Quản trị rủi ro tín dụng tại các chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam trên địa bàn tỉnh Đồng Nai - Pdf 81

1
CHƯƠNG 1- TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Rủi ro tín dụng
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Thực tế đã có rất nhiều khái niệm về RRTD ngân hàng, cụ thể như:
- Theo “Financial Institution Management – A Modern Perpective”, A.Saunder
và H.Lange thì cho rằng “RRTD là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho
một khách hàng, nghĩa là khả năng các nguồn thu nhập dự tính mang lại từ khoản cho
vay của ngân hàng không thể được thự
c hiện đầy đủ cả về số lượng và về thời hạn”.
- Theo Timothy W.Koch
[1
]
thì cho rằng “RRTD là sự thay đổi tiềm ẩn của thu
nhập thuần và thị giá khi khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn”.
- Theo khoản 1 điều 2 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của
Thống đốc NHNN Việt Nam và các quyết định sửa đổi, bổ sung về việc phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng của TCTD,
RRTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng c
ủa TCTD do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam
kết.
Như vậy, có thể hiểu RRTD là biến cố xảy ra trong quá trình cấp tín dụng của
ngân hàng, biểu hiện trên thực tế là việc khách hàng vay không thực hiện nghĩa vụ trả
nợ (bao gồm lãi vay và gốc) hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng như đã cam
kết trong hợp đồng.

định, cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.1.2.2. Căn c
ứ vào khả năng trả nợ của khách hàng
- Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn: Khi thiết lập mối quan hệ tín dụng, ngân
hàng và khách hàng phải quy ước về khoản thời gian hoàn trả nợ vay. Tuy nhiên, đến
thời hạn quy ước nhưng ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay.
- Rủi ro do không có khả năng trả nợ: Là rủi ro xảy ra trong trường hợp doanh
nghiệp đi vay mất khả nă
ng chi trả, ngân hàng phải thanh lý TSĐB của doanh nghiệp
để thu nợ.
- RRTD không giới hạn ở hoạt động cho vay: Bao gồm các hoạt động khác mang
tính chất tín dụng của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương
mại, cho vay thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ…
1.1.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
3
- RRTD mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng chuyển giao
quyền sử dụng vốn cho khách hàng. RRTD xảy ra khi khách hàng vay gặp những tổn
thất và thất bại trong quá trình sử dụng vốn. Nói cách khác, những rủi ro trong HĐKD
của khách hàng vay đã gián tiếp gây ra RRTD cho ngân hàng.
- RRTD có tính chất đa dạng và phức tạp: Đặc điểm này biểu hiện ở sự đa dạng,
phức tạp của nguyên nhân tức là RRTD xảy ra ở rất nhiều dạ
ng và phụ thuộc vào
nguyên nhân đã gây ra RRTD, hình thức và hậu quả của RRTD gây ra không thể
lường trước được, tùy thuộc vào từng mức độ RRTD của khoản vay.
- RRTD có tính tất yếu: Tình trạng thông tin bất cân xứng đã làm cho ngân hàng
không thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ, điều này
làm cho bất cứ khoản cho vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối với ngân hàng. Kinh doanh

