Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư - Pdf 81

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Phát triển kinh tế là mục tiêu cuả tất cả các quốc gia trên thế giới, trong
đó có Việt Nam. Trong công cuộc đổi mới và phát triển đất nớc thì đầu t luôn đ-
ợc coi là động lực và là đòi hỏi cấp bách của chúng ta. Trên thực tế, chúng ta đã
tiến hành công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá, bằng việc đẩy mạnh đầu
t trung và dài hạn. Những năm qua, tốc độ đầu t trong nền kinh tế có sự tăng tr-
ởng mạnh mẽ, có đợc vậy không thể không kể đến vai trò của các ngân hàng th-
ơng mại với t cách là nhà tài trợ lớn cho các dự án đầu t. Song nền kinh tế nớc ta
trong thời gian qua còn rất nhiều khó khăn, đặc biệt là năm 1998, 1999 với hàng
loạt các vụ đổ vỡ tín dụng xảy ra giữa các ngân hàng thơng mại và các tổ chức
tín dụng đã làm ảnh hởng không ít đến nền kinh tế nói chung và bớc phát triển
của từng doanh nghiệp, từng ngân hàng nói riêng, Trong vài năm gần đây, công
tác thẩm định dự án đầu t ở Việt Nam đang ngày càng đợc hoàn thiện cho thích
hợp với tình hình kinh tế của đất nớc. Tuy nhiên, hoạt động thẩm định dự án
đầu t vẫn còn nhiều bất cập, chất lợng thẩm định dự án cha cao, dự án đầu t cha
thực sự có hiệu quả trong việc đem lại lợi nhuận cho chủ đầu t và ngân hàng
nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế, xã hội.
Đứng trớc thực tế đó, đòi hỏi toàn bộ hệ thống ngân hàng thơng mại phải
không ngừng nâng cao chất lợng tín dụng mà trọng tâm là nâng cao chất lợng
thẩm định dự án. Với t cách là bà đỡ của nền kinh tế và là ngời bạn đồng
hành với hoạt động của doanh nghiệp , đóng vai trò là ngời tài trợ vốn cho dự án
thì công tác thẩm định dự án đầu t là không thể thiếu đợc trong hoạt động của
các ngân hàng. Làm tốt công tác thẩm định dự án đầu t sẽ góp phần quyết định
trong việc nâng cao hiệu quả vốn vay, giảm rủi ro cho ngân hàng, góp phần thúc
đẩy sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp. Nh vậy, việc nâng cao chất lợng
thẩm định dự án đầu t không chỉ có ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng mà còn góp phần tiết kiệm vốn cho toàn xã hội, thúc đẩy mở rộng,
phát triển an toàn, hiệu quả cho nền kinh tế đất nớc, định hớng đầu t đúng đắn
cho các doanh nghiệp.
Đóng góp vào quá trình chung đó phải kể đến Ngân hàng thơng mại cổ

Bất kỳ một quốc gia nào nói chung hay một doanh nghiệp nói riêng đều h-
ớng tới mục tiêu tăng trởng và phát triển. Để đạt đợc sự tăng trởng trong sản
xuất kinh doanh hay rộng hơn là sự phát triển kinh tế xã hội thì nhất thiết phải
đầu t. Vậy hoạt động đâù t là gì?
Lý thuyết phát triển đã chỉ ra rằng: Khả năng phát triển của một quốc gia
đợc hình thành bởi các nguồn lực về vốn, công nghệ, lao động và tài nguyên
thiên nhiên. Đó là hệ thống các mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau rất chặt chẽ đ-
ợc biểu hiện bằng phơng trình:
D = f ( C,T, L, R )
Trong đó: D : Khả năng phát triển của quốc gia.
C, T, L, R : Khả năng vốn, công nghệ, lao động và tài nguyên.
Và phơng trình này đợc xây dựng và thực hiện thông qua hoạt động đầu t.
Hoạt động đầu t đợc hiểu nh là việc huy động nguồn lực để biến các lợi ích
dự kiến thành hiện thực trong một khoảng thời gian đầu t dài trong tơng lai. Các
nguồn lực ở đây chính là vốn, con ngời, tài nguyên thiên nhiên và thời gian...và
lợi ích dự kiến có thể lợng hoá đợc (tức là đo đợc hiệu quả bằng tiền) nh sự tăng
lên của sản lợng và lợi ích không thể lợng hoá đợc nh sự phát triển trong lĩnh
vực giáo dục quốc phòng, giải quyết các vấn đề xã hội...
Đứng trên góc độ xã hội đầu t là hoạt động bỏ vốn kinh doanh để từ đó thu
đợc các hiệu quả kinh tế, xã hội vì mục tiêu phát triển quốc gia. Còn trên góc độ
doanh nghiệp, hiểu đơn giản đầu t là việc bỏ vốn kinh doanh để mong thu đợc
lợi nhuận trong tơng lai.
Nhng dù đứng trên góc độ nào chúng ta cũng đều thấy hoạt động đầu t là
điều kiện cần để thúc đẩy sự phát triển sản xuất kinh doanh hay rộng hơn là
phát triển kinh tế xã hội.
Hoạt động đầu t có tính chất đặc biệt đợc thể hiện trên những đặc điểm
sau:
Do là hoạt động bỏ vốn nên quyết định đầu t thờng và trớc hết là quyết
định tài chính. Với một lợng vốn hữu hạn nên bỏ vốn ra bao nhiêu và thu đợc
bao nhiêu, hiệu quả đạt đợc nh thế nào?

