CƠ SỞ LÝ LUẬN TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ - Pdf 75

CƠ SỞ LÝ LUẬN TỔ CHỨC KẾ
TOÁN QUẢN TRỊ QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ VÀ KẾT
QUẢ TIÊU THỤ
A/ TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
I/ Khái niệm và sự cần thiết của kế toán quản trị
1/ Khái niệm
Kế toán quản trị ( KTQT ) là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin
kinh tế - tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế - tài chính trong nội bộ đơn
vị kế toán.
Kế toán quản trị về bản chất là một bộ phận không thể tách rời của hệ thống kế toán
và không thể thiếu được để kế toán trở thành công cụ quản lý đắc lực. KTQT trực tiếp
cung cấp thông tin cho các nhà quản lý bên trong tổ chức doanh nghiệp - người có trách
nhiệm điều hành và kiểm soát mọi hoạt động của tổ chức đó.
KTQT không chỉ thu nhận, xử lý thông tin về các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh, đã
ghi chép trong sổ kế toán mà đặt trọng tâm vào việc xử lý và cung cấp thông tin phục vụ
cho việc lập dự toán để đạt được các mục tiêu trong tương lai.
2/ Sự cần thiết của việc áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp
Tất cả các nhà kinh doanh trong cơ chế thị trường đều kỳ vọng mang lại lợi nhuận
tối đa, do vậy họ phải biết mình là ai, hoạt động SX - KD như thế nào, hiệu quả ra sao…?
Hàng loạt câu hỏi đặt ra cho nhà quản lý cần phải giải quyết một cách thoả đáng nhất. Để
thực hiện chức năng quản lý của mình, nhà quản lý cần nhiều thông tin chi tiết hơn nhiều
so với nhưng thông tin được cung cấp bởi kế toán tài chính. Có những thông tin nhà quản
lý cần nhưng đối tượng bên ngoài lại không cần. Ví dụ như: có chấp nhận một đơn đặt
hàng đặc biệt với giá thấp hơn bình thường không? Có nên vay ngân hàng để tài trợ cho
những khoản thiếu hụt trong thu - chi hàng tháng không?...Những thông tin mà nhà quản lý
cần phải phục vụ cho nhu cầu ra quyết định hàng ngày của nhà quản lý. Những thông tin
như thế được cung cấp bởi kế toán quản trị. KTQT là công cụ đắc lực cung cấp những
thông tin liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh mà nhà quản lý cần
Một vấn đề nữa hết sức quan trọng làm cho KTQT ngày càng có vị trí và vai trò
quan trọng trong việc tổ chức hệ thống thông tin kinh tế trong doanh nghiệp là khả năng sử
dụng các phương tiện kỹ thuật để thu thập, xử lý, phân tích, tổng hợp và truyền đạt thông

Ra quyết định tự bản thân nó không phải là một chức năng riêng biệt. Thực ra nó là
một bộ phận không thể tách rời của các chức năng mà chúng ta vừa nghiên cứu ở trên. Khi
nhà quản trị ra một quyết định về kế hoạch, về điều hành hay về kiểm tra thì cũng có nghĩa
là anh ta đã thực hiện chức năng ra quyết định hay nói cách khác thì thông qua chức năng
ra quyết định nhà quản trị thực hiện các chức năng còn lại của mình.
b/ Nhiệm vụ
KTQT được hiểu là công cụ chuyên ngành của kế toán nhằm thực hiện quả trình
nhận diện đo lường và truyền đạt thông tin hữu ích phục vụ cho việc quản lý và điều hành
hoạt động SX – KD của doanh nghiệp. Tuỳ theo đặc điểm cụ thể tổ chức quản lý, trình độ,
yêu cầu quản lý cụ thể và đặc điểm SX – KD của từng loai hình doanh nghiệp và từng
doanh nghiệp cụ thể để xác định rõ các chỉ tiêu cơ bản, chuẩn mực trong quản trị cần tuân
thủ để phối hợp hài hoà giữa hai hệ thống kế toán ( Kế toán tài chính và Kế toán quản trị).
Tuy nhiên về lý luận cũng như trong thực tế, KTQT cần phải thực hiện các công việc sau:
Thu thập, xủ lý thông tin, số liệu kế toán theo phạm vi, nội dung kế toán quản trị
của đơn vị xác định theo từng thời kỳ. Muốn vậy kế toán phải sử dụng hệ thống các chứng
từ và sổ sách để ghi chép một cách có hệ thống hoạt động kinh doanh hàng ngày.
 Kiểm tra giám sát các định mức, tiêu chuẩn, dự toán.
Cung cấp thông tin theo yêu cầu quản trị nội bộ của đơn vị bằng báo cáo kế toán
quản trị.
 Tổ chức phân tích thông tin phục vụ cho yêu cầu lập kế hoạch và ra quyết định
của ban lãnh đạo doanh nghiệp.
c/Mục tiêu
Thông qua các nhiệm vụ của mình, KTQT cố gắng đạt được các mục tiêu sau:
 Biết được các thành phần chi phí, tính toán, tổng hợp chi phí sản xuất, giá thành
cho từng loại sản phẩm, từng loại công trình dịch vụ.
 Xây dựng các khoản dự toán ngân sách, cho các mục tiêu hoạt động.
 Kiểm soát quá trình thực hiện và giải trình các nguyên nhân chênh lệch chi phí
giữa dự toán và thực tế.
 Cung cấp các thông tin cần thiết để có các quyết định kinh doanh hợp lý.
II/ Phân loại chi phí trong kế toán quản trị

