Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHCT Đống Đa - Pdf 77

Khoá luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

Trong khoảng hai mươi năm trở lại đây, hội nhập kinh tế quốc tế đã trở
thành xu thế tất yếu của thời đại và diễn ra ngày càng sâu về nội dung, ngày càng
rộng về quy mô trên nhiều lĩnh vực. Trong xu thế đó, Việt Nam cũng đã và đang
thực hiện giai đoạn đầu tiên của quá trình hội nhập quốc tế. Việt Nam đã gia
nhập khối ASEAN; tham gia vào khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA); ký
hiệp định thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ; đặc biệt mới đây nhất là
Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại Thế giới
(WTO) và tham gia vào nhiều tổ chức kinh tế quốc tế cũng như ký kết các hiệp
định thúc đẩy quan hệ thương mại song phương khác.
Hệ thống NHTM Việt Nam cũng không nằm ngoài bối cảnh này. Không thể có
một nền kinh tế khoẻ mạnh nếu có một hệ thống NHTM còn nhiều vấn đề. Xã
hội càng phát triển thì vai trò của NHTM đối với nền kinh tế ngày càng lớn.
NHTM với vai trò là “kênh truyền dẫn vốn trong nền kinh tế”, đảm bảo cho nền
kinh tế vận động nhịp nhàng và có hiệu quả.
Trong các hoạt động thường xuyên và cơ bản, tín dụng được xem là hoạt động
quan trọng nhất của các ngân hàng nói riêng và của các trung gian tài chính nói
chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và
cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. Do vậy, làm thế nào để củng cố và
nâng cao chất lượng tín dụng là điều luôn được các nhà quản lý ngân hàng, các
nhà chính sách và các nhà nghiên cứu quan tâm. Trong quá trình thực tập tại Chi
nhánh NHCT Đống Đa em đã có những hiểu biết nhất định về tầm quan trọng
của hoạt động tín dụng. Xuất phát từ thực tiễn đó em đã chọn đề tài “Nâng cao
Bùi Thị An Ly – TCDN 46A
1
Khoá luận tốt nghiệp
chất lượng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHCT Đống Đa” làm khoá luận
cho mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận gồm có 3 chương:

đang không ngừng thay đổi. Thực tế, rất nhiều tổ chức tài chính – bao gồm cả
các công ty kinh doanh chứng khoán, công ty môi giới chứng khoán, quỹ tương
hỗ và công ty bảo hiểm hàng đầu đều đang cố gắng cung cấp các dịch vụ của
ngân hàng. Ngược lại, ngân hàng đang đối phó với các đối thủ cạnh tranh ( các tổ
chức tài chính phi ngân hàng) bằng cách mở rộng phạm vi cung cấp về bất động
sản và môi giới chứng khoán, tham gia hoạt động bảo hiểm, đầu tư vào quỹ
tương hỗ và thực hiện nhiều dịch vụ môi giới khác. Cách tiếp cận thận trọng nhất
Bùi Thị An Ly – TCDN 46A
3
Khoá luận tốt nghiệp
là có thể xem xét ngân hàng trên phương diện những loại hình dịch vụ mà chúng
cung cấp. Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ
tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực
hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào
trong nền kinh tế.
1.1.2 Hoạt động chủ yếu của NHTM
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM, nó đóng vai trò quan
trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng huy động
vốn từ các nguồn chủ yếu:
 Vốn chủ sở hữu: Để bắt đầu hoạt động ngân hàng (được pháp luật cho
phép) chủ ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định.
+ Nguồn vốn hình thành ban đầu: Tuỳ theo tính chất của mỗi ngân hàng mà
nguồn gốc hình thành vốn ban đầu khác nhau. Nếu là ngân hàng thuộc sở hữu
Nhà nước, ngân sách Nhà nước cấp ( vốn của Nhà nước). Nếu là ngân hàng cổ
phần, các cổ đông đóng góp thông qua mua cổ phần hoặc cổ phiếu. Ngân hàng
liên doanh do các bên liên doanh góp; ngân hàng tư nhân là vốn thuộc sở hữu tư
nhân.
+ Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: Trong quá trình hoạt động,
ngân hàng gia tăng vốn của chủ theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ thuộc vào

