nghiên cứu thay thế chủng nakayama bằng chủng Beijing-1 trong sản xuất vắc xin viêm não Nhật bản - Pdf 79



viện vệ sinh dịch tễ trung ơng
công ty vắc xin và sinh phẩm số 1
báo cáo tổng kết đề tài KHCN cấp Nhà nớc

nghiên cứu thay thế chủng nakayama
bằng chủng Beijing-1 trong sản xuất
vắc xin viêm no Nhật bản

M số chơng trình : kc.10.22

chủ nhiệm đề tài: GS.TS Huỳnh phơng liên


-
Năm 1936-1938, Mitamura và Takanouchi đã nghiên cứu sản xuất thử văcxin viêm
não từ não chuột, dù bước đầu nhưng là rất sớm sau khi đã phân lập được virut
VNNB [16]. Công nghệ này 40 năm sau mới được hoàn thiện. Văcxin bất hoạt tinh
khiết, an toàn cao và hiện đang có mặt trên thị trường quốc tế, đó là văcxin của hãng
Biken theo phương pháp hóa lý của Takaku Nhật Bản [111].

-
Năm 1959, Buecher và Scherer đã nghiên cứu về sinh thái học bệnh VNNB ở Nhật
Bản và đã chứng minh chim và lợn là những vật chủ chính bị nhiễm virut huyết và
nhờ có muỗi là vectơ hút máu các động vật nhiễm truyền virut sang cho người. Từ đó
bệnh VNNB được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu [21].

2. Phân loại virut VNNB
Virut VNNB là một thành viên của virut Arbo (arthropod borne viruses). Là
những virut do côn trùng tiết túc truyền cho động vật có xương sống qua đường máu. Tất
cả các virut arbo đều có hệ gen (genome) là ARN, hầu hết chúng đều có vỏ lipit và bị bất
hoạt bởi ether hoặc sodium deoxycholate [20, 24]. Việc đặt tên cho các virut arbo đôi khi
dựa vào bệnh như sốt Dengue, số vàng (yellow fever) hoặc theo vùng địa lý mà ở đó lần

2
đầu tiên phân lập được virut như viêm não Nhật Bản (Japanese encephalitis), St. Louis
encephalitis, West Nile fever...
Có trên 350 loài trong nhóm virut arbo, trong đó arbo gây bệnh cho người có trên
75 thành viên, được sắp xếp theo mối quan hệ kháng nguyên. Một số tác giả nghiên cứu
để xếp loại theo các đặc tính địa lý. Nhiều virut arbo được xếp vào họ Togaviridae,
Bunyaviridae, Reoviridae, Rhabdoviridae... Họ Togaviridae được chia thành 2 chi
(genus) là Alphavirus thuộc nhóm A trong đó điển hình là các loài Aura; Babanki;
Barmah Forest; Eastern equine encephalitis; Everglades; Western equine encephalitis;

90
100
E-Protein Amino Acid Homology (%)
JE
WN KUN MVE JE SLE
YF
TBE
POW LGT LI TBE
DEN
DEN
3 1 2 4
77
69
62

3
Hội nghị 1992 tại Geneve, Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) đã xếp loại viêm não
do muỗi truyền và gây tổn thương thần kinh trung ương được ký hiệu như sau:
A83.0 Viêm não Nhật Bản
A83.1 Viêm não ngựa miền Tây
A83.2 Viêm não ngựa miền Đông
A83.3 Viêm não St. Louis
A83.4 Viêm não châu Úc
A83.5 Viêm não California
A83.6 Viêm não virut Nga
A83.7 Viêm não virut do muỗi truyền khác
A83.8 Viêm não virut do muỗi truyền không xác định
Viêm não Nhật Bản được xếp hàng đầu trong các loại viêm não do muỗi truyền,
bệnh để lại hậu quả nặ
ng nề nên đã có văcxin phòng bệnh từ 1954, và sớm có các phương

Nucleocapsid
5’
7-m
G
3’
Capsid preM E NS1 NS3 NS4 NS2 NS5
118 nt
51 nt
Sù phiªn m· vµ ph©n
c¾t protein
ORF ®¬n
(10233 nt)
NS4A
NS4B NS2BNS2A
Phiªn m· trªn m¹ng
l−íi néi chÊt h¹t

Hình 2: Sơ đồ cấu trúc hạt virut VNNB (Flaviviruses)

