Đánh giá kết quả điều trị PHCN vận động cho bệnh nhân TBMMN tại Bệnh viện Điều Dưỡng và PHCN tỉnh Thái Nguyên - Pdf 78


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRẦN THỊ MỸ LUẬT

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VẬN ĐỘNG
CỦA BỆNH NHÂN TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO TẠI BỆNH
VIỆN ĐIỀU DƯỠNG-PHCN TỈNH THÁI NGUYÊNCHUYÊN NGÀNH : NỘI KHOA
MÃ SỐ :

60.72.20Tôi xin chân thành c ảm ơn tới Ban giám hiệu trường Đại Học Y – Dược Thái
Nguyên, Phòng Sau đại học, các bộ môn trường Đại Học Y – Dược Thái Nguyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Bệnh viện Điều Dưỡng và
PHCN Tỉnh Thái Nguyên, Phòng Kế hoạch tổng hợp - Bệnh viện Điều Dưỡng
và PHCN Tỉnh Thái Nguyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và các khoa phòng Bệnh
viện Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi học tập và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành c ảm ơn tới các thầy, cô giáo của trường Đại Học Y – Dược
Thái Nguyên đ ã gi ảng dạy, tạo điều kiện cho tôi học tập và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Dương Hồng Thái
người thầy trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn tận tình, chu đáo và giúp đỡ tôi
trong học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bác sĩ, cán bộ nhân viên khoa Vật lý trị
liệu – PHCN, khoa Khám bệnh cấp cứu - CLS Bệnh viện Điều Dưỡng và
PHCN Tỉnh Thái Nguyên, lớp Cao học Nội khoa khóa 10 đã giành cho tôi
nhiều thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Tôi vô cùng biết ơn những người thân trong gia đình đã quan tâm sâu
sắc, thường xuyên giúp đỡ và động viên tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình học tập và hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2008
Trần Thị Mỹ Luật

người do tai biến mạch máu não ......................................................... 54
Chương 5: KẾT LUẬN ................................................................................. 62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5

1. Tập luyện bằng phương pháp Bobath có hiệu quả trong việc phục hồi
chức năng cho người bệnh liệt nửa người sau TBMMN .................... 62
2. Có một số yếu tố liên quan đến kết quả phục hồi chức năng ............... 62
Chương 6: KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ
PHCN Phục hồi chức năng
TCYTTG Tổ chức Y tế thế giới
TBMMN Tai biến mạch máu não

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8

Bảng 3.19. Tình trạng thay đổi Cholesterol máu ở bệnh nhân liệt nửa người
do tai biến mạch máu não sau sáu tuần tập luyện ........................... 45
Bảng 3.20. Sự thay đổi Glucose máu ở bệnh nhân liệt nửa người do tai biến
mạch máu não đổi dựa trên giá trị trung bình ................................. 45
Bảng 3.21. Tình trạng thay đổi Glucose máu ở bệnh nhân liệt nửa người do tai
biến mạch máu não sau sáu tuần tập luyện. .................................... 46
Bảng 4.1. So sánh với kết quả của một số tác giả nước ngoài và trong nước 50
Bảng 4.2. So sánh một số nghiên cứu nước ngoài không có chương trình
PHCN .............................................................................................. 52
Bảng 4.3. Khả năng độc lập trong đi của bệnh nhân liệt nửa người ............... 53
Bảng 4.4. So sánh kết quả phục hồi vận động chung ..................................... 53
Bảng 4.5. So sánh kết quả về độc lập trong sinh hoạt hàng ngày ................... 54

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN VĂN

Biểu đồ 1: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo bên liệt .................................. 31
Biểu đồ 2: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp .......................... 31
Biểu đồ 3: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo loại tổn thương não .............. 32
Biểu đồ 4: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo thời gian từ khi đột quỵ đến khi
bắt đầu tập luyện ............................................................................. 33
Biểu đồ 5: Mức độ độc lập trong sinh hoạt hàng ngày của đối tượng nghiên
cứu trước tập luyện ......................................................................... 34

