẽ đỏ hoặc vàng, nhng khi câyđ
bén rễ mầm sẽ xanh trở lại. Cây Lô hội giống sau khi đa ra khỏi vờn ơm
nên để ở chỗ râm mát từ 2 - 3 ngày, sau đó mới đem ra trồng thì cây con sẽ
nhanh mọc mầm và tỉ lệ sống cao hơn [11].
Kỹ thuật chăm sóc
Việc chăm sóc cây Lô hội chủ yếu gồm các khâu kỹ thuật:
- Tới nớc: Cây Lô hội chịu đợc nắng hạn nhng lại phát triển tốt khi
có độ ẩm trong đất vừa phải. Vì vậy, trong mùa khô phải tới nớc thờng
xuyên giữ độ ẩm cho đất. Tốt nhất 3 - 5 ngày phải tới nớc 1 lần giúp cây
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip
12
sinh trởng tốt, đạt năng suất chất lợng cao.
- Tiêu nớc: Cây Lô hội không chịu đợc ngập úng quá lâu. Do vậy,
nếu trời ma dài ngày phải khơi thông rnh trồng tạo điều kiện để thoát nớc
tốt. Nếu để mơng rnh bị tích nớc sẽ gây thối rễ, làm cho cây Lô hội chết
hàng loạt.
- Làm cỏ xới xáo đất: Trong quá trình chăm sóc cây Lô hội phải xới
xáo đất và trừ cỏ nhiều đợt. Việc xới đất thờng xuyên sẽ giúp cho nền đất
đợc thông thoáng và trừ đợc các loại cỏ dại, làm cho quá trình chuyển hoá
các chất dinh dỡng trong đất đợc nhanh chóng để cây Lô hội dễ hấp thu,
sinh trởng và phát triển nhanh hơn.
- Bón phân: Cây Lô hội có khả năng hấp thụ và chuyển hóa nhanh các
chất dinh dỡng trong đất. Do đó, ngoài việc bón lót bằng phân chuồng
(khoảng 2,5 tấn/ha) phải thờng xuyên bón thúc cho cây Lô hội bằng phân

thu hái hợp lý. Các lá đầu tiên thu hái là các lá tốt nhất đợc u tiên dùng
trong mỹ phẩm. Sau khi rửa sạch lá bằng hơi nớc, ngời ta lấy phần thịt bên
trong lá, loại bỏ celluloza rồi xác định thành phần và hoạt tính sinh học để chế
tạo gel [12].
2.1.7. Các phơng pháp nhân giống cây Lô hội
Thông thờng Lô hội sinh sản không phụ thuộc vào hạt. Việc thừa kế
phát triển đời sau là dựa vào mầm thân.
Mầm thân của Lô hội gồm 3 loại: mầm ngọn, mầu hút, mầm thân
ngầm.
- Mầm ngọn:
Mầm ngọn là phần thân trên mặt đất, là mầm quan trọng của sinh
trởng phát dục. Sự sinh trởng của bộ phận trên mặt đất của cây chủ yếu phụ
thuộc vào sức sống của mầm ngọn.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip
14
Với giống Lô hội Aloe vera sự phân hoá phát dục gốc nguyên thủy của
lá mầm ngọn mạnh hơn sự sinh trởng hớng lên trên của mầm ngọn. Trong
thời kỳ sinh trởng, trọng tâm của dinh dỡng và vùng hoạt động về trao đổi
chất đều dồn vào việc sinh trởng và phân hoá của lá, làm cho lá to, nhiều nạc,
thân ngắn. Vào thời kỳ cuối của tuổi non, toàn bộ điểm sinh trởng đều bị bẹ
lá bó chặt, hầu nh không nhìn thấy thân.
Mầm ngọn của cây Lô hội cũng giống nh các cây khác, đều có u thế
của điểm sinh trởng ngọn, gây ức chế sự phát dục của mầm ở phần dới,
thậm chí còn ức chế sự sinh sản của mầm ở phần dới đất của cây. Trong sản
xuất đại trà, muốn tăng tốc độ nhân giống nên ngắt mầm ngọn của thân để
phần dới của cây mọc ra nhiều mầm.
- Mầm hút:
Mầm hút là mầm mọc từ nách lá của bộ phận thân trên mặt đất của cây,
do mầm nách phát triển hình thành, ngoài một số chủng loại có đặc trng cây
thân gỗ, phần lớn mầm nách đều nhạy cảm với ánh sáng và trở thành chồi