thanh toán, dẫn đến bị phá sản và nền kinh tế bị tê liệt.
Tóm lại, RRTD có thể xảy ra với nhiều mức độ khác nhau, ngân hàng gặp phải
rủi ro về
lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, ngân hàng bị mất vốn khi
khách hàng không có khả năng chi trả. Nếu tình trạng này kéo dài mà không khắc
phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thống ngân hàng
nói riêng và nền kinh tế nói chung. Do đó, yêu cầu đặt ra cho các nhà quản trị ngân
hàng là phải thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong
quá trình cho vay.
1.1.5. Đo lường rủi ro tín dụng
1.1.5.1. Mô hình định tính (mô hình chấ
t lượng 6C)
Để biết khả năng thanh toán của khách hàng khi khoản vay đến hạn. Có 06 khía
cạnh cần xem xét:
• Tư cách của khách hàng: Khách hàng phải có mục đích vay vốn rõ ràng
và có thiện chí trả nợ khi đến hạn.
• Năng lực của của khách hàng: Khách hàng phải có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự, là đại diện hợp pháp của doanh nghiệp.
• Thu nhập của khách hàng: Là cơ sở để
xác định nguồn trả nợ.
• Tài sản bảo đảm: Là nguồn để thu hồi nợ khi khách hàng không còn khả
năng trả nợ.
• Các điều kiện: Tùy theo xu hướng phát triển của nền kinh tế mà ngân
hàng có những chính sách tín dụng, những điều kiện quy định cho khách
hàng trong từng thời kỳ.
• Kiểm soát: Đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật pháp, quy
ch
ế hoạt động, khả năng khách hàng đáp ứng các tiêu chuẩn của ngân
hàng.
5

1
: tỷ số “vốn lưu động ròng / tổng tài sản”
X
2
: tỷ số “lợi nhuận tích luỹ / tổng tài sản”
X
3
: tỷ số “lợi nhuận trước thuế và lãi / tổng tài sản”
X
4
: tỷ số “trị giá cổ phiếu / giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”
X
5
: tỷ số “doanh số / tổng tài sản”
Trị số Z càng cao thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp và ngược lại.
Z<1,8: khách hàng có khả năng rủi ro cao.
1,8<Z<3: không xác định được
Z>3: khách hàng ít có khả năng vỡ nợ
Những công ty nào điểm số Z<1,81 thường được xếp vào nhóm có nguy cơ
RRTD cao.
Ưu điểm: Kỹ thuật đo lường RRTD tương đối đơn giản, rõ ràng và dễ thực hiện.
6
Nhược điểm: Mô hình này chỉ cho phép phân loại nhóm khách hàng vay có rủi
ro và không có rủi ro. Trong thực tế, mức độ RRTD tiềm ẩn ở mỗi khách hàng là khác
nhau như chậm trả lãi, chậm trả gốc, không trả lãi được và không có khả năng trả gốc.
Do đó, sẽ có một nhóm khách hàng không thể áp dụng được mô hình này để đánh giá.
Mô hình này chưa bao quát hết các nhân tố mang tính định tính tác động đến RRTD
C Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu
Moody AAA Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất*
AA Chất lượng cao*
A Chất lượng trên trung bình*
BBB Chất lượng trung bình*
BB Chất lượng trung bình mang yếu tố đầu cơ
B Chất lượng dưới trung bình
CCC Chất lượng kém
CC Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ
C Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu
Nguồn: Quản trị ngân hàng thương mại (2007).PGS.TS.Trần Huy Hoàng.
1.1.6. Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
1.1.6.1 Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = --------------------- x 100%
Tổng dư nợ
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc, lãi không thu hồi
được đầy đủ và đúng hạn như cam kết trong hợp đồng tín dụng nên đã bị chuyển sang
nợ quá hạn.
Theo Quyết định s
ố 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc
NHNN Việt Nam về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về việc phân
loại nợ, trích lập và sử dụng, dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng của
TCTD ban hành kèm theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của
Thống đốc NHNN Việt Nam.
Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng ngân hàng càng kém và
ngượ
c lại tỷ lệ nợ quá hạn càng thấp chứng minh được chất lượng tín dụng ngân hàng

mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời RRTD
cũng rất cao. Thông thường, tổng dư nợ cho vay của ngân hàng được chia thành 3
nhóm:
• Nhóm dư nợ của các khoản tín d
ụng có chất lượng tốt: Là những khoản cho vay
có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập không cao cho ngân hàng.
Đây cũng là những khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay
của ngân hàng.
9
• Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình: Là những khoản
cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập mang lại cho ngân
hàng là vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ cho
vay của ngân hàng.
• Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu: Là những khoản cho vay
có mức độ rủi ro lớn như
ng có thể mang lại thu nhập cao cho ngân hàng. Đây là
khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
1.1.6.4. Chỉ tiêu hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ cao cho thấy công tác thu nợ đang tiến triển tốt, RRTD thấp. Chỉ
tiêu này còn biểu hiện khả năng thu hồi nợ của ngân hàng từ việc cho khách hàng vay.
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = -------------------------- x 100%
Doanh số cho vay
 