theo độ dài của kì hạn.
Bùi Thị An Ly – TCDN 46A
5
Khoá luận tốt nghiệp
+ Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập
tạm thời chưa sử dụng. Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với ngân hàng, họ
đều có thể gửi tiết kiệm nhằm thực hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh lời đối với
các khoản tiết kiệm, đặc biệt là nhu cầu bảo toàn.
+ Tiền gửi của các ngân hàng khác: Nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ và một
số mục đích khác, NHTM này có thể gửi tiền tại ngân hàng khác. Tuy nhiên quy
mô này thường không lớn.
 Nguồn đi vay: Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM, tuy nhiên,
khi cần, ngân hàng thường vay mượn thêm.
+ Vay NHNN: Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi
trả của NHTM. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ, NHTM thường vay NHNN.
Hình thức cho vay chủ yếu của NHNN là tái chiết khấu ( hoặc tái cấp vốn).
+ Vay các tổ chức tín dụng khác: Đây là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn
nhau và vay các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Nguồn vay
mượn từ các ngân hàng khác là để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách và
trong nhiều trường hợp nó bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay mượn từ
NHNN.
+ Vay trên thị trường vốn: Giống như các doanh nghiệp khác, các ngân hàng
cũng vay mượn bằng cách phát hành các giấy nợ ( kì phiếu, tín phiếu, trái phiếu)
trên thị trường vốn nhằm đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư trung và dài hạn.
1.1.2.2 Hoạt động tín dụng và đầu tư
 Hoạt động tín dụng: Hoạt động chủ yếu của NHTM là tài trợ cho khách
hàng trên cơ sở tín nhiệm ( tín dụng). Hình thức tín dụng truyền thống của
NHTM là cho vay ngắn hạn có đảm bảo bằng tài sản, giúp khách hàng mua hàng
hoá, nguyên nhiên vật liệu; sau đó mở rộng thành nhiều hình thức khác nhau như
Bùi Thị An Ly – TCDN 46A

 Kinh doanh ngoại hối: NHTM được phép trực tiếp kinh doanh hoặc thành
lập công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong
nước và thị trường quốc tế.
 Uỷ thác và nhận uỷ thác: NHTM được uỷ thác, nhận uỷ thác làm đại lý
trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản,
vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng uỷ thác, đại
lý.
 Cung ứng dịch vụ bảo hiểm: NHTM được cung ứng dịch vụ bảo hiểm,
được thành lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo
quy định của pháp luật.
 Tư vấn tài chính: NHTM được cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền
tệ cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty tư vấn
trực thuộc ngân hàng.
 Bảo quản vật có giá: NHTM được thực hiện các dịch vụ bảo quản vật quý,
giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác có liên quan theo quy
định của pháp luật.
1.2 Tổng quan về tín dụng Ngân hàng
1.2.1 Khái niệm và các nguyên tắc tín dụng Ngân hàng
Tín dụng là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các NHTM, phản
ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Có thể hiểu rằng: “ Tín dụng ngân hàng
là quan hệ tín dụng giữa một bên là Ngân hàng, còn bên kia là các pháp nhân và
thể nhân khác trong nền kinh tế theo nguyên tắc hoàn trả”. Việc hoàn trả được nợ
gốc trong tín dụng có nghĩa là việc thực hiện được giá trị hàng hoá trên thị
Bùi Thị An Ly – TCDN 46A
8
Khoá luận tốt nghiệp
trường, còn việc hoàn trả được lãi vay trong tín dụng là việc thực hiện được giá
trị thặng dư trên thị trường.
Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất cho NHTM. Chính
vì vậy, hoạt động tín dụng của NHTM phải dựa trên một số nguyên tắc nhất định

nghiệp, hộ sản xuất.
+ Tín dụng trung hạn: Từ trên 1 năm đến 5 năm, được sử dụng khi doanh
nghiệp có nhu cầu mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng sản
xuất, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh
+ Tín dụng dài hạn : Trên 5 năm, chủ yếu được sử dụng để cấp vốn cho xây
dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ
tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn.
Việc xác định thời hạn trên cũng chỉ có tính chất tương đối vì nhiều khoản cho
vay không xác định trước được chính xác thời hạn. Phân chia tín dụng theo thời
gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến
tính an toàn và sinh lợi của tài sản.
1.2.2.2 Phân loại theo hình thức
Theo hình thức tài trợ tín dụng chia thành:
+ Chiết khấu : Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho
khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân
hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn ( hoặc một giấy nợ)
+ Cho vay : Là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
Bùi Thị An Ly – TCDN 46A
10
Khoá luận tốt nghiệp
+ Bảo lãnh : Là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ
khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song ngân hàng đã cho
khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi.
+ Cho thuê : Là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo
những thoả thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả gốc
lẫn lãi cho ngân hàng.
1.2.2.3 Phân loại theo tài sản đảm bảo
Theo hình thức này, tín dụng được chia thành:
+ Tín dụng có tài sản đảm bảo : Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm

hạn tín dụng. Khi khách hàng có thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ.
+ Cho vay luân chuyển : Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng
hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để
mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Theo hình thức này, giá trị
hàng hoá mua vào ( có hoá đơn hợp pháp, hợp lệ, đúng đối tượng ) đều là đối
tượng được ngân hàng cho vay; thu nhập bán hàng đều là nguốn để chi trả cho
ngân hàng. Ngân hàng sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tuỳ theo khối lượng và
chất lượng quan hệ nợ nần của người vay. Các khoản phải thu và hàng hoá trong
kho trở thành vật đảm bảo cho khoản cho vay.
+ Cho vay trả góp : Là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả
góp thường áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố
định hoặc hàng lâu bền. Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế
Bùi Thị An Ly – TCDN 46A
12
Khoá luận tốt nghiệp
chấp bằng hàng hoá mua trả góp. Khả năng thu nợ phụ thuộc vào thu nhập đều
đặn của người vay. Do rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp thường là cao nhất
trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng.
+ Cho vay gián tiếp : Phần lớn cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp. Bên
cạnh đó ngân hàng cũng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp. Đây là hình
thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian như nhóm sản xuất, Hội Nông
dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ… Cho vay gián tiếp áp dụng với thị trường
có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng.
1.2.3 Vai trò của tín dụng Ngân hàng
1.2.3.1 Đối với nền kinh tế
Tín dụng ngân hàng là công cụ, đòn bẩy mạnh mẽ, góp phần thực hiện các
chính sách kinh tế của Chính phủ, điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi
các mục tiêu xã hội.
Tăng trưởng kinh tế gắn với mức vốn đầu tư tương ứng bằng các nguồn vốn

vốn chủ sở hữu và vốn vay. Một trong những nguồn đi vay là từ ngân hàng. Đây
là nguồn tài trợ hiệu quả vì nó thoả mãn nhu cầu vốn về cả số lượng và thời hạn.
Hơn nữa, để có thể vay vốn được từ ngân hàng, các doanh nghiệp buộc phải
nâng cao uy tín của mình để đảm bảo được các nguyên tắc tín dụng. Nó đòi hỏi
các doanh nghiệp phải tìm hiểu thị trường, khai thác thông tin, định lượng hoạt
động kinh doanh của mình sao cho có hiệu quả. Điều đó làm tăng hiệu quả của
các dự án và phương án.
Bùi Thị An Ly – TCDN 46A
14
Khoá luận tốt nghiệp
Mặt khác, thông qua các khoản cho vay của ngân hàng, thị trường sẽ có thêm
thông tin về chất lượng tín dụng của từng khách hàng và nhờ đó giúp cho khách
hàng có khả năng nhận thêm các khoản tín dụng mới từ những nguồn khác với
chi phí thấp hơn.
1.2.3.3 Đối với Ngân hàng
Như đã nói ở trên, tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng
nói riêng và của các trung gian tài chính nói chung. Tín dụng là loại tài sản
chiếm tỷ trọng lớn nhất (quá nửa giá trị tổng tài sản) ở phần lớn các NHTM,
phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Tín dụng tạo thu nhập từ lãi lớn
nhất, từ 1/2 đến 1/3 nguồn thu của ngân hàng và cũng là hoạt động mang lại rủi
ro cao nhất. Tình trạng khó khăn về tài chính của một ngân hàng thường phát
sinh từ các khoản cho vay khó đòi, bắt nguồn từ một số nguyên nhân sau: Quản
lý yếu kém, cho vay không tuân thủ nguyên tắc tín dụng, chính sách cho vay
không hợp lý và tình trạng suy thoái ngoài dự kiến của nền kinh tế. Những rủi ro
này đều có thể gây ra tổn thất, làm giảm thu nhập của ngân hàng. Có nhiều
khoản tài trợ mà tổn thất có thể chiếm phần lớn vốn của chủ, đẩy ngân hàng đến
phá sản. Do vậy, các ngân hàng phải cân nhắc kĩ lưỡng, ước lượng khả năng rủi
ro và sinh lời khi quyết định tài trợ.
1.3 Chất lượng tín dụng NHTM
1.3.1 Quan niệm về chất lượng tín dụng NHTM