TBMMN đứng thứ ba trên thế giới sau các bệnh ung thư và tim mạch [16].
Tỷ lệ mắc bệnh TBMMN ở các nước phát triển rất cao. Hàng năm Hoa
Kỳ có thêm 500.000 người bị tai biến mới, phần lớn xảy ra sau 55 tuổi, tỷ lệ tử
vong cao kho ảng 30% - 40% trong tháng đầu tiên sau tai biến, 2/3 số người được
cứu sống bị tàn tật, hàng năm ước tính phải chi phí trên 7 tỷ đô la cho điều trị và
PHCN bệnh nhân TBMMN [12]. Ở Trung Quốc, tỷ lệ mắc bệnh này tại Bắc
Kinh hiện nay là 329/100.000 dân, còn ở Quảng Châu tỷ lệ này là 147/100.000
dân và tỷ lệ tử vong là 69 – 80/100.000 dân [20].
Tại Việt Nam, theo Nguyễn Văn Đăng (1997) thì tỷ lệ mắc bệnh TBMMN
là 115,92/100.000 dân trong đó t ỷ lệ tử vong là 20,55/100.000 dân [15] .
Theo phân loại của TCYTTG thì người bệnh bị liệt nửa người do
TBMMN thuộc loại đa tàn tật, mà chủ yếu là giảm hoặc mất chức năng vận
động kèm theo các rối loạn tri giác, nhận thức, tâm lý. Theo Nguyễn Văn
Đăng, di chứng về vận động của TBMMN là 92,62%; di chứng nặng là
27,69%; di chứng vừa và nhẹ là 68, 42% [13]. Rối loạn chức năng vận động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2

gây ảnh hưởng rất lớn và trực tiếp đến khả năng thực hiện các hoạt động sinh
hoạt hàng ngày cũng như khả năng tái hội nhập vào đời sống cộng đồng.
Ngày nay ngành y tế luôn phát triển không ngừng với những kiến thức
khoa học tiến bộ, những kỹ thuật tiên tiến, trang thiết bị hiện đại đã góp phần
cứu sống nhiều bệnh nhân, trong đó có bệnh nhân TBMMN. Điều đó đồng
nghĩa với tỷ lệ bệnh nhân liệt nửa người sau TBMMN ngày càng tăng. Do đó
PHCN vận động cho bệnh nhân TBMMN là một trong những nội dung quan
trọng của ngành PHCN.
Có rất nhiều phương pháp PHCN cho người bệnh bị TBMMN, nhưng

* Não được tưới máu bởi 2 hệ động mạch:
+ Hệ động mạch cảnh cung cấp máu cho khoảng 2/3 trước của bán cầu
đại não. Động mạch cảnh trong chia làm 4 ngành tận: động mạch não trước,
động mạch não giữa, động mạch thông sau và động mạch mạch mạc trước.
Mỗi loại động mạch lại chia 2 loại ngành:
- Ngành nông cung cấp máu cho vỏ não.
- Ngành sâu đi vào trong não. Có 2 nhánh sâu quan trọng là động mạch
Huibuer (nhánh của động mạch não trước) và động m ạch thể vân ngoài còn
gọi là động mạch Charcot (nhánh của động mạch não giữa).
Đặc điểm quan trọng của hệ động mạch này là hệ thống nông và sâu
độc lập nhau. Các nhánh nông có nối thông với nhau, còn các nhánh sâu có
cấu trúc như nhánh tận.
+ Hệ động mạch sống nền: Hệ động mạch này phân bố máu cho thân
não, tiểu não, mặt dưới của thuỳ thái dương và thùy chẩm.
* Phân bố máu cho thân não, gồm 3 nhóm:
- Nhóm các động mạch trung tâm đi vào sâu theo đường giữa.
- Nhóm các động mạch vòng ngắn đi vào theo đường trước bên.
- Nhóm các động mạch vòng dài đi bao quanh mặt bên của thân não và
đi sâu theo đường sau bên.
* Phân bố máu cho tiểu não gồm 3 động mạch:
- Động mạch tiểu não trên.
- Động mạch tiểu não trước dưới.
- Động mạch tiểu não sau dưới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4

* Phân bố cho thuỳ chẩm và mặt dưới thuỳ thái dương là động mạch

khi thiếu m áu, thiếu oxy, sự chuyển hoá chỉ tạo ra một lượng thấp ATP
và nồng độ axit lactic tăng gây toan hóa vùng thiếu máu và sẽ làm huỷ
hoại tế bào não.
- Khi xảy ra thiếu máu cục bộ ở não, sẽ gây dãn các vi mạch tại vùng
thiếu máu do các chất chuyển hoá gây ra. Lúc này lượng máu não biến đổi
theo huyết áp toàn thân. Hậu quả là nếu huyết áp hạ thì làm máu lên não giảm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5