5

3.1 Protein C
Protein C rất nhỏ, chỉ 9-12 KDa gồm 112-127 axit amin được tạo thành rất vững
chắc gồm một số lớn axit amin Lys và Arg. Các axit amin trong protein C liên kết với
nhau rất chặt chẽ, có thể loại trừ khả năng trung hòa của phân tử ARN của virut với các
tác nhân liên quan [106, 148].
3.2 Protein M
Protein M có 2 dạng: protein preM chưa trưởng thành trong tế bào chủ và quan sát
thấy có 165 axit amin không trùng lặp với protein E. Từ đó một số tác giả nghiên cứu sử
dụng protein E trong sản xuấ

proteaza và helicaza [31, 101, 148].
- NS5: có trọng lượng phân tử 104-106 KDa gồm 900-905 axit amin và cũng có
tính bảo tồn cao trong chuỗi nuleotid. Một số nghiên cứu khác cho thấy NS5 gắn liền với
sự tạo vỏ capsid của ARN. Các nghiên cứu invitro polymeraza đã thẩm định và cho thấy
NS3 và NS5 được sử dụng khi ARN của virut nhân lên [148, 149, 176, 179, 181].
- NS2A-NS2B-NS4A và NS4B: đều rất nhỏ bé, có tính chất bảo tồn kém trong
chuỗi nucleotid, có thể nghĩ đến sự mã hóa của chúng có liên quan đến protein M.
Những năm gần đây, các nghiên cứu về sinh học phân tử của virut VNNB đã có
những bước tiến đáng kể. Định loại cấu trúc 3 protein của virut VNNB là M, C và E.
Protein E phân lập được từ bề mặt của hạt virut. Thử nghiệm trên động vật có vú cho thấy
protein E tạo ra kháng thể trung hòa sau khi tiêm và các động vật này (chuột nhắt trắng)
đã sống sót sau khi thử thách b
ằng chủng độc lực. Khả năng bảo vệ của protein E được
thử nghiệm và phân tích bằng thử nghiệm kháng thể đơn dòng (MAb) để định loại nhiều
epitop có phản ứng chéo với các flavivirus và cũng giống nhau về đặc tính sinh học [23,
24, 31].
3.5 Tính chất hóa lý và bền vững của virut VNNB [31, 82]
- Virut VNNB có tỷ trọng 1,19-1,20g/cm
3
trong đường và 1,22-1,24g/m
3
trong cesium
chlorid.
- Hệ số lắng 200S.
- Trọng lượng phân tử 60-70 x 10
6
dalton.
- Độ bền vững: với độ pH giao động từ 7-9. Thích hợp nhất là pH 8.
- Virut dễ bị bất hoạt bởi nhiệt độ cao: 50
o

hơn còn phân tích được đặc tính di truyền của các virut VNNB lưu hành ở các vùng khác
nhau bằng phương pháp phân tích trình tự gen (sequencing), so sánh trình tự các
nucleotid của các chủng virut VNNB khác nhau [134, 185]... Ngày nay, nhờ công nghệ
này mà nhiều nhà khoa học đã cố gắng chế tạo các văcxin tái tổ hợp ADN nh
ằm cải thiện
một bước công nghệ gen trong việc bảo vệ sức khỏe cộng đồng [65].
3.7 Khả năng bảo vệ của kháng nguyên
Kháng nguyên tạo ra kháng thể tương ứng, nhưng không phải tất cả các kháng
nguyên đều liên quan đến việc gây bệnh và sinh miễn dịch. Thường có 1-2 kháng nguyên
quyết định tính sinh miễn dịch và cũng là kháng nguyên bị kháng thể trung hòa nếu xâm
nhập vào cơ thể đã được miễ
n dịch. Kháng nguyên này nằm ngay trên bề mặt của hạt
virut. Đó là kháng nguyên chịu trách nhiệm tiếp xúc đầu tiên trên tế bào chủ. Với hạt
virut VNNB thì kháng nguyên ngưng kết hồng cầu (HA) và hoạt tính trung hòa là
glycoprotein trên preM và E (vỏ và tiền màng của virut), cũng chính 2 thành phần
glycoprotein này sinh kháng thể ƯCNKHC (HI) và kết hợp bổ thể (CF), kháng thể trung
hòa (NT) [31, 96, 111, 151]. Để chứng minh đều này khi Kitano và Suzuki đã tách chiết
ngưng kết tố hồng cầu trên bề mặt hạt virut VNNB rồ
i gây miễn dịch cho chuột nhắt
trắng. Kết quả là kháng thể trung hòa ở chuột được gây miễn dịch với hạt virut VNNB
nguyên vẹn và bằng kháng nguyên HA đều có hiệu giá như nhau. Từ đó hai tác giả kết
luận yếu tố ngưng kết hồng cầu (HA) là kháng nguyên kích thích tạo ra kháng thể trung
hòa [82].
4. Sự nhân lên của virut trên tế bào
4.1 Chu kỳ nhân lên của virut ARN
Khi virut gặp tế bào cảm thụ và nhận biết các thụ th
ể trên màng tế bào, tiến đến và
bám vào thụ thể, màng tế bào bị tác động và tạo khe hở cho virut thâm nhập vào bên
trong tế bào gây cảm ứng tổng hợp ARN [35, 115, 148]. Sau đó sợi ARN được bộc lộ là
ARN đơn-polymeraza để tạo thành ARN phân cực (-) bổ sung thành chuỗi ARN kép nhờ