đảm bảo xây dựng đợc một kết cấu tài sản thích ứng với điều kiện cụ thể của
từng doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả đầu t cao.
* Theo mục tiêu đầu t có thể chia thành các loại nh sau:
- Đầu t tăng năng lực sản xuất của doanh nghiệp
- Đầu t đổi mới sản phẩm
- Đầu t thay đổi thiết bị
- Đầu t mở rộng xuất khẩu sản phẩm, nâng cao chất lợng, mở rộng thị tr-
ờng tiêu thụ.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Đầu t khác: nh góp vốn thực hiện liên doanh với các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế khác, đầu t vào tài sản tài chính v.v... Việc phân loại này giúp cho
doanh nghiệp có thể kiểm soát đợc tình hình thực hiện đầu t theo những mục
tiêu nhất định.
Mục tiêu đầu t sẽ đợc thể hiện dới các kết quả tài chính, kết quả kinh tế và
kết quả xã hội. Mỗi nhà đầu t khi theo đuổi mục tiêu nào đó sẽ cố gắng đạt đợc
tối đa kết quả đó. Muốn tối đa hoá hiệu quả đầu t thì trớc khi quyết định đầu t
nhất thiết phải có dự án đầu t. Trên thực tế, hoạt động đầu t đợc thể hiện tập
trung qua việc thực hiện các dự án đầu t. Vậy dự án đầu t là gì?
1.1.2. Dự án đầu t
1.1.2.1. Khái niệm và vai trò của dự án đầu t
- Khái niệm:
Về bản chất, Dự án đầu t là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo
mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tợng nhất định nhằm đạt sự tăng trởng về
số lợng, cải tiến hay nâng cao chất lợng sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong
khoảng thời gian xác định.
Dự án đầu t là một tập hợp các hoạt động kinh tế đặc thù với các mục tiêu,
phơng pháp và phơng tiện cụ thể để đạt đợc đến trạng thái mong muốn. Dự án
đầu t dài hạn đợc thể hiện bằng văn bản pháp lý làm căn cứ để thực hiện những
mục tiêu đầu t.

- Phân loại dự án theo quy mô: Đây là sự phân loại dựa trên các tiêu thức
nh:
+ Tầm quan trọng của dự án.
+ Quy mô ngân quỹ đầu t cho dự án.
+ Phạm vi ảnh hởng của dự án đầu t.
- Phân loại theo mục đích: Dựa trên các chức năng hay mục đích ngời ta
có thể phân loại các dự án thành:
+ Dự án đổi mới thiết bị công nghệ.
+ Dự án đẩy mạnh tiêu thụ những sản phẩm hiện có trên thị trờng
+ Dự án tung những sản phẩm vào thị trờng mới.
+ Dự án chế tạo sản phẩm mới.
+ Dự án cải tiến sẩn phẩm hiện có.
- Phân loại theo mối quan hệ các dự án: Để đánh giá tính hiệu quả của dự
án ngời ta có thể phân loại các dự án dựa vào mối quan hệ của chúng:
+ Dự án độc lập: Là những dự án có đặc điểm là khi đợc chấp thuận
hay từ chối đều không ảnh hởng dòng tiền của các dự án khác. Khi hai dự án đ-
ợc coi là độc lập về kinh tế thì việc đánh giá và chấp nhận hay từ chối dự án nào
đó sẽ không chịu ảnh hởng bởi quyết định của dự án kia.
Tuy nhiên ở đây ta chỉ xét đến sự độc lập về kinh tế, còn giữa các dự án
luôn tồn tại nhiều mối tơng quan trên nhiều phơng diện: sự chi phối của các
chính sách kinh tế vĩ mô, sự tăng giảm giá trị đồng tiền...
+ Dự án loại phụ thuộc: Đó là dự án có dòng tiền ( thu nhập, chi phí )
chịu sự quyết định chấp thuận hay từ chối dự án khác. Trên thực tế, loại dự án
này thờng là loại dự án lệ thuộc lẫn nhau về mặt kinh tế và một dự án chịu lệ
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thuộc vào dự án khác nhng ngợc lại, nó cũng có những ảnh hởng nhất định đối
với những dự án mà nó lệ thuộc.
+ Dự án loại trừ nhau: Là loại dự án mà khi một dự án đợc chấp
thuận sẽ làm triệt tiêu hoàn toàn những khoản lợi nhuận tiềm tàng thu đợc từ dự