làm tăng thêm thiếu máu cục bộ và nếu huyết áp tăng, máu lên não nhiều sẽ
làm tăng quá trình thẩm thấu của hàng rào máu não gây phù não hoặc biến đổi
ổ nhồi máu lúc đầu thành nhồi máu xuất huyết.
1.1.2. Định nghĩa tai biến mạch máu não
Theo Tổ chức Y tế Thế giới: “ Tai biến mạch máu não là dấu hiệu phát
triển nhanh trên lâm sàng của một rối loạn khu trú chức năng của não kéo dài
trên 24 giờ thường do nguyên nhân huyết quản. Như vậy trên lâm sàng đây là
những biểu hiện bệnh lý bao gồm phần lớn các trường hợp chảy máu trong não,
chảy máu dưới nhện, nhồi máu não và không đề cập đến trường hợp thiếu máu
não thỏang qua hoặc bệnh lý mạch máu não lan toả khởi đầu lặng lẽ ” [19].
1.1.3. Phân loại tai biến mạch máu não
Tai biến mạch máu não gồm hai loại chính:
* Nhồi máu hoặc thiếu máu cục bộ:
Là tình trạng khi một mạch máu bị tắc nghẽn, khu vực não mà mạch máu
đó cung cấp bị thiếu máu và hoại tử.
Phân ra 3 loại thiếu máu não cục bộ:
+ Cơn thiếu máu não thoảng qua: Tai biến phục hồi trong 24 giờ.
+ Thiếu máu não cục bộ hồi phục: Tai biến phục hồi trên 24 giờ và

Theo tài liệu của Tổ chức Y tế thế giới( Murray,1996), năm 1990 ước
tính có tới 2,1 triệu người tử vong vì TBMMN tại châu Á, bao gồm 1,3 triệu
người ở Trung Quốc, 448.000 người ở Ấn Độ [18].
* Việt Nam
Trong những năm gần đây, ở nước ta TBMMN đang có chiều hướng
gia tăng, cướp đi sinh mạng của nhiều người hoặc để lại di chứng nặng nề gây
thiệt hại to lớn cho gia đình và xã hội.
Theo Nguyễn Văn Đăng, tại khoa thần kinh Bệnh viện Bạch Mai từ
1991 đến năm 1993 có 631 trường hợp tai biến mạch máu não, tăng gấp 2,5
lần so với thời kỳ 1986-1989 và tỷ lệ mới mắc là 53,2/100.000 dân/năm.[12]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7

Theo Lê Văn Thành, tỷ lệ tử vong do TBMMN là 21,4%, còn theo
Phạm Ngọc Rao là 44,4%.
Theo Ngô Đăng Thục, từ năm 1981- 1983 số bệnh nhân TBMMN tăng
lên 2,3 lần [38],[40].
1.2. Tình hình di chứng và tàn tật do tai biến mạch máu não
1.2.1. Trên thế giới
Theo tổ chức Y tế Thế giới có từ 1/4 – 2/3 số người sống sót sau tai
biến mạch máu não trở thành tàn tật vĩnh viễn, còn theo Hakett (1992) cho
biết 61% người bệnh sống sót sau tai biến mạch máu não để lại di chứng, 50%
số người phải phụ thuộc vào người khác trong sinh hoạt hàng ngày [9].
Theo Davies các di ch ứng thường gặp trong tai biến mạch máu não như:
Đau khớp vai bên liệt do không cử động được hết tầm chiếm 45% bệnh
nhân liệt nửa người.
Gập khớp khuỷu do cơ gập khuỷu ngắn lại chiếm 73%,

đảm cho người tàn tật hội nhập hoặc tái hội nhập xã hội. PHCN không
chỉ huấn luyện người tàn tật thích nghi với môi trường sống mà còn tác
động vào môi trường và xã hội, tạo nên khối thống nhất cho quá trình tái
hội nhập. PHCN là trả lại chức năng cho người tàn tật hay giúp họ xử trí
tốt hơn với tình trạng tàn tật của mình để thích nghi với cuộc sống ở nhà
và ở cộng đồng [24].
1.3.2. Mục đích của phục hồi chức năng bệnh nhân liệt nửa người
- Giúp bệnh nhân tự mình di chuyển và đi từ nơi này đến nơi khác,
bao gồm cả việc hướng dẫn người bệnh sử dụng các dụng cụ trợ giúp cho
vận động và đi.
- Giúp bệnh nhân tự làm được những công việc trong đời sống và sinh
hoạt hàng ngày.
- Giúp bệnh nhân thích nghi với những di chứng còn lại.
- Giúp bệnh nhân trở lại với nghề cũ, hoặc có nghề mới thích hợp với
hoàn cảnh hiện tại của bệnh nhân. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9