Virut VNNB nhân lên trên nhiều loại tế bào cả ở trên tế bào tiên phát và tế bào
thường trực, chúng có nguồn gốc từ
người, khỉ, gặm nhấm, lợn, chim, gia cầm và muỗi
[23, 24, 45]. Tế bào thận bào thai người, thận khỉ, thận lợn, tế bào phôi gà... các dòng tế
bào thường trực như GMK2, Vero (thận khỉ), BHK21 (thận chuột đất vàng), C6/36 (tế
bào muỗi Albobitus). Virut nhân lên gây hủy hoại tế bào (CPE) nhưng cũng có một số

7. Sự hình thành
virion trong NSC
1. Gắn kế
t
thụ thể
2. Thụ thể của tế bào
3. Dung hợp màng
tế bào ở pH thấp
4. Cởi áo (bộc
lộ sợi ARN)
5. Dịch mã thành chuỗi
polyprotein
6. Sao chép ARN
8. Lắp ráp v
à
hoàn thiện
9. Phóng thích
các hạt viru
t

9
loại tế bào quan sát dưới kính hiển vi quang học, không thấy hiện tượng CPE [119]. Hiệu
giá virut đạt được tùy thuộc vào tế bào chủ, loại cảm ứng và thích hợp virut nhân lên tốc

sàng: từ t
ừ, đột ngột, thể nhẹ, thể nặng, thể ẩn phụ thuộc vào các yếu tố: đường gây
nhiễm (dưới da, phúc mạc, não); số lượng virut xâm nhập vào cơ thể; tính độc lực của
chủng virut; tuổi cảm nhiễm của vật chủ... Vật chủ là yếu tố rất quan trọng về tạo miễn
dịch, sinh interferon. Sức khỏe của vật chủ ảnh hưởng
đến tính sinh bệnh [73]. Thử
nghiệm tiêm vào não chuột liều cao thì bệnh thể hiện dồn dập, đột ngột. Nếu liều gây
nhiễm qua da, lượng virut thấp nên diễn biến trước tiên virut nhân lên ở máu ngoại vi rồi

10
hướng thần kinh trung ương và sau đó gây ra Hội chứng não cấp. Tính từ khi virut nhân
lên đến thời điểm sốt, đó là giai đoạn ủ bệnh. Thời gian này có thể 6-16 ngày, tùy thuộc
vào các yếu tố trên. Hệ miễn dịch hoạt động trước khi xuất hiện các triệu chứng lâm
sàng. Do đó, khởi bệnh sau 3-4 ngày đã có thể phát hiện kháng thể IgM và chính giai
đoạn sớm này có thể phân lập được virut một cách dễ dàng từ
dịch não tủy [25] .

Hình 4: Quá trình xâm nhập và phát triển trong cơ thể sau nhiễm virut VNNB [121]
Theo sơ đồ trên cho thấy: muỗi đốt, virut truyền qua da, nhân lên tại chỗ và tiến
tới hạch lympho vùng, tuyến ức (hệ miễn dịch) rồi vào máu. Trước tiên, gây nhiễm virut
huyết và các tổ chức ngoài thần kinh như cơ vân, cơ trơn, cơ tim, nội mao mạch, các tổ
chức lympho, tuyến nội tiết, ngoại tiết và vào hệ tuần hoàn. Nhiễm virut huyết dao độ
ng
bởi tỷ lệ di chuyển của macrophage và cuối cùng kích thích sinh kháng thể dịch thể, qúa
trình này diễn biến khoảng một tuần sau khi nhiễm virut. Khi virut tiến tới hệ thần kinh
trung ương, ngay lập tức gây cảm ứng thần kinh: thử nghiệm rất rõ ở chuột nhắt và khỉ,
biểu hiện thương tổn chủ yếu ở vùng chất xám, đồi thị và tiểu não. Huang và Wong đã
Tổ chức ngoài thần kinh