1.1.7. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.1.7.1. Nguyên nhân khách quan
- Chính sách kinh tế của Nhà nước (như chính sách về tỷ giá, về lãi suất…) phải

• Khách hàng gặp rủi ro trong HĐKD do trình độ và khả năng quản lý còn
yếu kém
Việc xây dựng và triển khai các phương án, dự án đầu tư SX-KD của doanh
nghiệp không khoa học, việc d
ự toán chi phí và xác định mức sản lượng không phù
hợp với điều kiện, tình hình thực tế của thị trường.
• Khách hàng vay sử dụng vốn vay không đúng mục đích
Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng trên cơ sở phương án sử dụng vốn vay
có hiệu quả. Tuy nhiên, trên thực tế khi nhận được tiền vay, một số khách hàng không
sử dụng đúng mục đích như phương án đã lập ban
đầu, mà đem số tiền đó đầu tư vào
các mục đích khác nhằm đạt được lợi nhuận cao hơn.
• Thiếu minh bạch và chính xác trong việc cung cấp các báo cáo tài chính
Phần lớn các doanh nghiệp đều có hai đến ba báo cáo với số liệu khác nhau về
tình hình tài chính và kết quả kinh doanh, một báo cáo là để theo dõi tình hình hoạt
động thực tế của doanh nghiệp, một báo cáo là để nộp cho cơ quan thuế và báo cáo
còn lại là để giải trình cho ngân hàng khi có nhu cầu vay v
ốn. Hầu hết các số liệu
trong báo cáo cung cấp cho ngân hàng không còn tính trung thực, họ đưa ra những
thông tin sai lệch nhằm đảm bảo các điều kiện để được ngân hàng cấp tín dụng. Vì
vậy, khi nhân viên ngân hàng phân tích tình hình tài chính và kết quả kinh doanh dựa
trên số liệu do các doanh nghiệp này cung cấp thì sẽ không chính xác.
11
¾ Từ phía ngân hàng
• Chính sách tín dụng của ngân hàng
Chính sách tín dụng của ngân hàng không hợp lý, ngân hàng không thực hiện
việc phân tán rủi ro mà tập trung cho vay đối với một số nhóm khách hàng, một số

này. Điều này một phần là do yếu tố tâm lý sợ gây phiền hà cho khách hàng, một phần
do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu,
không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà NHTM yêu cầu.
• Đạo đức nghề nghiệp của một số nhân viên ngân hàng
Lĩnh vực tín dụng ngân hàng là một lĩnh vực rất nhạy cảm, nhân viên ngân hàng
rất dễ bị cám dỗ bởi nh
ững cái lợi trước mắt mà người vay đem đến và sẽ cực kỳ nguy
hiểm khi cán bộ ngân hàng bị tha hóa, vi phạm đạo đức nghề nghiệp, bất chấp pháp
luật, cố tình không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp hành đúng quy trình cho
vay, không thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý cần thiết, không đảm bảo các nguyên
tắc cần thiết của TSĐB… Thực tế, đã có nhiều trường hợp xảy ra là nhân viên ngân
hàng ti
ếp tay với khách hàng làm giả hồ sơ vay, định giá TSĐB lên quá cao so với giá
trị trên thị trường để rút tiền ngân hàng nhiều.
1.1.7.3. Nguyên nhân từ các tài sản đảm bảo
Rủi ro có thể xảy ra rất lớn khi ngân hàng nhận TSĐB mà không thực hiện đầy
đủ các thủ tục pháp lý cần thiết theo quy định (như công chứng tài sản, đăng ký giao
dịch bảo đảm tài sản, mua bảo hiểm vật chất cho các TSTC, tài sản cầm cố
, tài sản bào
lãnh…); Ngân hàng không tuân thủ quy định hiện hành về định giá TSTC nên đã định
giá tài sản quá cao so với giá trị thực tế. Điều này sẽ đem lại rủi ro cao khi xử lý tài
sản để thu hồi nợ.
Tóm lại, trên thực tế RRTD có thể phát sinh do rất nhiều nguyên nhân khách
quan, chủ quan. Do vậy, bên cạnh việc đánh giá, nhận định các yếu tố kinh tế vĩ mô,
các NHTM cần phải có những biện pháp phòng ngừa RRTD ngay từ khi b
ắt đầu đi
thẩm định, kiểm tra tình thực tế để xem xét cho vay và khi cho vay xong thì trong suốt

