Tổ chức công tác kế toán NVL với việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở Cty Dệt 8-3 - Pdf 83

lời nói đầu
Để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải tự mình tổ chức hoạt
động sản xuất kinh doanh lời ăn lỗ chịu. Doanh nghiệp nào có mức giá thành
thấp hơn mức trung bình xã hội thì sẽ thu đợc nhiều lợi nhuận hơn. Do đó, nhà
quản lý doanh nghiệp luôn phải quan tâm tới tất cả các khâu trong quá trình sản
xuất, kể từ khi bỏ vốn cho đến khi thu hồi vốn về, phải lựa chọn phơng án tối u sao
cho với chi phí thấp nhất song thu đợc nhiều lợi nhuận nhất.
Chi phí nguyên vật liệu là một trong những yếu tố chi phí cơ bản của quá
trình sản xuất và thờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh
cũng nh tổng giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Từ đó buộc các doanh nghiệp
phải quản lý tốt vật liệu, tránh tình trạng cung cấp thiếu gây ngừng trệ sản xuất
hay thừa vật liệu gây ứ đọng vốn.
Muốn vậy, doanh nghiệp phải quản lý vật liệu toàn diện từ khâu cung cấp, dự
trữ, bảo quản đến khâu sử dụng. Đứng trên giác độ kế toán, kế toán vật liệu phải
theo dõi và cung cấp thông tin chính xác, kịp thời về tình hình biến động nguyên
vật liệu, đồng thời còn giúp nhà quản lý doanh nghiệp lập dự toán chi phí nguyên
vật liệu, đảm bảo cho việc cung cấp nguyên vật liệu đợc đầy đủ, kịp thời, đúng
chất lợng. Từ đó giúp cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục, nhịp nhàng và xác
định nhu cầu nguyên vật liệu dự trữ hợp lý, tránh ứ đọng vốn, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lu động.
Công ty Dệt 8-3 là một doanh nghiệp Nhà nớc có quy mô lớn. Sản phẩm của
Công ty là những sản phẩm dệt, may mặc phục vụ tiêu dùng trong nớc hoặc xuất
khẩu với nhiều mẫu mã và hình thức phong phú. Do đó công tác kế toán vật liệu ở
Công ty rất đợc chú trọng và đợc xem là bộ phận quản lý không thể thiếu đợc
trong toàn bộ công tác quản lý của Công ty.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác kế toán vật liệu, trong thời gian
thực tập tại Công ty Dệt 8-3, đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú trong phòng
kế toán tài chính và đặc biệt là cô giáo hớng dẫn TS Nguyễn Minh Phơng, em đã
đi sâu nghiên cứu đề tài: Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu với việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động ở Công ty Dệt 8-3
Nội dung của chuyên đề chia làm 3 phần:

chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Từ đặc điểm trên cho thấy nguyên vật liệu giữ vai trò quan trọng trong quá
trình sản xuất. Kế hoạch sản xuất kinh doanh sẽ bị ảnh hởng lớn nếu việc cung cấp
nguyên vật liệu không đầy đủ, kịp thời. Mặt khác, chất lợng của sản phẩm có bảo
đảm hay không phụ thuộc rất lớn vào chất lợng vật liệu. Do vậy cả số lợng và chất
lợng sản phẩm đều đợc quyết định bởi số vật liệu tạo ra nó nên yêu cầu vật liệu
phải có chất lợng cao, đúng quy cách chủng loại, chi phí vật liệu đợc hạ thấp, giảm
mức tiêu hao vật liệu để sản phẩm sản xuất ra có thể cạnh tranh trên thị trờng.
Do chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn (50-70%) trong giá thành sản
phẩm nên việc tập trung quản lý vật liệu một cách chặt chẽ ở tất cả các khâu từ thu
3
mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng nhằm hạ thấp chi phí vật liệu, giảm mức tiêu hao
vật liệu trong sản xuất. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ giá thành sản
phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động và trong một chừng mực nào đó
giảm mức tiêu hao vật liệu còn là cơ sở để tăng thêm sản phẩm cho xã hội, tiết
kiệm nguồn tài nguyên không phải là vô tận.Do đó ,doanh nghiệp cần phải đặt ra
yêu cầu cụ thể trong công tác quản lý nguyên vật liệu.
2-/ Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.
Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta cha phát triển, nguồn cung cấp nguyên vật
liệu không ổn định, do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý vật liệu toàn diện ở
tất cả các khâu từ thu mua, bảo quản, dự trữ đến sử dụng.
ở khâu thu mua: Mỗi loại vật liệu có tính chất lý hoá khác nhau, công dụng
khác nhau, mức độ và tỷ lệ tiêu hao khác nhau. Do đó, thu mua phải làm sao cho
đủ số lợng, đúng chủng loại, phẩm chất tốt, giá cả hợp lý, chỉ cho phép hao hụt
trong định mức. Ngoài ra phải đặc biệt quan tâm đến chi phí thu mua nhằm hạ
thấp chi phí vật liệu một cách tối đa.
ở khâu bảo quản: Cần đảm bảo theo đúng chế độ quy định phù hợp với tính
chất lý hoá của mỗi loại vật liệu. Tức là tổ chức sắp xếp những loại vật liệu có
cùng tính chất lý hoá giống nhau ra một nơi riêng, tránh để lẫn lộn với nhau làm