1.3.3. Nguyên tắc phục hồi chức năng bệnh nhân liệt nửa người
- PHCN nên bắt đầu càng sớm càng tốt sa u TBMMN, khi tình trạng
toàn thân cho phép.
- Tập vận động phải cân xứng 2 bên, không sử dụng vận động bên lành
bù trừ hoặc thay thế cho bên liệt.
- Điều chỉnh trương lực cơ trở lại bình thường, hoặc gần bình thường
bằng kỹ thuật kích thích hay ức chế.
- Sử dụng các kỹ thuật tạo thuận trong tập luyện giúp người bệnh cảm

xuống, vận động tay chân, đi lại trong nhà và quanh phố.
- Nhóm nhu cầu phục hồi chức năng về giao tiếp : Có thể giao tiếp
được qua nói, đọc, sử dụng các dấu hiệu.
- Nhóm nhu cầu phục hồi chức năng trong hội nhập xã hội: Đây là
nhóm nhu cầu cao nhất của con người, ngưới tàn tật có thể tham gia các hoạt
động của gia đình và cộng đồng, có việc làm và có thu nhập, được mọi người
trong gia đình và xã hội tôn trọng.
1.3.5. Một số kỹ thuật PHCN vận động cơ bản cho những người tàn tật sau
tai biến mạch máu não.
Có nhiều phương pháp phục hối chức năng cho người bệnh liệt nửa người.
* Phương pháp tập theo tầm vận động (Phương pháp ROM của Trần
Văn Chương) [5]:
- Định nghĩa: Tập theo tầm vận động là động tác tập gấp, duỗi được nhắc
đi nhắc lại thường xuyên của một hoặc nhiều khớp theo tất cả các hướng mà
khớp đó vận động.
- Mục đích: Mục đích của phương pháp này là để giữ và duy trì độ mềm
dẻo của các khớp, phòng ngừa các khớp bị cứng, co rút và biến dạng.
- Chỉ định: Được chỉ định trong nhiều trường hợp chủ yếu ở trẻ em bị bại
liệt, chấn thương hoặc do các nguyên nhân khác làm cho một phần của chi và
cơ thể không cử động bình thường được, đặc biệt là những trường hợp có mất
cân bằng cơ dẫn đến nguy cơ co rút. Trẻ em bị bại não, gai đôi, bàn chân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11

khoèo hoặc các nguyên nhân khác dẫn đến biến dạng. Trong trường hợp liệt
nửa người do TBMMN, phương pháp này ít được sử dụng đến.
* Phương pháp Bobath: đư ợc phổ biến và áp dụng nhiều nhất từ năm 1985,

+ Động tác chủ động có trợ giúp được áp dụng khi người bệnh bắt đầu
có thể thực hiện các động tác một phần theo ý muốn hay mệnh lệnh cần sự trợ
giúp thêm của người khác để vận động đạt mức tối đa và đúng. Quá trình này
có thể tiến hành bằng nhiều cách: Bên lành giúp bên liệt, người khác trợ giúp,
kết hợp sử dụng một số dụng cụ trợ giúp...
+ Động tác chủ động thể hiện quá trình phục hồi dần dầ n của điều
khiển thần kinh trung ương, từ động tác giản đơn đến hiệp đồng và tư duy
phức tạp theo ý muốn, được tiến hành ở tư thế nằm như lăn trở, vận động chi
thể, làm cầu, dồn trọng lượng về bên liệt..., rồi chuyển sang tư thế ngồi tập
các động tác chi thể và cột sống, sau đó đến tập đứng và tập đi.
* Duy trì vận động bên lành
Vận động bên lành không phải nhằm thay thế bên liệt hoặc tăng sức cơ,
mục đích là cải thiện chất lượng vận động, duy trì sức cơ, cải thiện tuần hoàn
và chuyển hoá chung, hạn chế tác hại của giảm động kéo dài. Chủ yếu là vận
động chủ động hết tầm, có thể ở tư thế nằm, ngồi, đứng, tuỳ theo khả năng
của người bệnh.
* Sử dụng một số hình ảnh minh hoạ phục hồi chức năng vận động cơ bản
cho bệnh nhân liệt nửa người sau tai biến mạch máu não. (Xin xem ở phụ lục)
Việc minh hoạ hình ảnh cho các bài tập vận động trong phục hồi
chức năng là rất quan trọng giúp cho người hướng dẫn tập và người bệnh
hiểu được một cách dễ dàng, góp phần nâng cao chất và hiệu quả trong
điều trị.
* Một số biện pháp phòng loét và điều trị loét.
Một trong những phương pháp điều trị phục hồi chức cho bệnh nhân
liệt nửa người do tai biến mạch máu não là phòng loét và điều trị loét, với
mục tiêu dự phòng loét là cơ bản, vì khi đã bị loét từ hoại tử da nhanh
chóng lan rộn g và sâu vào các phần mềm khác, kèm theo nhiễm khuẩn,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14