có thể xảy ra nhưng sự tiên liệu, phát hiện rủi ro tiềm ẩn và ứng phó của nhân viên
ngân hàng là có giới hạn, trên thực tế RRTD phát sinh do nhiều nguyên nhân, có thể
do nguyên nhân khách quan, chủ quan hay do bất khả kháng… Vì vậy, QTRRTD phải
được xem là một nghiệ
p vụ chủ đạo và là thước đo năng lực kinh doanh của các
NHTM để ngăn ngừa và hạn chế tối đa những tổn thất do RRTD gây ra.
• QTRRTD tốt là một lợi thế cạnh tranh của các NHTM
QTRRTD được thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng sàn lọc được những
khách hàng có năng lực pháp lý tốt, năng lực tài chính tốt, có tiềm năng phát triển…
nhằm giúp cho việ
c tài trợ vốn của ngân hàng thực sự mang lại hiệu quả, và sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho các NHTM trong quá trình cạnh tranh.
1.2.3. Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng
14
Mục tiêu của QTRRTD là để tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở giữ mức độ RRTD
hoặc tổn thất tín dụng ở mức ngân hàng có thể chấp nhận, được kiểm soát và trong
phạm vi nguồn lực tài chính của ngân hàng.
1.2.4. Một số công cụ cần thiết trong quản trị rủi ro tín dụng
1.2.4.1. Chính sách quản trị rủi ro tín dụng
Chính sách QTRRTD là hệ thống các quan điểm, chủ trương và biện pháp củ
a
NHTM, để nhận diện và QTRRTD một cách có hiệu quả nhằm giảm thiệt hại và nâng
cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Nói cách khác, chính sách QTRRTD là cơ
chế và là chính sách cụ thể để giám sát và QTRRTD một cách có hệ thống và hiệu
quả.
Do đó, các NHTM cần xây dựng cơ chế cấp tín dụng hợp lý như phân cấp quản
lý và uỷ quyền trong phê duyệt tín dụng; xác định thị trường, ngành nghề, lĩnh vực