- Cơ vân, cơ trơn

lợn bị sẩy. Virut viêm não còn gây vô tinh, viêm mào tinh hoàn, viêm bao tinh hoàn và
dừng sinh tinh dịch. Sau khi tiêm virut viêm não vào chuột cái chửa cũng gây sẩy thai. Ở
người cũng đã chứng minh nhiễm virut truyền qua nhau thai, gây sẩy thai và đã phân lập
được virut ở bào thai [111].
Đáp ứng miễn dị
ch bảo vệ: miễn dịch bảo vệ được kết hợp với sự phát triển của
kháng thể trung hòa [193]. Mặc dù chưa có tiêu chuẩn quốc tế quy định, hiệu giá kháng
thể trung hòa 1:10 hoặc lớn hơn 1:10 là đủ bảo vệ. Vai trò của miễn dịch trung gian tế
bào cũng được chứng minh trong nghiên cứu trên mô hình chuột.
Đáp ứng miễn dịch thụ động: Globulin miễn dịch để đ
iều trị viêm não điều chế
từ huyết tương người chưa có. Theo kinh nghiệm của một số tác giả, bệnh viêm não do
ve truyền thì phải được sử dụng ngay trước khi khởi bệnh mới có hiệu quả, nếu chỉ muộn
4 ngày sau khởi bệnh cũng không có hiệu quả. Một số nghiên cứu để điều trị sớm bằng
α-interferon, có thể kết hợp vớ
i plasma miễn dịch điều trị dự phòng tốt hơn [50, 51, 64
165].
Đáp ứng miễn dịch chủ động: Văcxin phòng bệnh VNNB được sử dụng rộng rãi
trên thế giới. Tuy nhiên, hiện tại chỉ có văcxin bất hoạt, tinh khiết từ não chuột là được sử
dụng rộng rãi [1, 4, 5, 6, 63, 70, 72, 168, 171, 182].
Văcxin bất hoạt và văcxin sống giảm độc lực trên tế bào thận chuộ
t đất vàng tiên
phát (PHK) được sản xuất và phân phối tại Trung Quốc với hơn 75 triệu liều văcxin bất
hoạt và 25 triệu liều văcxin sống giảm động lực được sử dụng hàng năm tại Trung Quốc
để dự phòng cho trẻ em [60, 116].
Tại Nhật Bản, các nhà sản xuất hàng năm chỉ đạt 11 triệu liều, đủ cung cấp trong
nước và xuất khẩu 2 triệu liều. V
ăcxin bất hoạt từ não chuột do BIKEN (Nhật Bản) và
Green Cross (Hàn Quốc) sản xuất đều được sử dụng ở các nước châu Âu, bắc Mỹ và Úc.
Sau khi một sinh viên Mỹ ở Bắc Kinh chết do VNNB. Trung tâm kiểm soát bệnh tật

ơ tim, viêm tế bào Kuffler ở tổ chức gan, viêm giãn phế nan ở phổi và các nốt
xuất huyết cục bộ ở thận. Johnson đã phát hiện thấy các kháng nguyên virut VNNB tập
trung ở nơron thần kinh vùng đồi thị và thân não của bệnh nhân tử vong do VNNB [75].
Nghiên cứu virut VNNB ở lợn cho thấy lợn không có triệu chứng viêm não mà
thường virut viêm não gây thai chết lưu hoặc sẩy thai và đã chứng minh virut viêm não ở
não của lợn con bị sẩy. Ở l
ợn đực thì virut gây thiểu năng tinh dịch hoặc không có tinh
dịch, viêm mào tinh hoàn và vỏ tinh hoàn.
Ở phụ nữ mang thai bị viêm não sẽ gây sẩy thai và phân lập được virut từ bào thai.
Tiêm virut viêm não qua đường phúc mạc cho chuột chửa cũng gây sẩy thai.
Chuột nhiễm virut thể ẩn trong thời kỳ mang thai có thể nhiễm virut thể ẩn ở lần mang
thai sau.
6. Xét nghiệm cận lâm sàng và chẩn đoán nghiên cứu phòng thí nghiệm