tổ, đội sản xuất.
Việc quản lý chặt chẽ vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ đến sử dụng
là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý tài sản ở doanh nghiệp. Để đáp
ứng yêu cầu quản lý, kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện
tốt các nhiệm vụ đơc giao .
3.Nhiệm vụ của kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất:
Thứ nhất: Kế toán vật liệu cần tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời,
trung thực các số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, tình hình nhập-
xuất- tồn kho nguyên vật liệu. Tính giá thực tế vật liệu đã dùng và nhập kho.
Thứ hai: áp dụng đúng đắn các phơng pháp hạch toán chi tiết, tổng hợp vật
liệu để theo dõi chi tiết tình hình biến động của từng loại nguyên vật liệu. Kế toán
vật liệu cần hớng dẫn kiểm tra các đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các
chế độ hạch toán ban đầu về vật liệu nh: Lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, mở
các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Thứ ba: Cần phải thờng xuyên kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự
trữ và sử dụng vật liệu thừa thiếu hoặc ứ đọng, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có
thể xảy ra.
Thứ t: Xác định chính xác về số lợng vật liệu và giá trị của nó thực tế đa vào
sử dụng và đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh, phân bổ chính xác giá
trị vật liệu sử dụng cho các đối tợng tính giá thành.
Thứ năm: Định kỳ kế toán tham gia hớng dẫn các đơn vị kiểm kê và đánh
giá lại vật liệu theo chế độ Nhà nớc quy định, lập các báo cáo về vật liệu phục vụ
công tác lãnh đạo và quản lý vật liệu nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
5
Thứ sáu: Phân tích tình hình cung cấp, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu
trong doanh nghiệp để phát huy những mặt làm đợc và hạn chế khắc phục những
mặt còn tồn tại để không ngừng nâng cao hiệu quả quản lý.
Song trớc hết để hạch toán nguyên vật liệu kế toán phải tiến hành phân loại
và tính giá nguyên vật liệu.

Phế liệu: phế liệu là các loại vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất hay
thanh lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài nh phôi bào, vải vụn, gạch, sắt...
Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ kể trên nh bao
bì, vật đóng gói, các loại vật t đặc chủng...
Cách phân loại nh trên giúp cho doanh nghiệp tổ chức các tài khoản chi tiết,
quản lý và hạch toán vật liệu dễ dàng hơn. Ngoài ra còn giúp cho doanh nghiệp
nhận biết rõ nội dung kinh tế và vai trò chức năng của từng loaị vật liệu trong quá
trình sản xuất kinh doanh, từ đó đề ra biện pháp thích hợp trong việc tổ chức quản
lý và sử dụng có hiệu quả các loại vật liệu.
Ngoài cách phân loại trên, còn có những cách phân loại sau:
Phân loại theo nguồn hình thành:
-Nguyên vật liệu mua ngoài
-Nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự sản xuất.
-Nguyên vật liệu khác: Nhận cấp phát, nhận góp vốn liên doanh, tặng thởng...
Phân loại theo quyền sở hữu:
-Nguyên vật liệu tự có
-Nguyên vật liệu bên ngoài: nguyên vật liệu nhận gia công chế biến hoặc
nhận giữ hộ.
Tuy nhiên, hai cách phân loại này không thuận tiện cho việc tổ chức tài
khoản, hạch toán và theo dõi chi tiết nguyên vật liệu, gây khó khăn cho công tác
tính giá thành. Chính vì vậy, cách phân loại vật liệu theo công dụng kinh tế là u
việt hơn cả.
2-/ Phơng pháp tính giá thành nguyên vật liệu :
Tính giá thành nguyên vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị
của vật liệu theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu trung thực, thống
nhất. Trong công tác hạch toán vật liệu ở các doanh nghiệp công nghiệp, vật liệu
đợc tính theo giá thực tế (giá gốc). Tuỳ theo doanh nghiệp tính thuế VAT theo ph-
ơng pháp trực tiếp hay phơng pháp khấu trừ mà trong giá thực tế có thể có thuế
VAT (nếu tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp) hay không có thuế VAT (nếu
tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ)