Nh vậy, thẩm định dự án đầu t là một khâu trong cả chu trình nhng nó
có vai trò hết sức quan trọng, và nó đợc xem là có tính quyết định đối
với sự thành bại của một dự án đầu t.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1.2.4. Các luồng tiền của dự án
Những vớng mắc trong phân tích và đánh gía dự án đầu t không phải là
nằm trong kỹ thuật thực hiện mà ở việc xác định các luồng tiền của dự án. Đây
là bớc quan trọng nhng cũng khó khăn nhất của quá trình phân tích.
Thậm chí những chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực này cũng mắc phải
những sai lầm rất lớn. Xác định luồng tiền liên quan tới nhiều nhân tố hay biến
số. Đánh giá những nhân tố này có thể rất khó chính xác. Những sai lầm
nghiêm trọng trong việc xác định luồng tiền cụ thể dấn đến những kết luận sai
về việc chấp thuận hay bác bỏ dự án hoặc xếp hạng các dự án đầu t hoàn toàn
ngợc lại nh nó phải có.
Gần nh tất cả các dự án đợc phân tích dựa trên cơ sở giả định công ty đang
trong quá trình hoạt động liên tục. Điều đó có nghĩa là có đã thực hiện một
khoản đầu t nào đó và cũng đã có những luồng tiền thu nào đó. Nh thế, việc
phân tích dự án chỉ thích hợp khi xem xét những luồng tiền đầu t mới và những
luồng tiền thu mới do việc đầu t mới tạo ra. Nói cách khác, những luồng tiền
thích hợp cho việc phân tích dự án vốn ( bao gồm luồng tiền chi phí và luồng
tiền thu ròng sau khi dự án đi vào hoạt động ), là những luồng tiền do việc thực
hiện dự án tạo ra. Ngời ta còn gọi đây là những luồng tiền tăng lên.
Sau đây, chúng ta sẽ đề cập những vấn đề cơ bản trong việc xác định luồng
tiền chi phí và luồng tiền thu nhập.
a. Xác định luồng tiền ra của dự án:
Phần lớn các dự án đầu t đòi hỏi các khoản chi phí đầu t ngay từ ban đầu,
sau đó các luồng tiền thu ròng mới xuất hiện. Nói chung việc xác định các chi
phí đầu t không phức tạp nh xác định các luồng tiền thu:
Chi phí mua sắm hàng hoá và lắp đặt: Nếu nh chúng ta mua một thiết bị thì

Chúng ta có thể kết luận rằng: Trong trờng hợp vốn lu động ròng dơng, đòi
hỏi doanh nghiệp phải có một nguồn tài trợ vợt quá số vốn đầu t vào tài sản cố
định để tài trợ cho sự tăng lên của tài sản lu động.
b. Xác định luồng tiền thu của dự án ( luồng tiền vào):
Luồng tiền hoạt động sau thuế (dòng tiền sau thuế): Đối với mọi dự án đầu
t, mục tiêu đặt ra là phải tạo ra một lợng tiền trong suốt thời gian tồn tại của dự
án không những đủ bù đắp chi phí đầu t bỏ ra ban đầu, mà còn có phần dôi ra
(lãi đầu t ). Tất cả chi phí đầu và luồng tiền thu đều đợc tính trên cơ sở luồng
tiền chiết khấu (quy các luồng tiền về giá trị hiện tại). Tuy nhiên, sau khi kết
thúc giai đoạn đầu t và dự án đi vào hoạt động, không phải giá trị đầy đủ của
tất cả các luồng tiền hoạt động đầu t thích hợp cho sự phân tích. Luồng tiền
thích hợp ở đây là luồng tiền sẵn sàng cho việc sử dụng, tức là sẵn sàng cho việc
chia lãi đầu t. Luồng tiền nh thế phải là luồng tiền hoạt động sau thuế.
Ký hiệu : CF : Dòng tiền dự án
D : Khấu hao;
TD : tiết kiệm thuế từ khấu hao;
R : Lãi vay;
TR : Tiết kiệm thuế từ lãi vay;
EBIT : Lợi nhuận trớc thuế và lãi;
T : Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ta có : CF = EBIT + D; EBIT = CF - D
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lợi nhuận trớc thuế = EBIT - R = CF - D - R;
Thuế thu nhập = T ( CF - D - R )
Dòng tiền sau thuế = CF - T ( CF - D - R )
= ( 1 - T ) CF + TD + TR
Tiết kiệm thuế từ khấu hao là phần thu nhập hoạt động, còn tiết kiệm thuế
từ lãi vay phản ánh sự thật là dự án đầu t đợc tài trợ bằng vốn vay, hay TR liên
quan đến phơng pháp tài trợ dự án. Mặc dù tiết kiệm thuế do lãi vay là một