xuất bao gồm: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng: Bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để đẩy mạnh quá trình tiêu
thụ hàng hoá và để đảm bảo việc đưa hàng hoá đến tay người tiêu dùng. Bao gồm những
khoản chi phí như chi phí tiếp thị, chi phí khuyến mãi, chi phí đóng gói sản phẩm…
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm những khoản chi phí liên quan với việc
tổ chức hành chính và các hoạt động văn phòng làm việc của doanh nghiệp. Chi phí quản
lý doanh nghiệp gồm những khoản chi phí như lương cán bộ quản lý và nhân viên văn
phòng, chi phí văn phòng…
2.2 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với báo cáo tài chính
a/ Chi phí sản phẩm
Chi phí sản phẩm là những chi phí liên quan trực tiếp đến các đơn vị sản phẩm được
sản xuất bởi một doanh nghiệp công nghiệp hoặc được mua vào bởi một doanh nghiệp
thương mại.
Đối với doanh nghiệp sản xuất chi phí sản phẩm bao gồm các chi phí: nguyên vật
liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất chung và sau đó là chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang và cuối cùng là thành phẩm nhập kho. Đối với doanh nghiệp thương mại thì chi
phí sản phẩm là giá trị hàng mua vào.
Chi phí sản phẩm được trình bày trên bảng cân đối kế toán dưới khoản mục hàng
tồn kho,bao gồm: sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hoá, hàng gửi đi bán.
b/ Chi phí thời kỳ
Chi phí thời kỳ là những chi phí khi nó phát sinh thì làm giảm lợi tức của doanh
nghiệp.
Chi phí thời kỳ được trình bày trên bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Bao
gồm: Giá vốn hàng xuất bán, Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
c/ Mối quan hệ giữa chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ
Xác định chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ là nhằm mục đích cho việc lập báo cáo
tài chính. Trên bảng cân đối kế toán, chi phí sản phẩm là những khoản mục hàng tồn kho
và khi thành phẩm, hàng hoá được tiêu thụ thì chi phí sản phẩm này trở thành chi phí thời
kỳ thể hiện ở giá vốn của hàng xuất bán được ghi nhận trong kỳ và được trình bày trên
bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