8
Giá thực tế vật liệu
xuất dùng
=
Số lượng vật liệu
xuất dùng
x
Giá đơn vị
bình quân
Giá đơn vị bình
quân của kỳ dự trữ
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trước
=
Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ
Lượng thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ
Phơng pháp này mặc dù khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến
động vật liệu trong kỳ. Tuy nhiên, phơng pháp này không chính xác vì không tính
đến biến động của giá cả vật liệu kỳ này. Phơng pháp này đợc áp dụng trong điều
kiện giá cả thị trờng ít biết động.
Phơng pháp này khắc phục đợc nhợc điểm của hai phơng pháp trên, vừa
chính xác, vừa cập nhật. Nhợc điểm của phơng pháp này là tốn nhiều công sức,
tính toán nhiều lần.
* Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc:
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trớc thì xuất trớc,
xuất hết số nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất.
Nói cách khác, cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế của vật liệu mua trớc sẽ đợc

Hệ số giá vật
liệu
Hệ số giá
vật liệu
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu chủ yếu
tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
Nh vậy việc phân loại và tính giá nguyên vật liệu là cơ sở để tổ chức hạch
toán chi tiết và tổng hợp nguyên vật liệu.
III-/ tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:
1-/ Tổ chức chứng từ:
a, Thủ tục nhập kho:
Trong doanh nghiệp sản xuất thủ tục chứng từ nhập kho thờng gồm:
+ Hợp đồng mua hàng.
+ Biên bản kiểm nghiệm vật t.
+ Phiếu nhập vật t.
Căn cứ vào nhu cầu mua vật t mà bộ phận mua hàng sẽ liên hệ với nhà cung
ứng, lựa chọn ngời bán hàng và lập hợp đồng mua hàng.
Khi vật liệu về đến doanh nghiệp nếu cần kiểm nghiệm thì phải thành lập ban
kiểm nghiệm. Ban này có nhiệm vụ kiểm nghiệm về mặt số lợng, chất lợng, quy
cách vật liệu và lập Biên bản kiểm nghiệm vật t. trong biên bản ghi rõ kết luận
của ban kiểm nghiệm.
Bộ phận cung ứng trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng, biên bản kiểm
nghiệm vật t (nếu có) so sánh với hợp đồng mua hàng để lập phiếu nhập vật t.
Tại kho, thủ kho sau khi kiểm nhận xong ghi rõ số lợng thực nhập vào phiếu nhập
kho. Phiếu nhập kho khi đã có đủ chữ ký của ngời phụ trách cung ứng, ngời giao
và ngời nhận, thủ kho gửi một bản cùng biên bản thừa, thiếu (nếu có) cho bộ phận
cung ứng. Bản còn lại sau khi ghi vào thẻ kho đợc chuyển cho kế toán ghi sổ kế