10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Giá trị thu hồi tài sản cố định: Phần lớn các dự án đều có giá trị thu hồi tài
sản cố định. Các phuơng tiện, thiết bị sản xuất, nhà xởng, khi dự án kết thúc còn
có một giá trị thị trờng nhất định. Khi chúng đợc bán, sẽ có một luồng tiền cuối
của dự án. Luồng tiền này cùng với các luồng tiền khác nói ở trên hợp thành
luồng tiền ròng của dự án.
c. Sự khác nhau giữa thu nhập kế toán với luồng tiền dự án:
Trong dự án đầu t, ngời ta quan tâm đến luồng tiền chứ không phải thu
nhập kế toán. Nói chung giữa luồng tiền và thu nhập kế toán có sự khác nhau
đáng kể. Các sự khác nhau này đợc thể hiện:
Khấu hao đợc thừa nhận trong kế toán khi tính vào thu nhập, nhng không
đợc thừa nhận là một luồng tiền của dự án, và đây không phải là chi phí bằng
tiền thực tế.
Chi phí lãi vay là khoản vừa là chi phí vừa là chi tiêu bằng tiền thực sự, nh-
ng không đợc khấu trừ chi phí lãi vay vào doanh thu, vì chi phí lãi vay tợng trng
cho thời gian của tiền tệ và khoản tiền này đã đợc tính bằng cách chiết khấu
dòng tiền tơng lai. Khấu trừ tiền lãi vào dòng tiền cũng là tính lãi gấp đôi.
Chi phí thua lỗ vốn đầu t của dự án trong quá khứ theo hạch toán kế toán
vẫn là chi phí cho kỳ này tuy nhiên nó không đợc xem xét đến trong dự án mới.
Các chi phí quản trị chung đợc xem xét trong hạch toán dự án sẽ chỉ là
những chi phí phát sinh trực tiếp từ dự án.
1.1.2.5. Nguồn tài trợ dự án
Hoạt động đầu t bao giờ cũng đòi hỏi phải có một lợng vốn lớn, phải có
thời gian dài nên chủ đầu t thờng không chỉ dùng một nguồn vốn duy nhất để
đầu t mà để tài trợ cho một dự án, nhà đầu t có thể khai thác ở các nguồn sau:
+ Nguồn tài trợ từ vốn ngân sách: chỉ đối với lĩnh vực đâù t mang tính chất
chính sách của kinh tế Nhà nớc.
+ Nguồn vốn chủ sở hữu:
- Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp

nh những lợi thế khác trong hoạt động.
Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thơng mại:
Huy động vốn:
Trong hoạt động Ngân hàng, vốn tự có thờng chiếm tỷ trọng nhỏ trong
nguồn vốn. Vốn tự có của ngân hàng đợc hình thành từ vốn ngân sách của Nhà
nớc cấp, vốn cổ phần, liên doanh liên kết, tự tích luỹ... tuỳ thuộc từng loại hình
ngân hàng. Để thực hiện mở rộng hoạt động kinh doanh của mình, các ngân
hàng phải huy động vốn trong nền kinh tế nh nhận tiền gửi của các doanh
nghiệp, tiền gửi tiết kiệm của dân c. Đồng thời trong những trờng hợp cần thiết,
để đáp ứng nhu cầu thanh toán, khoản đầu t hay cho vay, ngân hàng cũng có thể
đi vay Ngân hàng trung ơng, các tổ chức tín dụng khác.
Khi sử dụng vốn huy động, vốn vay, ngân hàng phải bỏ ra những chi phí
nhất định: chi phí trả lãi, chi phí giao dịch, chi phí liên quan khác. Những chi
phí này sẽ đợc bù đắp đồng thời ngân hàng thu lợi nhuận thông qua hoạt động
sử dụng vốn.
Hoạt động sử dụng vốn:
Hoạt động ngân quỹ: là việc ngân hàng nắm giữ tiền mặt tại két, các khoản
tiền gửi thanh toán ở Ngân hàng trung ơng và các ngân hàng thơng mại khác,
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tiền trong quá trình thu, theo quy định về dự trữ bắt buộc của Ngân hàng trung -
ơng đồng thời để nhằm bảo đảm khả năng thanh toán, tránh rủi ro mất khả năng
thanh toán có thể dẫn đến sự sụp đổ của ngân hàng, chính ngân hàng cũng để ra
một khoản dự phòng... hoạt động này thờng không sinh lời.
Hoạt động cho vay: Là sự thể hiện của quan hệ tín dụng- quan hệ tạm thời
sử dụng vốn của nhau- quan hệ giữa ngân hàng và phần còn lại của nên kinh tế
trên sự tin tởng có vay có trả. Trong quan hệ này thì ngân hàng vừa là ngời cho
vay vừa là ngời đi vay. Đây là hoạt động mang tính chất truyền thống của Ngân
hàng.
Hoạt động đầu t: Là hoạt động ngân hàng sử dụng nguồn vốn của mình

định theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Với mục tiêu cung cấp vốn cho nền kinh tế với các đối tợng khác nhau,
nhu cầu khác nhau, hoạt động cho vay đợc tiến hành theo nhiều hình thức:
Cho vay từng lần ( từng món ): Phơng pháp này áp dụng cho các khách
hàng có nhu cầu vay vốn không thờng xuyên hoặc đối với những khách hàng
mà ngân hàng xét thấy cần phải áp dụng phơng pháp này để dễ dàng giám sát
kiểm tra và quản lý việc cho vay.
Mỗi hợp đồng tín dụng có thể phát tiền vay một lần hay nhiều lần phù hợp
với tiến độ và yêu cầu vốn thực tế của khách hàng. Mỗi lần nhận tiền vay khách
hàng phải lập khế ớc nhận nợ. Ngân hàng quản lý chặt chẽ doanh số cho vay
để đảm bảo rằng tổng số tiền trên khế ớc nhận nợ không vợt quá tổng số tiền
ghi trên hợp đồng tín dụng ban đầu.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Khách hàng và ngân hàng xác định mức
tín dụng tối đa đợc duy trì trong một thời gian xác định và theo đó d nợ cuả
khách hàng tại bất kỳ thời điểm nào đó không đợc vợt quá hạn mức đa ra. Ph-
ơng thức cho vay này thờng đợc áp dụng với những khách hàng lớn, có nhu cầu
vốn thờng xuyên ( có dòng tiền tài chính ra vào tơng đối ổn định ) và khách
hàng này đợc ngân hàng tín nhiệm.
Cho vay trả góp: Ngân hàng và khách hàng xác định số tiền lãi vay phải trả
cộng với số tiền nợ gốc. Tổng số tiền vay đợc chia ra để trả theo từng kỳ hạn trả
nợ, tài sản mua bằng vốn vay chỉ thuộc sở hữu bên vay khi họ đã hoàn trả hết nợ
gốc và tiền lãi. Khách hàng vay theo phơng thức này phải có phơng án trả nợ
khả thi bằng các khoản thu nhập có cơ sở chắc chắn.
Cho vay theo dự án đầu t: áp dụng cho nhu cầu vay vốn trung và dài hạn
để phục vụ đầu t và phát triển sản xuất kinh doanh. Vay theo hình thức này
khách hàng phải trả mức lãi suất cao phù hợp với tính rủi ro do thời gian cho
vay vốn dài, ngoài ra còn phải trả phí cam kết nếu có yêu cầu ra hạn mức tín
dụng.
Để ra quyết định tài trợ cho vay vốn ngân hàng quan tâm nhất đến việc thu
hồi vốn vay và lãi vay, và mối quan tâm này đặc biệt quan trọng đối với phơng

phép đầu t hoặc tài trợ.
Mỗi dự án đầu t đều chứa đựng nhiều nội dung kinh tế kỹ thuật rất phức
tạp. Các nội dung này có mối quan hệ ràng buộc, tơng tác, ảnh hởng lẫn nhau
hình thành nên dự án đầu t. Do vậy, bất cứ trục trặc nào tại một mặt nào đó đều
ảnh hởng tới các mặt khác và ảnh hởng tới hiệu quả cuối cùng của dự án, thẩm
định dự án đầu t là phải xem xét các khía cạnh và đa ra câu trả lời khía cạnh đó
đã đảm bảo tính khả thi của dự án hay cha.
Thực tế ngời thẩm định sẽ tiến hành kiểm tra, phân tích đánh giá từng phần
và toàn bộ các mặt, các vấn đề có trong bản nghiên cứu tiền khả thi và nghiên
cứu khả thi trong mối liên hệ mật thiết với chủ dự án đầu t và các giả thiết về
môi trờng mà dự án hoạt động trong đó. Thẩm định dự án có ý nghĩa giúp các
dự án tốt không bị bác và dự án tồi không đợc chấp nhận. Tuy nhiên việc nhận
định là dự án đó là tốt hay tồi, khả thi hay không khả thi... ở khía cạnh nào đó
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
còn phụ thuộc vào góc độ của ngời thẩm định và khi đó họ sẽ đạt đợc những
mục tiêu nhất định khi tiến hành thẩm định.
Đối với chủ đầu t:
Sự sống cón của doanh nghiệp trong tơng lai phụ thuộc phần lớn vào quyết
định đầu t ngày hôm nay. Do vậy, trớc khi quyết định đầu t chủ đầu t phải xem
xét kĩ lỡng liệu các lợi ích dự kiến thu đợc từ dự án có tơng ứng với chi phí bỏ
ra hay không; mối quan tâm hàng đầu của họ là độ lớn và tính chắc chắn của
luồng tiền trong tuơng lai nhằm tối đa hoá lợi ích tài chính ( giá trị tài sản chủ
sở hữu ). Vì vậy thẩm định dự án đầu t giúp họ tìm đợc dự án đầu t tối u, tính
khả thi cao trên cơ sở phù hợp với nguồn lực của doanh nghiệp và khả năng tìm
nguồn tài trợ, giảm chi phí chuẩn bị và thực hiện đầu t.
Đối với cơ quan quản lý nhà nớc:
Trên góc độ của toàn nền kinh tế quốc dân, phù hợp với mục tiêu xây dựng
và phát triển đất nớc thì việc thẩm định phải dựa trên quan điểm lợi ích và chi
phí xã hội là chính, quan tâm đến sự phù hợp của dự án trong chiến lợc phát