13
6.1 Xét nghiệm lâm sàng [77, 109, 110]
- Bạch cầu tăng: 10-34x10
9
/l; số lượng trung tính giao động 51-90%
- Áp lực nước não tủy tăng (NNT)
- Tế bào trong NNT tăng 10-980 x 10
6
/l; protein < 900mg/l; nồng độ glucose bình
thường.
- Điện não đồ không có gì đặc biệt, bao gồm cả sóng theta và delta.
Điện não đồ thay đổi có thể giúp phân biệt với viêm não do Herpes. Phân tích hình
ảnh qua computer có thấy một chút thay đổi ở vùng chất xám, nhưng phải là chuyên gia
có nhiều kinh nghiệm mới phát hiện được.
6.2 Chẩn đoán phòng thí nghiệm
Các phương pháp chẩn đoán phòng thí nghiệm vẫn thường theo một quy trình nhất

đổi ở vùng sừng trước.
6.2.4 Chẩn đoán căn nguyên [8, 166, 167]
Dựa vào phân lập virut, phát hiện kháng nguyên, kháng thể đặc hiệu trong máu,
trong dịch não tủy. Chẩn đoán phòng thí nghiệm xác định VNNB theo một trong ba yêu
cầu sau:
- Hiệu giá kháng thể lấy máu lần 2 tăng hơn máu lần 1 gấp 4 lần, hoặc cao hơn, nếu là
kỹ
thuật HI hoặc ELISA-IgG (hiệu giá kháng thể HT2 ≥ 4 lần so với HT1).
- Phân lập và định loại virut hoặc xét nghiệm trình tự hệ gen trong dịch nuôi cấy virut,
máu, dịch não tủy hoặc các dịch khác của cơ thể;
- Phát hiện kháng thể IgM trong máu, dịch não tủy bằng thử nghiệm miễn dịch enzym
(ELISA). Đây là phương pháp chẩn đoán nhanh và rất đặc hiệu, với độ pha loãng của
huyết thanh là 1/100 cho kết quả OD mẫu thử/OD HT (-) ≥
2 là dương tính. Thời gian
thực hiện chỉ sau 4 giờ là đã có kết quả.
6.2.4.1 Phân lập virut trên não chuột
Cho đến nay việc phân lập virut VNNB cũng như các virut Arbo hiệu quả nhất là
tiêm vào não chuột nhắt trắng 1-3 ngày tuổi 0,01-0,02ml/con và thường kết hợp với 1 liều
tiêm dưới da hoặc tiêm phúc mạc 0,03-0,05ml/com. Chuột sơ sinh được coi là vật chủ
nhạy cảm nhất. Chuột đất vàng sơ sinh cũng có thể sử dụng nhưng không cho k
ết quả tốt
hơn. Điểm tiêm là vùng đồi thị của não, giữa tai và mắt. Sau khi tiêm chuột vẫn bú mẹ, vì
vậy chú ý mỗi ổ chuột không quá 6-8 con để chuột mẹ chăm sóc tốt hơn. Chuột bị chết
trước 24 giờ đều loại bỏ do đó trong 24 giờ đầu phải thăm chuột 2 lần để loại bỏ chuột
chết do tiêm hoặc do các nguyên nhân khác.
Quan sát các biểu hiện lâm sàng ở chu
ột ốm, bỏ bú, dạ dày không có sữa, chuột
mất màu hồng, tím tái, chậm chạp, nằm liệt nhưng khó quan sát thấy liệt.
Thu thập chuột ốm, xử lý chuột bằng dung dịch khử trùng và mổ lấy não vô trùng. Sau đó
nghiền đồng nhất 10% trong PBS pH8 có chứa BSA (albumin bò). Ly tâm lạnh 2000v/p

- Nghiền đồng nhất 10-20%
trong PBS pH8, có chất bền
vững và kháng sinh. Ly tâm
1000v/p, trong 20 phút.
- Lấy nước nổi pha 10
-1
-10
-2Tiêm truyền
- Chuột nhắt 1-3 ngày tuổi: tiêm não 0,01-0,02ml
- Chuột hamster sơ sinh: tiêm não 0,01-0,02ml
- Nuôi cấy tế bào C6/36, BHK21, Vero... CPE hoặc plaques
- Tiêm vào ngực của muỗi Culex