Năm 1720 cây Lô hội đợc Carl Von Linne miêu tả và đặt tên Aloe
Vera Linne, đó cũng là tên khoa học của cây dùng tới ngày nay. Năm 1820,
Lô hội chính thức đợc công nhận trong Dợc điển Mỹ với tác dụng tẩy xổ và
bảo vệ da [18].
Cũng theo truyền thuyết Ai Cập, nữ hoàng Cleopactre ngời đợc tôn
vinh là nữ hoàng sắc đẹp đ sử dụng cây Lô hội để tạo ra một làn da mịn
màng tơi tắn. Vì vậy bà đ đợc lu danh vào sổ sách với một vẻ đẹp huyền
thoại, không hề bị sự tàn phá khắc nghiệt của thời gian làm cho tàn phai.
Đại đế Hy Lạp Alexandra đ dùng cây Lô hội để chữa vết thơng cho
binh lính của mình trong những cuộc viễn chinh. Những tính năng của cây Lô
hội dần dần đ đợc khắp nơi trên thế giới biết đến, từ thời văn minh cổ Ai
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip
16
Cập, Ba T, Hy Lạp, ấn Độ và Phi Châu [12], [51],[52] .
Các nhà nghiên cứu thảo dợc và y học dân gian xem Lô hội là một loại
Cây thuốc loại cây có dạng giống cây xơng rồng và lá hình dao găm chứa
đầy chất gel trong suốt này đ đợc mang từ Châu Phi sang Bắc Mỹ vào thế
kỷ 16 [44].
Nhng trớc khoảng thời gian này khá lâu, Aloe một cái tên có nghĩa
là Chất đắng trong suốt đ đợc biết rộng ri nh là một loại cây chủ lực có
tác dụng chữa thơng. Ngời Ai Cập cổ xa đ ví cây Lô hội là một loại cây
bất tử và đ chôn nó cùng với các vị vua Ai Cập. Trong những thập niên gần
đây, các nghiên cứu y khoa đ xác định và đa ra nhiều tuyên bố quan trọng
của loại chất đắng trong suốt này đợc dùng với dạng dung dịch hoặc cũng
có thể dùng dới dạng viên nang mềm chính là thành phần cốt lõi của cây Lô
hội [12].
Năm 1996, Tổ chức lơng thực thế giới FAO đ tổ chức điều tra các
loại thực vật hoang dại dựa vào các tiêu chuẩn tổng hợp để tiến hành bình
chọn các loài cây có lợi cho cơ thể con ngời, đ xếp cây Lô hội là Cây thực
phẩm bổ dỡng tốt nhất cho con ngời ở thế kỷ 21 và thành lập Uỷ ban khoa

75 tiếng đồng hồ [41].
Một bác sĩ da liễu James Fult trong bài thực hành của mình ông đ
dùng Lô hội để đẩy nhanh quá trình làm lành vết thơng. Ông tuyên bố: Bất
cứ vết thơng nào chúng ta cần chữa trị, dù là khâu một vết mổ hay tẩy tế bào
chết trên da thì bao giờ việc sử dụng Lô hội cũng vẫn tốt hơn [38]
Làm dịu vết bỏng
ở một nghiên cứu ở Thái Lan, 27 bệnh nhân bị bỏng ở mức độ khác
nhau đợc chia thành hai nhóm. Một nhóm đợc đắp một miếng gạc thấm
dung dịch Lô hội, một nhóm đợc đắp một miếng gạc có thêm dung dịch


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status