thuận của khách hàng để lập Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho Phiếu này đợc lập
thành 3 liên: 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên giao cho bộ phận cung ứng và 1
liên giao cho thủ kho sử dụng để ghi thẻ kho rồi chuyển cho phòng kế toán.
Trờng hợp xuất vật liệu từ kho này đến kho khác trong nội bộ doanh nghiệp
bộ phận cung ứng lập Phiếu di chuyển vật t nội bộ
2-/ Hạch toán chi tiết sự biến động của vật liệu:
Hạch toán chi tiết vật liệu là công việc có khối lợng lớn, là khâu hạch toán
khá phức tạp ở doanh nghiệp . Việc hạch toán chi tiết đòi hỏi phải phản ánh cả giá
trị, số lợng, chất lợng của từng thứ, từng danh điểm vật liệu theo từng kho. Vì vậy,
việc tổ chức hạch toán vật liệu ở kho và phòng kế toán có liên hệ chặt chẽ với
nhau, để sử dụng các chứng từ kế toán về nhập xuất vật liệu một cách hợp lý trong
việc ghi chép vào thẻ kho của thủ kho và ghi chép vào sổ kế toán chi tiết của kế
toán, đảm bảo phù hợp với số liệu ghi trên thẻ kho và sổ kế toán (chi tiết), đồng
11
thời tránh đợc sự ghi chép trùng lắp không cần thiết, tiết kiệm lao động trong hạch
toán, quản lý có hiệu quả. Chính sự liên hệ này đã hình thành nên các phơng pháp
hạch toán chi tiết vật liệu khác nhau. Tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp
cũng nh trình độ kế toán và quản lý mà doanh nghiệp lựa chọn 1 trong 3 phơng
pháp hạch toán chi tiết vật liệu sau:
-Phơng pháp thẻ song song.
-Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
-Phơng pháp sổ số d.
a, Ph ơng pháp thẻ song song.
Phơng pháp hạch toán vật liệu này khá đơn giản và đợc áp dụng phổ biến ở n-
ớc ta trong những năm 1970. Theo phơng pháp thẻ song song.
ở kho: Hàng này căn cứ vào các chứng từ nhập kho, xuất kho thủ kho ghi số
lợng thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho liên quan và sau mỗi nghiệp vụ nhập,
xuất hoặc cuối mỗi ngày tính ra số tồn kho trên thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một
dòng vào thẻ kho. Thẻ kho đợc mở cho từng danh điểm vật liệu. Định kỳ (có thể là
3 đến 5 ngày 1 lần) thủ kho phải kiểm tra đối chiếu số lợng tồn trên thẻ kho và l-

theo từng danh điểm vật liệu đợc giảm nhẹ nhng toàn bộ công việc ghi chép, tính
toán, kiểm tra đều phải dồn hết vào ngày cuối tháng, cho nên công việc hạch toán
và lập báo cáo hàng tháng thờng bị chậm trễ.
Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo
phơng pháp đối chiếu luân chuyển
c, Ph ơng pháp sổ số d .
13
(3)
(2)
(2)
(1)
(1)
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Thẻ kho sổ chi tiết tổng hợp chi tiết
(3)
(3)
(4)
(2)
(2)(1)
(1)
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Thẻ kho sổ ĐCLC
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Phơng pháp sổ số d là một bớc cải tiến căn bản trong việc tổ chức hạch toán
chi tiết vật liệu. Đặc điểm nổi bật của phơng pháp này là kết hợp chặt chẽ việc
hạch toán nghiệp vụ của thủ kho với việc ghi chép của phòng kế toán.
ở kho: Giống các phơng pháp trên. Định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải

Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Thẻ kho sổ số dư bảng luỹ kế NXT
Để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, kế toán có thể áp dụng phơng pháp
kê khai thờng xuyên hoặc phơng pháp kiểm kê định kỳ. Việc sử dụng phơng pháp
nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, vào yêu cầu của công
tác quản lý và trình độ cán bộ kế toán.
a, Ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên:
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thờng xuyên, liên tục
trên các tài khoản phản ánh hàng tồn kho. Phơng pháp này có độ chính xác cao và
cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật. Theo phơng pháp
này, tại bất kỳ thời điểm nào, kế toán cũng có thể xác định đợc lợng nhập- xuất-
tồn kho từng loại hàng tồn kho nói chung và nguyên vật liệu nói riêng.
b, Ph ơng pháp kiểm kê định kỳ
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả
kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp
rồi từ đó tính ra giá trị vật t, hàng hoá đã xuất trong kỳ theo công thức:
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động vật t, hàng hoá không theo
dõi, phản ánh trên các tài khoản tồn kho mà giá trị vật t, hàng hoá mua và nhập
kho trong kỳ đợc theo dõi phản ánh trên một tài khoản riêng. Tài khoản mua hàng.
Phơng pháp này có u điểm là đơn giản, giảm nhẹ khối lợng công việc hạch toán
nhng độ chính xác về vật t, hàng hoá xuất dùng cho các mục đích khác nhau
không cao mà bị ảnh hởng bởi chất lợng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi.
3.2-/ Các tài khoản sử dụng trong hạch toán nguyên vật liệu
TK 152 - Nguyên vật liệu
Tài khoản này dùng để ghi chép số hiện có và tình hình tăng giảm nguyên vật
liệu theo giá thực tế
Kết cấu TK 152:
Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng nguyên vật liệu trong kỳ