ngược lại.
Trong thời gian qua, tình hình biến động theo chiều hướng tăng của lãi suất cho
vay đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng tín dụng của các NHTM. Thật vậy,
lãi suất vay vốn trong thời gian qua luôn ở mức cao, đã tạo áp lực lớn v
ề tiền lãi vay
của các doanh nghiệp trong giai đoạn nền kinh tế còn nhiều khó khăn và phức tạp như
hiện nay. Mặt khác, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, điều kiện
kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều trở ngại, giá cả vật tư hàng hóa tăng cao
cùng với sự tăng cao của chi phí lãi vay đã làm cho hiệu quả hoạt động SX-KD của
các doanh nghiệp bị giảm sút m
ạnh, dẫn đến tình trạng doanh nghiệp không có khả
năng đóng lãi vay và trả nợ gốc khi đến hạn, và nợ quá hạn phát sinh. Vì vậy, các
ngân hàng cần phải xem chính sách lãi suất là một công cụ cần thiết trong QTRRTD
để có những giải pháp can thiệp kịp thời nhằm hạn chế tối đa RRTD xảy ra.
1.2.4.4. Hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ
Hiện nay, việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ đang trở nên cần
thiết và quan trọng đối với công tác QTRR nói chung, đặc biệt là RRTD nói riêng của
các ngân hàng. Việc thực hiện xếp hạng tín nhiệm nội bộ nhằm mục đích là phân loại
các khoản nợ, đánh giá chất lượng tín dụng, trích lập dự phòng trong các hoạt động tín
dụng của ngân hàng.
Xếp hạng tín nhiệm nội bộ được xem là một công cụ hiệu quả trong công tác
thẩm định, ra quyết định cho vay và giúp ngân hàng có thể đánh giá chính xác mức độ
rủi ro của từng khoản vay, phân loại nợ theo thông lệ quốc tế, và cũng là cơ sở để
nâng cao chất lượng quản lý tín dụng và trích lập dự phòng phù hợp.
1.2.4.5. Công cụ tín dụng phái sinh
16
Công cụ tín dụng phái sinh là các hợp đồng tài chính được ký kết bởi các bên

hơn hiện tại do biến động của nền kinh tế hay do ngân hàng bị giảm bậc trong xếp
hạng tín dụng nên ngân hàng sẽ ký hợp đồng mua quyền chọn bán rủi ro trong huy
17
động vốn với option dealer và chịu một khoản phí nhất định. Theo hợp đồng này, nếu
đến ngày phát hành trái phiếu để huy động vốn mà lãi suất huy động cao hơn hiện tại
thì ngân hàng được quyền bán trái phiếu cho option dealer với lãi suất huy động hiện
tại. Ngược lại, nếu đến ngày phát hành trái phiếu để huy động vốn mà chi phí huy
động bằng hoặc nhỏ hơn hiện tại thì ngân hàng bỏ quyền chọn bán và chịu mất phí
mua quyền chọn để huy động vốn theo lãi suất thị trường. Thực chất là ngân hàng mua
quyền được bù đắp thiệt hại từ RRTD khi huy động vốn.
1.2.5. Nguyên tắc của Ủy ban Basel về quản trị rủi ro tín dụng
1.2.5.1. Sơ lược về Ủy ban Basel
Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng là một diễn đàn cho sự hợp tác thường
xuyên về các vấn đề liên quan đến giám sát hoạt động ngân hàng do các NHTW các
nước G10 thành lập vào năm 1974 dưới sự bảo trợ của Ngân hàng Thanh toán quốc tế.
Mục tiêu của
Ủy ban Basel là hiểu rõ hơn về các vấn đề mấu chốt trong việc giám sát
hoạt động ngân hàng và nâng cao chất lượng giám sát hoạt động ngân hàng trên toàn
cầu. Để đạt được mục tiêu đó, Ủy ban Basel trao đổi các thông tin về các vấn đề giám
sát hoạt động ngân hàng của các quốc gia, các phương pháp và kỹ thuật với phương
châm là để có một sự hiểu biết đồng nhất về các vấn đề đó. Trên cơ sở đ
ó, Ủy ban
Basel dùng sự hiểu biết đồng nhất này để xây dựng các văn bản hướng dẫn và tiêu
chuẩn trong các lĩnh vực mà họ cho là cần thiết. Ủy ban Basel được biết đến trên khắp
thế giới về các thông lệ quốc tế mà họ đưa ra về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu; các nguyên
tắc cơ bản về giám sát ngân hàng hiệu quả; và thỏa ước về giám sát hoạt động ngân
hàng xuyên biên giới.