có định phí thấp.
c/ Chi phí hỗn hợp
Chi phí hỗn hợp là những chi phí mà bao hàm cả yếu tố biến phí và định phí. Ở một
mức hoạt động này thì chi phí hỗn hợp sẽ biểu hiện đặc điểm của định phí nhưng ở một
mức độ hoạt động khác thì chi phí biểu hiện những đặc điểm của biến phí.
B/ TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ VÀ
KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ
I/ Tổng quan về tổ chức kế toán quản trị quá trình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ
hàng hoá, dịch vụ
1/ Mục đích tổ chức kế toán quản trị quá trình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ
hàng hoá, dịch vụ
Tiêu thụ là khâu cuối cùng cũng là khâu quan trọng và mấu chốt trong suốt quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chỉ thông qua tiêu thụ, hàng hoá mới thể hiện
được giá trị sử dụng từ đó doanh nghiệp mới có thể thu hồi được vốn và có lãi. Mặt khác,
nhu cầu của xã hội ngày càng phong phú và đa dạng hơn, trong bối cảnh nền kinh tế phát
triển không ngừng, không một doanh nghiệp nào sản xuất một loại sản phẩm đơn điệu mà
cần sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ khác nhau thì mới có thể
thiên biến vạn hoá trong nền kinh tế năng động hiện nay.
Vấn đề đặt ra cho các nhà doanh nghiệp là kinh doanh loại sản phẩm hàng hoá, dịch
vụ nào, kinh doanh như thế nào và cho ai?
Người tiêu dùng bỏ tiền ra để mua những hàng hoá mà họ thích với số lượng mà họ
cần và giá cả mà họ chấp nhận chứ không phải mua những gì mà doanh nghiệp bán. Điều
này đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét đến nhu cầu của xã hội dể sản xuất loại sản phẩm
nào, số lượng bao hiêu, giá cả như thế nào để đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp
khác. Hơn nữa, trong cuộc cạnh tranh này buộc các doanh nghiệp phải sử dụng các kỹ
thuật, công nghệ tiên tiến để giảm hao phí lao động cá biệt, tăng thị phần tiêu thụ, tăng
khối lượng hàng bán ra nhằm tăng doanh thu bán hàng.
Để giúp nhà quản trị có những quyết định sáng suốt nhằm đạt được các mục tiêu đề
ra, KTQT bằng những phương pháp kỹ thuật riêng có của mình sẽ cung cấp cho nhà quản
lý những thông tin hữu ích nhất.

dạng. Các doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ khác nhau. Vì vậy, đối với tổ chức kế toán chi tiết doanh thu tiêu thụ ta có thể chi tiết
như sau:
Chi tiết theo từng đơn vị, bộ phận phụ thuộc như: cửa hàng, quầy hàng, xí
nghiệp…
Chi tiết theo từng mặt hàng, nhóm hàng.
Chi tiết doanh thu bán hàng ra ngoài và nội bộ.
Chi tiết theo từng phương thức bán hàng: bán buôn, bán lẻ, bán thu tiền ngay, bán
trả chậm…
Mặt khác, việc hạch toán doanh thu cần phải tôn trọng nguyên tắc chi phí và doanh
thu của hoạt SX – KD thực tế phát sinh phù hợp với niên độ kế toán. Do vậy, doanh thu
nhận trước cũng phải hạch toán riêng.
Ngoài ra, việc chi tiết doanh thu còn phụ thuộc vào trình độ kế toán của đơn vị
nhưng phải được tổ chức chi tiết sao cho thuận tiện đối với việc cung cấp thông tin cũng
như hạch toán kết quả tiêu thụ.
a/ Tổ chức hạch toán ban đầu phục vụ KT chi tiết doanh thu tiêu thụ
Để phục vụ cho kế toán chi tiết doanh thu tiêu thụ, doanh nghiệp vẫn sử dụng các
chứng từ bán hàng trong hệ thống chứng từ do bộ tài chính ban hành. Song để đáp ứng yêu
cầu hạch toán chi tiết doanh thu bán hàng, doanh nghiệp cần có thêm những quy định chi
tiết ngay từ khâu lập chứng từ ban đầu.
Những tiêu thức cần theo dõi chi tiết đã được in sẵn trên chứng từ thì cần ghi đầy
đủ, rõ ràng, chi tiết. Chẳng hạn như tên khách hàng, tên mặt hàng, số lượng, đơn giá…
Những chi tiết cần theo dõi chi tiết nhưng chưa in sẵn trên chứng từ thì cần quy
định thêm một số chỉ tiêu bổ sung trên những chứng từ đó để phục vụ cho việc ghi sổ sau
này đồng thời đáp ứng yêu cầu của kế toán chi tiết.
b/ Tổ chức hệ thống sổ chi tiết doanh thu bán hàng
Từ đặc điểm của doanh nghiệp, sổ kế toán chi tiết doanh thu được mở theo các đối
tượng hoặc theo từng ngành hàng, mặt hàng kinh doanh sao cho đáp ứng được yêu cầu
quản lý, phù hợp với trình độ của nhân viên kế toán và hình thức kế toán mà doanh nghiệp
áp dụng. Kế toán có thể mở sổ chi tiết doanh thu bán hàng kết hợp với việc xác định kết


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status