Quan sát
Chuột ốm hoặc
chết
Tế bào: CPE,
PFU
, FA
Phôi gà
(không đặc hiệu)

Muỗi, FA, CF

Tiêm truyền tiếp
- Huyền dịch não
10% (±)

Sau khi tiêm truyền nhiều lần (theo sơ đồ phân lập) cho đến khi đạt hiệu giá ≥ 10
-5

(LD
50
) và hình ảnh thương tổn tế bào CPE điển hình. Sau đó kiểm tra vô khuẩn và bảo
quản ở dạng pha loãng 20% có chất bền vững và chất bảo quản virut. Hình 6: Sơ đồ định loại virut [150]
6.2.5.1 Các phương pháp chẩn đoán huyết thanh học
- Ngăn ngưng kết hồng cầu (HI): Đặc hiệu là ngưng kết hồng cầu Ngỗng, kỹ thuật này
đã ứng dụng cách đ
ây 50 năm và ngày nay vẫn được sử dụng ở nhiều phòng thí
Định loại
Nếu nghi ngờ mẫu phân lập có ít virut,
chuẩn bị kháng huyết thanh hoặc kháng
thể đơn dòng, để thử nghiệm tiếp

Nếu việc định loại không nghi ngờ
Pha dung dịch borate pH9 cho phản
ứng CF và HI
- Thử nghiệm HA
- Thử nghiệm CF và HI với kháng
huyết thanh chuẩn

Lọc, tinh khiết, soi HVĐT
Định loại bằng kỹ thuật trung hòa
(NT) hoặc CF, HI, ELISA
Tách chiết thành phần HA bằng

quốc tế, do đó các tuyến dưới khó có thể áp dụng nếu không có kinh phí và không
được đào tạo.
- Miễn dịch phóng xạ (RIA): để phục vụ nghiên cứu ở các Viện. Ở Bệnh viện lớn kỹ
thu
ật này ít có giá trị trong chẩn đoán nên áp dụng hạn chế
6.2.5.2 Các phương pháp phát hiện virut: Để phục vụ nghiên cứu là chủ yếu
- Nhuộm âm bản soi hiển vi điện tử (cần phải có mẫu virut tinh khiết).
- Miễn dịch HVĐT (miễn dịch gắn vàng): là kỹ thuật rất đặc hiệu và chỉ những nước
phát triển và các phòng thí nghiệm chuẩn thức mới thực hiện vì rất tốn kém. Phòng thí
nghi
ệm Hiển vi Điện tử, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương đã ứng dụng kỹ thuật này
nhưng để nghiên cứu về virut VNNB thì các phương pháp trên đã đủ để xác định,
chưa phải dùng kỹ thuật này trừ khi là một virut mới gây viêm não.
- Miễn dịch điện di đối lưu, khuếch tán.
- Miễn dịch huỳnh quang: dễ dàng phát hiện virut khi có kháng thể đơn dòng.
- Sinh học phân tử: Bằng k
ỹ thuật PCR với cặp mồi đặc hiệu cho kết quả chính xác, có
thể phát hiện một lượng virut rất nhỏ (100 hạt virut/ml bệnh phẩm). Ngày nay nhiều
phòng thí nghiệm trên thế giới sử dụng kỹ thuật này để phát hiện nhanh virut, chỉ cần
mồi đặc hiệu [37, 93, 107]. Tuy nhiên, các thiết bị cho kỹ thuật này thường tốn kém,
sinh phẩm đắt tiền cho nên không thể phổ biến cho tuyến cơ sở
.
7. Đặc điểm lâm sàng
Các triệu chứng của hội chứng não cấp do virut về lâm sàng không thể nào nhận
biết được.
Thời gian ủ bệnh VNNB từ 4-14 ngày, khởi bệnh thường đột ngột sốt, đau người,
mệt mỏi, đau đầu, đặc biệt viêm não ở người lớn. Ở trẻ em đau dạ dày, ruột và có thể rối

18
loạn tinh thần, ngủ gà ngay ở giai đoạn đầu, lên cơn co giật. Thể nặng dẫn đến hôn mê

nhà, muỗi Culex phát triển, mùa bệnh tháng 4-tháng 7 hàng năm. Tuổi cảm nhiễm 1-15
tuổi, đặc biệt ở nhóm 1-4 tuổi.
- Lâm sàng
+ Hội chứng màng não (cơ năng và thực thể) ;
+ Hội chứng viêm não cấp tính: số
t > 38
o
C, co giật liên tiếp hoặc liệt vận động,
ngủ gà hoặc hôn mê.
- Xét nghiệm lâm sàng

19
+ Dịch não tủy: Tế bào 10-100 bạch cầu/ml, chủ yếu là lympho bào; protein 0,5-
1g/l ; glucoza và clo bình thương
+ Công thức máu: bạch cầu tăng cao, chủ yếu là bạch cầu trung tính.