mới phải tuân thủ các thủ tục QTRR và kiểm soát phù hợp trước khi được
đưa vào sử dụng hoặc triển khai và phải được HĐQT hoặc ủy ban của hội
đồng phê duyệt.
• Quy trình c
ấp tín dụng lành mạnh
¾ Ngân hàng cần thiết lập các tiêu chí cụ thể cho quá trình cấp tín dụng. Những
tiêu chí này cần chỉ rõ thị trường mục tiêu của ngân hàng và cho thấy sự hiểu
biết cặn kẽ về bên vay hay đối tác cũng như mục đích, cơ cấu của khoản tín
dụng và nguồn hoàn trả.
¾ Ngân hàng cần thiết lập đầy đủ các quy trình để phê duyệt các khoản tín dụng
mớ
i cũng như sửa đổi, gia hạn và tái tài trợ các khoản tín dụng hiện hành.
¾ Ngân hàng cần xây dựng các hạn mức tín dụng tổng thể ở mức từng bên vay
và đối tác, nhóm các đối tác có liên quan đến nhau để tạo ra các loại hình
RRTD khác nhau theo cách có ý nghĩa và có thể so sánh được, ở trong sổ
sách kế toán ngân hàng và sổ sách kế toán kinh doanh, nội bảng và ngoại
bảng.
19
¾ Việc cấp tín dụng cần phải được thực hiện trên cơ sở giao dịch công bằng
giữa các bên. Đặc biệt, các khoản tín dụng cho các công ty và cá nhân có liên
quan cần được phê duyệt trên cơ sở ngoại lệ, theo dõi cẩn thận và triển khai
các bước cần thiết để kiểm soát hay loại trừ rủi ro cho vay đối với các trường
hợp ngoại lệ.
• Duy trì quy trình đo lường, quản lý và giám sát phù hợp
¾
Ngân hàng phải có hệ thống quản lý liên tục các danh mục đầu tư có RRTD.
¾ Ngân hàng phải có hệ thống theo dõi các điều kiện của từng khoản tín dụng

tham gia.
• Nâng cao năng lực của cán bộ QTRRTD.
• Xây dựng một hệ thống quản lý và cập nhật thông tin hiệu quả để duy trì một quá
trình đo lường, theo dõi tín dụng thích hợp, đáp ứng yêu cầu thẩm đị
nh và
QTRRTD.
1.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số NHTM trên thế giới
1.3.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của các NHTM Trung Quốc
[2]
Theo quy định của ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (với tư cách là NHTW), bộ
phận tín dụng của các NHTM cần phải có các quy trình kiểm tra trước, trong và sau
khi cho vay, kịp thời thu thập thông tin để phân loại, thiết lập và hoàn chỉnh hồ sơ
phân loại, kịp thời đề xuất kiến nghị kiểm tra lại; chịu trách nhiệm về tính chân thực,
tính chuẩn xác, tính hoàn chỉnh của các dữ liệu phân loại đã cung cấp; tiến hành phân
loại sơ bộ
tài sản theo tiêu chuẩn phân loại, đề xuất ý kiến và lý do phân loại; định kỳ
báo cáo cho bộ phận QTRRTD những thông tin phân loại của bộ phận tín dụng; căn
cứ vào kết quả phân loại tiến hành quản lý các khoản tín dụng có sự phân biệt trong
quản lý đối với từng khoản tín dụng, thực hiện các biện pháp cải tiến, loại trừ và xử lý
rủi ro.
Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc đã ban hành Hướng dẫn trích lậ
p dự phòng tổn
thất cho vay và yêu cầu các NHTM kiểm tra định kỳ đối với các loại tài sản dựa trên
nguyên tắc thận trọng dự kiến một cách hợp lý các khoản tài sản có khả năng phát
sinh tổn thất và trích lập dự phòng giảm giá tài sản đối với các tài sản có khả năng
phát sinh tổn thất như dự phòng tổn thất cho vay… Đồng thời, theo đó các khoản tín
dụng được phân thành 5 nhóm: nợ đủ
tiêu chuẩn (nhóm 1), nợ cần chú ý (nhóm 2), nợ
dưới tiêu chuẩn (nhóm 3), nợ nghi ngờ (nhóm 4), nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5),
trong đó nợ nhóm 3, 4, 5 được gọi là nợ xấu. Việc trích lập dự phòng tổn thất cho vay