Việc thẩm định này nhằm khẳng định cơ sở pháp lý cuả dự án, kiểm tra
tính đầy đủ hợp lý, hợp lệ của những hồ sơ liên quan đến dự án đầu t nh: Giấy
phép thành lập doanh nghiệp, giấy phép kinh doanh, giấy tờ chứng minh về khả
năng tài chính của chủ đầu t... Đồng thời xem dự án trong mối liên hệ với việc
thực hiện kế hoạch, quy hoạch, chiến lợc phát triển kinh tế xã hội cho vùng,
ngành quốc gia, mục tiêu của dự án có phù hợp với định hớng phát triển hay
không. Từ đó kết luận dự án có đợc thực hiện hay không.
Thẩm định thị trờng:
Thị trờng ở đây bao gồm cả thị trờng đầu vào và thị trờng đầu ra cho sản
phẩm của dự án.
Với thị trờng đầu vào, cần kiểm tra phân tích khả năng nguồn cung cấp
nguyên vật liệu cho dự án, nguồn cung cấp lao động và các yếu tố khác theo
yêu cầu của dự án; xác định các nhân tố ảnh hởng trên cơ sở đó chỉ ra đợc sự
đảm bảo và phù hợp của các phơng án dự phòng, xử lý những nhân tố đó.
Bên cạnh đó, thẩm định thị trờng tiêu thụ sản phẩm của dự án cũng phải đ-
ợc thực hiện một cách chặt chẽ, khoa học bởi đây là khâu hết sức quan trọng, có
ảnh hởng trực tiếp đến sự thành bại của dự án.
Cần phân tích đánh giá quan hệ cung cầu về sản phẩm của dự án tại thời
điểm hiện tại và tơng lai, xác định thị trờng chủ yếu cho sản phẩm so sánh giá
thành sản phẩm, giá bán sản phẩm của dự án với giá cả thực tế trên thị trờng cả
trong hiện tại và tơng lai, để xác định khả năng chiếm lĩnh thị trờng của sản
phẩm, xác định lợi thế cạnh tranh của sản phẩm, dự báo những biến động về giá
cả... để từ đó xác định quy mô sản xuất, quy mô đầu t, lựa chọn thiết bị công
nghệ cho phù hợp. Tuy nhiên, đây là khâu thẩm định hết sức phức tạp nhng
cũng hết sức quan trọng, để có đợc những đánh giá toàn diện, chính xác về khía
cạnh này cần phải thu thập đầy đủ thông tin, có sự kết hợp tình hình thực tế với
số liệu thống kê cũng nh các định hớng chỉ đạo, các chính sách từ phía Nhà nớc,
các ngành và địa phơng về các vấn đề liên quan.
Thẩm định khía cạnh công nghệ - kỹ thuật:
Xem xét mức độ hiện đại của công nghệ, sự phù hợp của công nghệ với

có hiệu quả các dự án đầu t.
Xem xét tình hình, kết quả và hiệu quả hoạt động của dự án trên góc độ
hạch toán kinh tế của đơn vị thực hiện dự án. Có nghĩa là xem xét những chi phí
sẽ và phải thực hiện kể từ khi soạn thảo cho đến khi kết thúc dự án, xem xét
những chi phí sẽ và phải thực hiện kể từ khi soạn thảo cho đến khi kết thúc dự
án, xem xét những lợi ích mà doanh nghiệp thực hiện dự án sẽ hoặc phải đạt đ-
ợc do thực hiện dự án.
Đối với nhà tài trợ: Việc thẩm định tài chính dự án đầu t nhằm đánh giá
trực tiếp khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng (Lãi và gốc); đồng thời thẩm định
tài chính dự án đầu t Ngân hàng đánh gía đợc hiệu quả sử dụng vốn cuả mình.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Có thể nói đây là khâu quan trọng nhất trong nội dung thẩm định dự án đầu t.
Nó là cơ sở ra quyết định chấp nhận cho vay hay từ chối đối với dự án.
Thẩm định khía cạnh kinh tế - xã hội:
Đây là một nội dung mà các cơ quan quản lý Nhà nớc rất quan tâm, xem
xét lợi ích mà dự án đem lại cho nền kinh tế và tìm cách tối đa hoá lợi ích đó.
Nguyên tắc thẩm định cũng giống nh thẩm định tài chính, đó là cân đối giữa lợi
ích và chi phí của dự án. Song điểm khác biệt ở đây là quan niệm về lợi ích và
chi phí trên góc độ xã hội. Lợi ích là những đóng góp thực sự của dự án vào
phúc lợi chung của quốc gia; chi phí là những khoản chi làm tiêu hao nguồn lực
thực sự của nền kinh tế. Do đó, khi lấy những chỉ tiêu từ thẩm định tài chính
phải có những điều chỉnh nhất định về giá tính toán, về thuế...
Việc thẩm định ngoài việc chỉ ra đóng góp của dự án vào mục tiêu kinh tế
-xã hội nh tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập xác định đối tợng hởng lợi
hay chịu chi phí một cách đầy đủ, nghiêm túc tác động của môi trờng - xem
mức độ ảnh hởng đến môi trờng có thể chấp nhận đợc không và đa ra các giải
pháp cải thiện nhằm hớng tới sự phát triển bền vững.
Các nội dung thẩm trên đối với một dự án đầu t là hết sức cần thiết không
thể bỏ qua bất kỳ khâu thẩm định nào bởi mỗi một khía cạnh đều có ảnh hởng