của họ theo khả năng có thể, khi hết khó khăn thì động viên, hướng dẫn
người bệnh tự mặc …[11], [16], [30].
* Một số dụng cụ trợ giúp trong điều trị phục hồi chức năng vận động
cho bệnh nhân liệt nửa người sau tai biến mạch máu não.
Trong phục hồi chức năng cho bệnh nhân liệt nửa người dụng cụ trợ
giúp chỉ tạm thời nhưng lại góp phần không nhỏ đem lại hiệu quả thiết thực,
cải thiện được tình trạng tàn tật, đề phòng các di chứng nặng, đề phòng được
các biến dạng của cổ tay, cổ chân … Các dụng cụ trợ giúp bao gồm: thanh
song song, khung tập đi, các loại nạng bốn chân, nạng nách, nạng tay, gậy tập
đi, đai nâng chân, xe lăn, máng đỡ bàn tay, bàn chân, đai nâng bàn chân, dải
đeo cánh tay, nẹp …
- Các loại nạng 4 chân, nạng nách, nạng tay, gậy tập đi, xe lăn giúp cho
người bệnh đi lại, di chuyển.
- Thanh song song giúp người bệnh tập đi, tập thăng bằng, tập dáng đi.
- Dải đeo cánh tay đề phòng bán trật khớp vai.
- Các loại máng đỡ, nép đề phòng di chứng ngập phía lòng của bàn
chân, bàn tay.
- Đai nâng chân giúp kéo bàn chân lên phía mu tạo bàn chân vuông góc
với cẳng chân (chống bàn chân rủ) để người bệnh đi lại dễ dàng hơn [1], [8].
1.4. Một số nghiên cứu liên quan đến mức độ độc lập trong sinh hoạt
hàng ngày của bệnh nhân liệt nửa người do tai biến mạch máu não trên
Thế giới và Việt Nam
Việc đánh giá khả năng thực hiện các hoạt động sống hàng ngày liên
quan đến tình trạng ăn uống, tắm, kiểm soát đại tiểu tiện, chăm sóc bản thân,

và khả năng định hướng của bệnh nhân [54].
Pederson P.M và cộng sự cho rằng những bệnh nhân tai biến mạch máu
não có khiếm khuyết về định hướng sẽ ảnh hưởng tới mức độ độc lập trong
sinh hoạt hàng ngày [63].
Theo Jorgensen và cộng sự, tỷ lệ độc lập trong sinh hoạt hàng ngày cao
hay thấp phụ thuộc vào mức độ tai biến mạch máu não nặng hay nhẹ. Mức độ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16

tai biến mạch máu não càng nặng thì sự phục hồi về chức năng trong sinh
hoạt hàng ngày càng khó khăn [46].
Nakayma H và cộng sự khi nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi tới kết quả
phục hồi của tai biến mạch máu não thấy rằng mức độ độc lập trong sinh hoạt
hàng ngày của người trẻ tuổi phục hồi tốt hơn người cao tuổi [61].
Tiến hành theo dõi 50 người sau tai biến mạch máu não dưới 18 tuổi
Hurvitz E.A và cộng sự thấy tuổi trẻ là yếu tố thuậ n lợi cho sự phục hồi về
mức độ độc lập trong sinh hoạt hàng ngày [43].
Nghiên cứu sự khác nhau trong phục hồi về chức năng theo giới tính của
165 người bệnh sau một năm bị tai biến mạch máu não, Wyller T.B và cộng
sự cho biết mức độ độc lập trong sinh hoạt hàng ngày của nam giới cao hơn
nữ giới [69].
Chopra J.S và cộng sự nghiên cứu trên hai nhóm bệnh nhân chảy máu
não và nhồi máu não, sau phục hồi chức năng thấy rằng mức độ độc lập trong
sinh hoạt hàng ngày giữa hai nhóm không có sự khác nhau [37].
Một công trình nghiên cứu trong bệnh viện ở Anh, tổng kết dựa vào hỏi
người bệnh sống sót sau tai biến mạch máu não 3 tháng cho thấy, nếu người
bệnh ngay từ đầu không tự đi, mặc quần áo, ăn uống, ra khỏi giường để tự


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status