được kích thích thêm do cạnh tranh trên thị trường là kết quả gây ra lỗ lãi ngân
hàng. Mặt khác, do không có kinh nghiệm với những khoản vay bị thất thoát
nghiêm trọng trước đây nên các ngân hàng Nhật không biết cách quản lý khi có
phát sinh lãi lỗ tín dụng.
• Các ngân hàng không hiểu rõ hậu quả nghiêm trọng của việc trì hoãn những biện
pháp dứt khoát đối với các khách hàng vay có r
ủi ro, do đó mức lỗ lãi của ngân
hàng không thể được giải quyết nhanh chóng và với phí tổn thấp hơn.
• Ngân hàng nên chủ động trong việc đánh giá một khách hàng có tiềm năng rủi ro
trong tương lai gần và xa, từ đó có biện pháp xử lý càng sớm càng tốt.
22
• Nếu mức lãi lỗ của ngân hàng vượt quá khả năng của các NHTM, Nhà nước sẽ
dùng các nguồn quỹ quốc gia để can thiệp và tất yếu ban điều hành các ngân hàng
cũng được thay thế.
• Khi nền kinh tế có vấn đề thì ngành kinh doanh ngân hàng cũng không thể hoạt
động tốt được. Cho dù ngân hàng đóng vai trò hỗ trợ đối với các ngành công
nghiệp sản xuất và dịch vụ, nhưng hệ thống ngân hàng cũng có th
ể làm tình hình
xấu hơn và trì trệ sự ổn định của nền kinh tế nếu bản thân ngân hàng cũng gặp khó
khăn. Nếu như phần lớn các khoản cho vay của ngân hàng cấp cho các doanh
nghiệp không khỏe mạnh, thì không chỉ ngân hàng hoạt động không hiệu quả mà
nền kinh tế cũng sẽ bị ảnh hưởng.
Hiện nay các NHTM Nhật đã xử lý thành công các vấn đề liên quan đến tài sản
không thu hồi được. Tổ
chức dịch vụ tài chính (The Financial Service Agency) đóng vai
trò quan trọng trong việc thúc ép các ngân hàng thực hiện công tác dự phòng cần thiết
cũng như xử lý những khoản nợ xấu mà trước đây đã từng gây ra các khoản lỗ lãi lớn