Thẩm định tài chính dự án đầu t phải xem xét, tính toán các chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả tài chính, xem xét cá kế hoạch tài chính của dự án có đem lại hiệu
quả kinh tế hay không.
1.2.2.1. Sự cần thiết phải thẩm định tài chính dự án đầu t tại ngân hàng
thơng mại
Các chủ đầu t tìm đến Ngân hàng thơng mại vơi nhu cầu đợc vay vốn tài
trợ cho dự án đầu t của mình do họ không có đủ khả năng tài chính tại thời điểm
đó hoặc muốn sử dụng đòn bẩy tài chính ( sử dụng nợ ). Ngân hàng thơng mại,
với t cách là ngời cung ứng ( ngời tài trợ ) vốn, sẽ phải tự tổ chức việc thẩm định
dự án cho mình chứ không dựa trên kết quả thẩm định của chủ đầu t bởi kết quả
đó mang nhiều ý chí chủ quan của nhà đầu t.
Trong khâu thẩm định của mình Ngân hàng thơng mại coi trọng nhất đến
khâu thẩm định tài chính dự án đầu t, nó phản ánh trực tiếp khả năng sinh lời
của đồng vốn dựa trên những chỉ tiêu tài chính an toàn hơn nữa nó cũng phù
hợp với thế mạnh về chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm của ngân hàng th-
ơng mại.
Ngày nay do nhu cầu từ nền kinh tế, các ngân hàng thơng mại không chỉ
tiến hành thẩm định dự án đầu t trong hoạt động cho vay của mình mà còn tiến
hành thẩm định phục vụ cho việc t vấn và hoạt động bảo lãnh với mục đích tìm
ra các dự án khả thi nhng sẽ đứng trên góc độ khác nhau để tiến hành thẩm
định, trong phạm vi bài viết chỉ xin đề cập đến công tác thẩm định tài chính dự
án đầu t phục vụ cho hoạt động cho vay của ngân hàng thơng mại.
Phù hợp với mục tiêu chung của nền kinh tế quốc dân là tăng trởng và bền
vững trong hoạt động sử dụng vốn của mình ( đặc biệt là hoạt động cho vay )
các ngân hàng thơng mại phải hết sức coi trọng khâu thẩm định tài chính dự án:
Thông qua thẩm định tài chính dự án đầu t Ngân hàng thơng mại sẽ đánh
giá đợc nhu cầu vay vốn của dự án, tính hợp lý của việc sử dụng vốn đầu t, hiệu
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quả tài chính mà dự án mang lại và khả năng trả nợ của các dự án. Kết luận đa

cầu và sự bảo đảm các nguồn lực tài chính cho việc thực hiện có hiệu quả các
dự án đầu t, đồng thời xem xét tình hình kết quả và hiệu quả hoạt động của dựa
án. Nhng để đạt đợc điều này việc thẩm định tài chính dự án đầu t phải dựa trên
những cơ sở sau đây:
a. Về cơ sở số liệu:
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thông tin số liệu dùng trong việc thẩm định tài chính dự án đầu t chủ yếu
dựa trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp nh bảng cân đối kế toán, báo
cáo kết quả kinh doanh những năm gần đây; nguồn này nhằm cung cấp cơ sở để
tính toán các chỉ tiêu tài chính phản ánh khả năng bảo đảm thực hiện dự án và
vốn vay của ngân hàng. Kèm theo đó là các bản kế hoạch trả nợ của chủ đầu t
và bảng quyết toán tổng hợp về vốn đầu t, chi phí, thu nhập... dự kiến phát sinh
từ dự án và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật có liên quan đến dự án. Đây là cơ sở
đánh giá tính khả thi và đánh giá hiệu quả của dự án về mặt tài chính.
Tuy nhiên, việc thẩm định dự án đầu t của ngân hàng không thể dựa hoàn
toàn vào các số liệu thông tin từ các tài liệu trên do chủ đầu t cung cấp. Bởi nh
đã đề cập ở trong nội dung những tài liệu này đã chứa đựng yếu tố chủ quan của
chủ đầu t nên vấn đề đặt ra là thẩm định tài chính dự án đầu t phải trú trọng đến
việc thẩm định tính chính xác, thực tiễn của các số liệu làm cơ sở vững chắc cho
việc thẩm định tiếp theo.
b. Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu t:
b.1. Tổ chức công tác thẩm định tài chính dự án đầu t :
Nhìn chung việc tổ chức thẩm định tài chính dự án đầu t nói riêng và thẩm
định dự án nói chung phải phù hợp với việc tổ chức hoạt động của từng ngân
hàng, nó do từng ngân hàng quy định thể hiện qua việc quy định chức năng,
nhiệm vụ của từng phòng. Các ngân hàng sẽ chọn và tổ chức thẩm định theo các
phơng thức khác nhau, xuất phát từ cách tiếp cận thông tin khác nhau, cách thức
quản lý khách hàng và thông tin khách hàng khác nhau, nhng nhìn chung quy
trình thẩm định một dự án gồm có:

phí và lợi ích tài chính xuất hiện trong cuộc đời của dự án có tính đến gía trị
thời gian của tiền. Thu nhập ròng của các luồng tiền tài chính này sẽ đợc so
sánh với chi phí bỏ ra ban đầu và xem xét sự bù đắp có thoả đáng không.
Ngân hàng sẽ đi vào thẩm định tài chính dự án đầu t theo các nội dung sau:
Bớc 1: Xác định tổng nhu cầu vốn đầu t và các nguồn tài trợ cho dự án.
Bớc 2: Xem xét các bảng dự toán tài chính và phân tích tài chính.
Bớc 3: Đánh gía hiệu quả tài chính dự án đầu t.
Bớc 4: Cân đối khả năng trả nợ.
Cụ thể nh sau:
B ớc 1 : Xác định tổng nhu cầu vốn đầu t và các nguồn tài trợ cho dự án:
Thứ nhất: Phải xác định tổng nhu cầu vốn đầu t cho dự án. Khi một dự án
đầu t đa lên ngân hàng xin vay vốn thì dự án đó đã đợc nhiều cấp xem xét, phê
duyệt, tổng vốn đầu t đã đợc xác định. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn tiến hành xem
xét lại trên cơ sở những kết quả thẩm định ở các khiá cạnh khác của ngân hàng.
Điều này rất quan trọng bởi vì vốn đầu t sẽ tạo điều kiện cho dự án đợc
thực hiện một cách thuận lợi, thông suốt, từ đó nâng cao hiệu quả của dự án.
Vốn đầu t thiếu sẽ gây khó khăn cho hoạt động đầu t cũng nh hoạt động vận
hành kết quả đầu t sau này. Ngợc lại, thừa vốn đầu t sẽ gây lãng phí vốn, giảm
hiệu quả tài chính cuả dự án.
Tổng vốn đầu t cần thiết cho dự án bao gồm:
+ Vốn đầu t cố định: chi phí ban đầu về mặt bằng, giá trị nhà xởng và cơ sở
hạ tầng sẵn có, chi phí xây dựng mới...
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Vốn lu động ban đầu: là các chi phí để tạo ra tài sản lu động, các điều
kiện để dự án có thể đi vào hoạt động bình thờng theo các điều kiện kinh tế kỹ
thuật dự tính: dự trữ sản xuất ( nguyên, nhiên vật liệu... ), dự trữ bán thành
phẩm, thành phẩm tồn kho, các khoản thuộc quỹ tiền mặt...
Thứ hai: Phải xem xét các nguồn tài trợ cho dự án, khả năng đảm bảo từ
mỗi nguồn từ đó xác định số vốn mà ngân hàng cần phải tài trợ.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các bảng này là cơ sỏ để ngân hàng thơng mại thực hiện việc phân tích tài
chính và tính toán các luồng tiền nên đợc xem xét rất kỹ tính chính xác và hợp
lý.
Trên cơ sở các bảng dự toán tài chính, ngân hàng thơng mại tiến hành phân
tích tài chính dự án đầu t dể thấy đợc tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động
cuả dự án qua các năm. Việc phân tích tài chính thòng đợc sử dụng các phơng
pháp sau:
Phân tích các tỷ lệ tài chính:
Các tỷ lệ tài chính thờng đợc phân ra làm 4 nhóm:
- Tỷ lệ về khả năng thanh toán:
+ Khả năng thanh toán hiện hành.
+ Khả năng thanh toán nhanh.
- Tỷ lệ về khả năng cân đối vốn:
+ Vốn tự có / Tổng vốn đầu t
+ Vốn vay / Tổng vốn đầu t.
- Tỷ lệ về khả năng hoạt động:
+ Vòng quay tiền.
+ Vòng quay dự trữ.
+ Kỳ thu tiền bình quân.
+ Hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
+ Hiệu suất sử dụng tổng tài sản.
- Tỷ lệ về khả năng sinh lời:
+ Doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
+ Doanh lợi vốn tự có.
+ Doanh lợi vốn.
Trong các phơng pháp phân tích tài chính thì phân tích tỷ lệ tài chính là ph-
ơng pháp truyền thống và áp dụng rộng rãi, có tính hiện thực cao.
Phân tích các luồng tiền mặt:
Phân tích tài chính dự án đầu t quan tâm tới lợng tiền đi vào và đi ra từ các


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status