- Xét nghiệm huyết thanh
+ ELISA phát hiện kháng thể IgM (+), kháng nguyên đặc hiệu là Nakayama hoặc
Beijing-1
+ HI và ELISA phát hiện kháng thể IgG. Nếu lấy máu 2 lần cách nhau 1-2 tuần thì
hiệu giá kháng thể máu 2 tăng gấp 4 lần so với máu 1. Nếu lấy máu đơn với HI phải đạt ≥
1/640 và ELISA là ≥ 1/1600.
- Xét nghiệm bệnh nhân
đã tử vong
+ Phân lập và định loại virut VNNB: sinh thiết não vùng đồi thị và chất xám
(phương pháp phân lập chuột ổ, trên tế bào C6/36).
+ Giải phẫu bệnh vi thể: hình ảnh tổn thương thường gặp nhất là viêm quanh
mạch, các đám tế bào hoại tử rải rác chiếm ưu thế trong chất xám.
8. Dịch tễ học bệnh VNNB


Tháng 5 - tháng 10 Dự phòng cao ở những
vùng nông thôn gần Phnom
Penh
Hong Kong Hiếm xảy ra ở lãnh thổ
mới
Tháng 4 - tháng 10 Tiêm văcxin không thường
xuyên
Ấn Độ Tất cả các bang trong cả
nước trừ 16 bang không
có dịch
Nam Ấn Độ: Tháng
5-10 ; ở Goa: tháng
10- 1; ở Tamil Nadu:
tháng 8-12 ; ở
Kanataka (đỉnh dịch
tháng 2 tháng 4-6 ở
Mandya) ; Andrha
Pradesh : tháng 9-12 ;
Bắc Ấn Độ : tháng 7-
12
Dịch bùng phát ở Bắc
Bengal, Bihar...Goa, Urbun
(theo Lucknow)
Indonesia Kalimantan, Bali, Nusa,
Tenggara, Sulawesi,
Mollucas, Tây Irian
Jaya và Lombok
Nguy cơ quanh năm,
tùy thuộc từng đảo.
Đỉnh dịch kết hợp với

tháng 10
Không thống kê, rất ít tiêm
văcxin
Malaysia Dịch rải rác ở tất cả các
bang của Peminsula,
Sarawak và Subah
Phân bố quanh năm,
không có mùa rõ rệt
Dịch ở Penang, Perak,
Salagor, Johore và Sarawak
Myanma Lưu hành dịch cao
trong cả nước
tháng 5 - tháng 10 Dịch xảy ra ở Shan và
thung lũng ChangMai
Nepal Dịch ở phía Nam
(Terai), thung lũng
Kathmandu dịch vào
những năm gần đây
tháng 7 - tháng 12 ;
hầu hết các ca bệnh
bùng phát ở tháng 8
và tháng 11
Không tiêm phòng thường
xuyên, khuyến cáo khách
du lịch nên tiêm phòng
trước khi đến vùng lưu
hành dịch
Trung Quốc Tất cả các tỉnh ngoại trừ
Xizang, Xinziang,
Quinghai. Dịch thường

xuyên

22
Srilanka Dịch xảy ra ở tất cả các
vùng núi ở các tỉnh
miền Bắc và miền
Trung
Tháng 10 – tháng 1,
đỉnh tháng 5 – tháng
6 (mùa truyền bệnh
trong động vật chứa
virut)
Những năm gần đây dịch
xảy ra ở miền Trung và các
tỉnh Tây Bắc
Đài Loan Có dịch rải rác Tháng 4 – tháng 10,
đỉnh tháng 6
Ca bệnh thông báo ở vùng
Đài Bắc
Thái Lan Dịch thường xuyên ở
phí Bắc, phí Nam rải
rác
Tháng 5 – tháng 10 Dịch hàng năm ở
ChangMai, ca bệnh rải rác
ở Bang Kok, Saburbs
Việt Nam Lưu hành dịch ở tất cả
các tỉnh thành
Tháng 5 – tháng 10 Tỷ lệ cao ở các vùng gần
Hà Nội
Tây Thái