• Gia tăng nguồn vốn tài trợ để mua bán nhà ở thông qua kỹ thuật “chứng khoán
hóa bất động sản thế chấp” trong khi hệ thống kiểm soát không theo kịp là
nguyên nhân sâu xa của khủng hoảng.
Trước đây ở Mỹ, nguồn vốn cho vay mua bất động sản chủ yếu do ngân hàng
cung cấp, vì vậy lượng tiền cho vay có giới hạn tùy thuộc vào lượng tiền gửi của
người dân và những hạn chế về tỷ lệ cho vay cũng như tỷ lệ dự trữ bắt buộc của Chính
phủ đối với ngân hàng. Năm 1980 Chính phủ Mỹ ban hành Luậ
t Giao dịch Thế chấp
Tương đương (Alternative Mortgage Transaction Parity Act), nới rộng những quy tắc
cho vay và khuyến khích những kênh tài trợ khác phi ngân hàng. Đạo luật này đã góp
phần cho ra đời của nhiều công ty cho vay thế chấp và không bị ràng buộc bởi các luật
lệ của ngân hàng. Ngay cả những ngân hàng cũng thành lập hoặc liên kết với các công
ty cho vay thế chấp làm bùng nổ các kênh cung cấp vốn cho thị trường bất động sản.
Đồng thời, để hỗ
trợ cho vay tạo lập nhà ở, Chính phủ Mỹ còn cho lập Hiệp hội
quốc gia tài trợ bất động sản (Federal National Mortgage Association – gọi tắt là
Fannie Mae) và Tập đoàn cho vay thế chấp quốc gia (Federal Home Loan Mortgage
Corporation - gọi tắt là Freddie Mac). Hoạt động chính của Fannie Mae và Freddie
Mac là mua lại những món nợ vay thế chấp bằng bất động sản, đặc biệt là các khoản
vay thế chấp "dưới chuẩn" (subprime mortgages) của các ngân hàng rồi dùng bất động
sản th
ế chấp để phát hành “trái phiếu tái thế chấp” (Mortgage-backed Securities) bán
cho các nhà đầu tư khác nhằm tăng tính thanh khoản cho ngân hàng. Như vậy những
món nợ nhà ở đã được “trái phiếu hóa” thành sản phẩm tài chính thông dụng có thể
mua bán dễ dàng trên thị trường tiền tệ. Với niềm tin vào tương lai bất động sản Mỹ
tăng giá liên tục nên các tập đoàn tài chính, ngân hàng và ngay cả các nhà đầu tư cá
nhân ở các nước khác cũng mua đi bán lại “trái phiếu tái th
ế chấp” được cho là an
24


thế chấp hoặc ngân hàng còn cạnh tranh thu hút khách hàng bằng các gói tín dụng hấp
dẫn khác. Đây là cơ hội cho các nhà đầu cơ bất động sản vì khi thị trường bất động
sản đ
ang lên, chỉ cần có một ít tiền là có thể đặt cọc mua nhà, vài tháng sau giá nhà
lên bán lấy lãi.
Ngoài ra, việc cho vay dễ dãi “dưới chuẩn” còn do tiền cho vay được thu về
thông qua “chứng khoán hóa”, thông qua phát hành “trái phiếu tái thế chấp” bất động
25
sản thế chấp. Dưới hình thức này người cho vay và người vay không biết nhau, ngân
hàng chỉ còn là đơn vị trung gian cho vay sau đó chuyển nhượng khoản vay cho công
ty cho vay thế chấp để công ty phát hành “trái phiếu tái thế chấp” chuyển nhượng trên
thị trường là xong. Ví dụ Ngân hàng Northen Rock có cơ cấu vốn 25% vốn từ khoản
gửi tiết kiệm, 25% từ thị trường tiền tệ liên ngân hàng, 50% từ việc chứng khoán hóa.
Đây là khuyết tật nghiêm trọng củ
a việc chứng khoán hóa bất động sản thế chấp
nhưng thiếu kiểm soát.
Khủng hoảng tín dụng Mỹ đã làm thị trường địa ốc ngày càng suy yếu và trở
thành thảm hoạ thực sự. Giá nhà đất ở Mỹ liên tục giảm xuống, số vụ tịch biên nhà
không ngừng tăng lên. Những tiêu chuẩn cho vay mua nhà ngày càng thắt chặt và
không đơn giản như trước, mục đích giảm thiể
u các khoản vay đầu tư địa ốc. Đối với
thị trường chứng khoán Mỹ, lượng chứng khoán phát hành trước đây đã bị định giá
cao, không đúng với giá trị thực vốn có.
Đến nay đã có tới 117 ngân hàng Mỹ thuộc diện “có vấn đề” (theo công bố của
Federal Deposit Insurance Corporation - Công ty Bảo hiểm tiền gửi Liên bang Mỹ
FDIC) và hơn 10 ngân hàng Mỹ bị phá sản. Nguyên nhân là do các ngân hàng mất khả
năng thanh khoản do danh sách các khoản nợ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status