TK 611 - Mua hàng (Tiểu khoản 6111- Mua nguyên vật liệu).
TK 611 dùng để theo dõi tình hình mua, tăng, giảm nguyên vật liệu, công cụ,
dụng cụ... theo giá thực tế.
Kết cấu TK611
Bên Nợ: Phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu , công cụ, dụng cụ tồn kho đầu
kỳ và tăng thêm trong kỳ.
Bên Có: Phản ánh thực tế vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng, xuất bán,
thiếu hụt khác... trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.
Ngoài ra, trong quá trình hạnh toán, kế toán còn sử dụng một số TK liên
quan nh: 331, 111, 112...
3.3-/Hạch toán tình hình biến động nguyên vật liệu theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên
Hạch toán tình hình biến động tăng nguyên vật liệu:
Đối với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ:
16
Các cơ sở kinh doanh đã có đủ điều kiện tính thuế VAT theo phơng pháp
khấu trừ (thực hiện việc mua, bán hàng hóa có hoá đơn, chứng từ, ghi chép kế toán
đầy đủ), thuế VAT đầu vào đợc tách riêng, không ghi vào giá thực tế của vật liệu.
Nh vậy, khi mua hàng, trong tổng giá thành phải trả cho ngời bán, phần giá mua
cha thuế đợc ghi tăng giá vật liệu, còn phần thuế VAT đầu vào đợc ghi vào số thuế
VAT đợc khấu trừ, cụ thể:
* Mua ngoài, hàng và hoá đơn cùng về:
Nợ TK 152 (Chi tiết vật liệu) : Giá thực tế vật liệu.
Nợ TK 133 (1331) : Thuế VAT đợc khấu trừ.
Có TK (331, 111, 112) : Tổng giá thanh toán
Trờng hợp doanh nghiệp đợc giảm giá hàng mua hay hàng mua trả lại (nếu
có), ghi:
Nợ TK 331 : Trừ vào số tiền hàng phải trả.
Nợ TK 111, 112 : Số tiền đợc ngời bán trả lại.
Nợ TK 1388 : Số tiền ngời bán chấp nhận trả.

Có TK 331,111,112 : Tổng giá thanh toán số hàng thừa
Nếu thừa không rõ nguyên nhân ghi tăng thu nhập:
Nợ TK 152 (Chi tiết vật liệu) : Trị giá hàng thừa (Không có VAT)
Có TK 721 : Số thừa không rõ nguyên nhân.
- Trờng hợp hàng thiếu so với hoá đơn:
Khi nhập:
Nợ TK 152 (Chi tiết VL) : Trị giá số thực nhập kho theo giá không thuế
Nợ TK 1381 : Trị giá số thiếu (Không có VAT)
Nợ TK 1331 : Thuế VAT theo hoá đơn.
Có TK 331 : Trị giá thanh toán theo hoá đơn.
Khi xử lý:
Nếu ngời bán giao tiếp số hàng còn thiếu:
Nợ TK 152 (Chi tiết vật liệu) : Trị giá số hàng thiếu (Không có VAT)
Có 1381 : Trị giá số hàng thiếu
Nếu ngời bán không có hàng:
Nợ TK 331 : Ghi giảm số tiền phải trả ngời bán
Có TK 1381 : Xử lý số thiếu.
Có TK 1331 : Thuế VAT của số hàng thiếu.
18
Nếu cá nhân làm mất phải bồi thờng:
Nợ 1883, 334 : Cá nhân phải bồi thờng
Có TK 1331 : Thuế VAT của số hàng thiếu.
Có TK 1381 : Xử lý số thiếu
Nếu thiếu không xác định đợc nguyên nhân:
Nợ TK 821 : Số thiếu không rõ nguyên nhân.
Có TK 1381 : Xử lý số thiếu.
* Mua nguyên vật liệu, hàng về cha có hoá đơn:
Kế toán lu phiếu nhập kho vào tệp hồ sơ: Hàng cha có hoá đơn, nếu trong
tháng hoá đơn về thì ghi sổ bình thờng, còn nếu cuối tháng hoá đơn về thì ghi theo
giá tạm tính:

các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp sẽ ghi vào TK 152 theo
tổng giá thanh toán:
Nợ TK 152 (Chi tiết vật liệu) : Giá thực tế vật liệu mua ngoài.
Có TK (111, 112, 331...) : Giá thực tế vật liệu mua ngoài.
Trờng hợp doanh nghiệp đợc giảm giá hàng mua hoặc hàng mua trả lại:
Nợ TK 111, 112, 331...
Có TK 152 (Chi tiết vật liệu)
Các trờng hợp tăng còn lại hạch toán tơng tự.
Hạch toán biến động giảm nguyên vật liệu:
* Xuất nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 621 (Chi tiết PX) : Xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm.
Nợ TK 627 (Chi tiết PX) : Xuất dùng chung phân xởng.
Nợ TK 642, 641, 241 : Xuất dùng phục vụ bán hàng, quản lý DN
Có TK 152 (Chi tiết vật liệu): giá thực tế vật liệu xuất dùng.
* Xuất góp vốn liên doanh:
Nợ TK 222 : Giá trị góp vốn liên doanh dài hạn
Nợ TK 128 : Giá trị góp vốn liên doanh ngắn hạn.
Nợ (Có) TK 412 : Chênh lệch.
Có TK 152 (Chi tiết vật liệu): Giá thực tế vật liệu góp liên doanh.
* Xuất thuê gia công, chế biến:
Nợ TK 154 : Giá thực tế vật liệu xuất chế biến.
Có TK 152 (Chi tiết vật liệu) : Giá thực tế vật liệu xuất chế biến.
* Giảm do cho vay tạm thời:
Nợ TK 138 (1388) : Cho cá nhân, tập thể vay tạm thời
Nợ TK 136 (1368) : Cho vay nội bộ tạm thời.
20
Có TK 152 (Chi tiết vật liệu) : Giá thực tế vật liệu xuất cho vay.
* Giảm do các nguyên nhân khác:
Nợ TK 632 : Nhợng bán, trả lơng, trả thởng
Nợ TK 642 : Thiếu trong định mức

TK 128, 222
TK 128, 222 Xuất góp vốn liên doanh
Nhận lại vốn góp liên doanh TK 421
TK 642, 3381 Chênh lệch đánh
giá giảm tài sản
Chênh lệch đánh
giá tăng tài sản
Phát hiện thừa khi kiểm kê TK 1381, 642
TK 412 Phát hiện thiếu khi kiểm kê
Đánh giá tăng nguyên vật liệu TK 412
SDCK: Đánh giá giảm nguyên vật liệu
22
Sơ đồ hạch toán tổng quát nguyên vật liệu theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên (tính thuế VAT
theo phơng pháp trực tiếp)
TK 111, 112, 331... TK 152 TK 621
SDĐK:
Mua về nhập kho
(Giá có thuế VAT)
Xuất vật liệu cho
sản xuất trực tiếp
TK 411 TK 627, 641, 642, 624
Nhận cấp phát, tặng thởng
viện trợ, góp vốn liên doanh
Xuất cho nhu cầu quản lý
sản xuất, bán hàng, QLDN
TK 151, 128, 222... TK 632, 157
Vật liệu tăng do các
nguyên nhân khác
Xuất bán nguyên vật liệu

hoặc mục đích xuất dùng).
Nợ TK (621, 627, 642)
Có TK 611 (6111)
Với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp, đối với vật liệu
mua ngoài giá thực tế gồm cả thuế VAT đầu vào.
Kế toán ghi:
Nợ TK 611 (6111) : Giá thực tế vật liệu mua ngoài
Có TK liên quan (331, 111, 112): Tổng giá thanh toán
Trờng hợp doanh nghiệp đợc giảm giá hàng mua hoặc hàng mua trả lại, nếu
có ghi:
Nợ TK 331, 111, 112...
Có TK 611 (6111)
Các nghiệp vụ khác phát sinh hạch toán tơng tự nh doanh nghiệp áp dụng ph-
ơng pháp khấu trừ để tính thuế VAT.
(Xem sơ đồ trang 25)
24
Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo
phơng pháp kiểm kê định kỳ (tính thuế VAT theo
phơng pháp khấu trừ)
TK 151, 152 TK 611 TK 151,152
Kết chuyển giá trị
nguyên vật liệu tồn đầu kỳ
kết chuyển trị giá nguyên vật
liệu tồn cuối kỳ
TK 111, 112, 331 TK 111, 112, 331
Nhập kho vật liệu mua trong kỳ Giảm giá hàng mua,
trả lại hàng mua
TK 1331 TK 1331
Thuế VAT
đợc khấu trừ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status