hiện lâm sàng, tỷ lệ nhiễm trên thể ẩn vào khoảng 1/30-1/50 [186]. Theo Bernard Field là
1/200-1/300 (tùy thuộc từng vùng lưu hành). Tuổi mắc tập trung ở trẻ <15 tuổi, ở người
lớn tại các vùng lưu hành dịch đều có huyết thanh dương tính [70, 175]. Tỷ lệ tử vong
10-25% tùy thuộc vào sự
điều trị và chăm sóc. Khoảng 30-55% số sống sót để lại di
chứng thần kinh. Virut có thể gây nhiễm bào thai gây ra sẩy thai trong thời kỳ mang thai
3 tháng đầu [175, 186].
Bệnh VNNB thường xảy ra quanh năm, nhưng dịch thường bắt đầu trong mùa
mưa khi quần thể muỗi phát triển tối đa và nhiệt độ ở các khu vực này thích nghi cho
nguồn bệnh [186]. Thường là vào khoảng tháng 5 đến tháng 9 ở các nước bán nhiệt đớ
i
và nhiệt đới phụ thuộc vào mật độ muỗi và động vật khuếch đại, lượng mưa, chim di cư

23
và canh tác nông nghiệp là các yếu tố quan trọng. Tỷ lệ mắc giảm dần ở Trung Quốc,
Hàn Quốc và Nhật Bản nhưng lại tăng lên ở Bangladest, Myanmar, Ấn Độ, Nepal, Bắc
Thái Lan và Việt Nam [186]. Phòng bệnh bằng giám sát vectơ, động vật chứa virut, nằm
màn chống muỗi đốt và tiêm văcxin cho người và động vật [175]. Hình 8: Số mắc VNNB đã thông báo ở một số nước trong vùng lưu hành dịch
hoặc nghi ngờ 1986-1990 [183]
Nguy cơ cho du khách đến vùng có dịch lưu hành với tỷ lệ 1/106 trong vòng 4
tuần, ngoài ra còn phụ thuộc vào mùa, vùng nguy cơ, thời gian lưu trú. Nếu du khách vào
vùng trong mùa dịch thì tỷ lệ này là 1/5000 [161, 168, 174, 175]. Năm 1969, có ít nhất
10000 lính Mỹ đã bị nhiễm ở Việt Nam và 57 ca VNNB và 24 ca viêm não là các khách
du lịch ở phương Tây đến Việt Nam từ 1978-1992 [70, 175].
Theo Igarashi và cộ
ng sự, chu kỳ truyền bệnh của virut VNNB trong tự nhiên
cũng được biết đến rất nhiều. Vectơ chính là muỗi Culex tritaeniorhynchus hoặc một số

đủ, thiếu sự hướng dẫn và hỗ trợ thường xuyên để tiêm chủng và ý thức về phòng chống
bệnh VNNB còn chưa quán triệt đầy đủ.
Tổ chức PATH đã đưa ra một dự án nhằm mục đích:
- Cải thiện việc giám sát bệnh VNNB
- Phát triển nhanh văcxin VNNB thích hợp
- Đưa văcxin VNNB đến nơi cần nhất
- Đẩy mạnh đầ
u tư tiêm chủng VNNB
Đây cũng là một chủ trương đúng đắn nhằm ngăn chặn sự lan truyền bệnh VNNB.
9. Sinh thái bệnh VNNB
9.1 Diễn biến dịch VNNB trong mối quan hệ ổ chứa, vectơ và người
Virut VNNB được truyền qua người do muỗi đốt, các động vật mang virut và
truyền sang cho người. Như vậy, người được cho là vật chủ cuối cùng của virut VNNB
[18, 188].
Ở người, virut VNNB tồn tại trong mộ
t thời gian rất ngắn ở máu ngoại biên và
hiệu giá rất thấp, do đó virut không thể truyền trực tiếp từ người sang người. Mặt khác,
muỗi thích hút máu động vật hơn máu người [21].

Trích đoạn Diễn biến dịch VNNB trong mối quanh ệổ chứa, vectơ vàng ườ chứa virut VNNB trong thiờn nhiờn Bệnh VNNB phõn bố theo mựa Sự phõn bố bệnh VNNB theo tuổ Sự phõn bố VNNB theo vựng địa lý
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status