đầu tiên của khách hàng khi đến với ngân hàng.
Bùi Thị An Ly – TCDN 46A
16
Khoá luận tốt nghiệp
Trước hết là bộ máy tổ chức, nếu các hoạt động hướng tới khách hàng của ngân
hàng được phân theo tiêu thức đối tượng khách hàng - sản phầm nhằm đáp ứng
tốt hơn các yêu cầu của khách hàng và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng,
điều này sẽ tạo nên cảm giác an tâm của khách hàng khi đến giao dịch tại ngân
hàng.
Thứ hai, đó là tác phong làm việc. Nếu các ngân hàng quan tâm và có kế hoạch
triển khai đổi mới phong cách làm việc hành chính trước đây, bố trí phục vụ
khách hàng trong cả những ngày nghỉ, sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho khách
hàng trong việc giao dịch tại ngân hàng.
Bên cạnh những yếu tố mang tính hình thức đó là các yêu cầu của ngân hàng
đối với khách hàng, là tinh thần phục vụ khách hàng của nhân viên ngân hàng.
Sự thoả mãn của mỗi khách hàng phụ thuộc khá nhiều vào tiêu thức này. Mỗi
nhân viên khi làm việc với khách hàng cần thể hiện thái độ thân thiện trong việc
tư vấn, giải đáp thắc mắc của khách hàng. Đến với ngân hàng, thái độ nhiệt tình,
cởi mở và sự thông thạo nghiệp vụ của mỗi nhân viên, sẽ khiến cho khách hàng
hài lòng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xúc tiến các khoản vay và ảnh hưởng
lớn đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.
1.3.2.2 Các chỉ tiêu định lượng
 Doanh số cho vay
Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác tuyệt đối về hoạt động cho vay, quy mô cấp
tín dụng của ngân hàng đối với nền kinh tế trong một thời gian dài, qua đó phản
ánh khả năng hoạt động tín dụng của chi nhánh qua các năm.
 Chỉ tiêu về tổng dư nợ và kết cấu dư nợ
Chỉ tiêu tổng dư nợ là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng cho
nền kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm: dư nợ cho vay ngắn hạn, dư
Bùi Thị An Ly – TCDN 46A

tương lai, mà còn thể hiện sự giảm sút thu nhập ở hiện tại do các khoản nợ này
không còn đem lại lợi nhuận hoặc đem lại lợi nhuận rất ít không đáng kể.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của NHTM tại
một thời điểm nhất định:
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = —————— * 100
Tổng dư nợ
Chỉ số này thể hiện chất lượng tín dụng. Theo qui định của NHNN, các ngân
hàng có tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ lớn hơn 7% được xem là ngân hàng yếu
kém. Nếu chỉ số này nhỏ hơn 5%, ngân hàng đó được đánh giá là ngân hàng có
nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay cao và được nhận nhiều thang điểm
cao trong hàng xếp loại các tổ chức tín dụng.
 Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng
Mục tiêu đầu tiên và quan trọng nhất của NHTM là tối đa hoá lợi ích của chủ sở
hữu. Chất lượng tín dụng được nâng cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần
nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng. Một khoản tín dụng có chất lượng cao
sẽ đem lại một khoản thu nhập cho ngân hàng. Thu nhập từ hoạt động tín dụng
đóng vai trò quan trọng đối với ngân hàng và là kết quả tài chính quan trọng
được quan tâm hàng đầu. Đối với phần lớn các NHTM, thu nhập từ tín dụng
chiếm bộ phận chủ yếu trong tổng thu nhập và quyết định độ lớn của thu nhập
ròng.
Tỷ trọng thu nhập từ Thu nhập từ hoạt động tín dụng
hoạt động tín dụng = ——————————————— * 100
Tổng thu nhập
Bùi Thị An Ly – TCDN 46A
19
Khoá luận tốt nghiệp
Lợi nhuận do hoạt động tín dụng mang lại chứng tỏ không những các khoản vay
thu hồi được gốc mà còn có lãi, đảm bảo độ an toàn của nguồn vốn cho vay.
 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng

Bên cạnh các chỉ tiêu trên, ngân hàng còn sử dụng rất nhiều các chỉ tiêu khác
để đánh giá chất lượng tín dụng. Chẳng hạn như:
+ Tỷ lệ an toàn toàn vốn tối thiểu (CAR) :
Vốn chủ sở hữu
CAR = ———————————————
Tổng tài sản có điều chỉnh rủi ro
Chỉ tiêu này cho biết, một đồng vốn tự có bảo vệ cho bao nhiêu đồng tài sản có
rủi ro của NHTM.
+ Chỉ tiêu tỷ trọng từng loại trên tổng nguồn vốn huy động:
Tỷ trọng từng loại tiền gửi Số dư từng loại tiền gửi
trên tổng vốn huy động = ———————————— * 100
Tổng số vốn huy động
Chỉ số này xác định kết cấu của nguồn vốn huy động để phát hiện mặt mạnh,
điểm yếu của ngân hàng trong kinh doanh. Nếu ngân hàng nào có tỷ trọng tiền
gửi trong kỳ hạn cao, ngân hàng đó sẽ có nhiều thuận tiện trong việc tạo ra lợi
nhuận. Ngược lại, ngân hàng nào có tỷ lệ tiền gửi với lãi suất cao chiếm tỷ trọng
lớn sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc giải quyết đầu ra của vốn.
Bùi Thị An Ly – TCDN 46A
21
Khoá luận tốt nghiệp
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng
1.3.3.1 Nhân tố chủ quan
Đây là các nhân tố xuất phát từ bản thân ngân hàng cho vay:
 Chính sách quản trị tín dụng của ngân hàng
Cho đến nay hầu như chưa có NHTMNN nào ban hành chiến lược, chính sách
phát triển và quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng một cách đầy đủ bằng văn
bản. Tất cả các chỉ đạo từ NHTW mới chỉ là từng bản hướng dẫn thi hành quy
chế, cho vay, bảo lãnh, bảo đảm tiền vay và các quy chế khác do NHNN Việt
Nam ban hành. Các NHTW chưa làm tốt công tác dự báo và định hướng cho các
chi nhánh trong từng giai đoạn phát triển kinh tế. Kế hoạch tín dụng chỉ mang

doanh, môi trường mà khách hàng đang sống. Họ phải có khả năng dự báo các
vấn đề liên quan đến người vay… Như vậy, họ cần phải được đào tạo và tự đào
tạo kĩ lưỡng, liên tục và toàn diện. Khi nhân viên tín dụng cho vay đối với khách
hàng mà họ chưa đủ trình độ để hiểu kĩ lưỡng, rủi ro tín dụng luôn rình rập họ.
Bên cạnh đó, đạo đức của cán bộ ngân hàng là một trong các yếu tố tối quan
trọng để giải quyết vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng. Bộ phận tín dụng là nơi
trực tiếp thẩm định dự án vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng cũng như
trực tiếp kiểm tra kho tàng, tài sản thế chấp, giám sát giải ngân, kiểm tra sử dụng
vốn vay, là đầu mối tiếp xúc với khách hàng nên nếu đạo đức nghề nghiệp không
tốt sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng món vay và khả năng thu hồi nợ của
ngân hàng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng một cán
bộ tha hoá về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy hiểm
khi được bố trí trong công tác tín dụng.
Bùi Thị An Ly – TCDN 46A
23
Khoá luận tốt nghiệp
 Giám sát, kiểm tra sau khi cho vay
Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định
trước khi cho vay mà nơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi
cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần được quản lý một cách
chủ động để đảm bảo sẽ được hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách
nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và ngân hàng nói chung.
Việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra
trong hợp động tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng nhằm tìm ra những cơ
hội kinh doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên trong thời gian
qua các NHTM chưa thực hiện tốt công tác này. Điều này một phần do yếu tố
tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng của cán bộ ngân hàng, một phần do hệ
thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu,
không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà NHTM yêu cầu.
1.3.3.2 Nhân tố khách quan

+ Thứ nhất, môi trường kinh tế không ổn định. Nền kinh tế Việt Nam trong thời
kỳ tăng trưởng, các ngành nói chung đều kinh doanh thuận lợi hơn, tỷ lệ thu hồi
nợ vì thế tăng đồng thời dư nợ đối với nền kinh tế tăng làm giảm tỷ lệ các khoản
nợ xấu. Nhưng trong thời kỳ kém tăng trưởng, các ngành kinh doanh sản phẩm
tiêu dùng bền vững, hàng cao cấp, các ngành dịch vụ như du lịch, văn phòng, các
ngành xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, đặc biệt kinh doanh bất động sản…
sẽ gặp nhiều khó khăn hơn các ngành hàng thiết yếu như lương thực, thực phẩm,
nhiên liệu…Các món vay, đặc biệt là trung, dài hạn được quyết định dễ dãi trong
thời kỳ tăng trưởng sẽ trở thành khó đòi vài năm sau đó.
Bùi Thị An Ly – TCDN 46A
25

Trích đoạn Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHCT Đống Đa Một số kiến nghị Chính sách tín dụng chung
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status