Tài liệu Luận văn tốt nghiệp "Tổ chức kế toán nguyên vật liệu và phân tích tình hình quản lý sử dụng nguyên vật liệu tại Xí nghiệp may Minh Hà" doc - Pdf 84


 BÁO CÁO THỰC TẬP
Tổ chức kế toán nguyên vật liệu và
phân tích tình hình quản lý sử dụng
nguyên vật liệu tại Xí nghiệp may
Minh Hà Giáo viên hướng dẫn : Ths Nguyễn Vũ Việt
Sinh viên thực hiện : 
LỜI NÓI ĐẦU

Một trong những nhân tố có tính chất quyết định tới giá bán và chất
lượng sản phẩm là chi phí sản xuất. Tiết kiệm chi phí sản xuất nhưng vẫn
đảm bảo chất lượng sản phẩm đó là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp có thể
giảm giá bán, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, tăng lợi nhuận thu
được. Để đạt được
được mục đích này các đơn vị phải quan tâm đến các
khâu của quá trình các khâu của quá trình sản xuất kể từ khi bỏ vốn ra đến
khi thu vốn về.
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu được của
quá trình sản xuất đó là tư liệu lao động chủ yếu cấu thành niên thực thể sản
phẩm. Chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn b
ộ chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất. Chỉ cần sự biến động nhỏ

Chương III
: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý,
sử dụng và hạch toán nguyên vật liệu ở Xí nghiệp may Minh Hà.

PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1. Vị trí của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất.
Quá trình sản xuất là sự kết hợp của ba yếu tố: sức lao động, tư liệu
lao động và đối tượng lao động. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã
được thay đổi do lao động có ích của con người tác động vào. Theo Mac tất
cả mọi vật thiên nhiên ở quanh ta mà lao động có ích có thể tác động vào để
tạo ra của cải v
ật chất cho xã hội đều là đối tượng lao động. Trong quá trình
sản xuất của doanh nghiệp vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, bị
tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất cũng
như giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là vấn đề quan tâm hàng đầu
đầu của các doanh nghiệp, nền kinh tế thị trường chỉ cho phép các doanh
nghiệp thực sự làm ăn có lãi đượ
c tồn tại và phát triển. Để đạt được điều đó
thì nhất thiết các doanh nghiệp phải quan tâm đến giá thành sản phẩm vì vậy
phấn đấu hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa sống còn đối với các doanh
nghiệp sản phẩm của các doanh nghiệp có được chấp nhận trên thị trường
hay không, không chỉ ở vấn đề giá cả mà còn nhiều vấn đề khác quan trọng

có chính xác khoa học hay không sẽ quyết định tới tính chính xác kịp thời
của giá thành sản phẩm sản xuất cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
3. Yêu cầu quản lý nguyên liệu
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta chưa phát triển, nguồn cung cấ
p
nguyên vật liệu chưa ổn định, do đó yêu cầu công tác quản lý nguyên vật
liệu phải toàn diện ở tất cả các khâu, từ khâu thu mua bảo quản đến khâu sử
dụng.
- Ở khâu thu mua: mỗi loại vật liệu có tính chất lý hoá khác nhau,
công dụng và tỉ lệ hao hụt khác nhau do đó thu mua phải làm sao cho đủ số
lượng, đúng chủng loại, phẩm chất tốt, giá cả hợp lý, chi cho phép hao hụt
trong định mức, đặc biệt quan tâm đến chi phí thu mua nhằm hạ thấp chi
phí.
- Ở khâu dự trữ: Đối với doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ
tối thiểu, tối đa để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh bình thường,
không bị ngừng trệ gián đoạn do cung cấp không kịp thời hoặc gây tình
trạng ứ đọng do dự trữ quá nhiều.
- Ở khâu dự tr
ữ: Cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình
hình xuất dùng và sử dụng vật liệu trong sản xuất kinh doanh. Cần sử dụng
vật liệu hợp lý tiết kiệm trên cơ sở định mức và dự đoán chi. Điều này có ý
nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm,
tăng thu nhập, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp.
Do công tác quản lý vật liệu có t
ầm quan trọng như vậy nên việc tăng
cường quản lý vật liệu là rất cần thiết. Phải luôn cải tiến công tác quản lý vật
liệu cho phù hợp với thực tế sản xuất coi đây là yêu cầu cần thiết đưa công
tác quản lý vật liệu vào nề nếp khoa học.
4. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất

cho doanh nghiệp nhận biết rõ nội dung kinh tế và vai trò chức năng của
từng loại vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh từ đó đề ra biện pháp
thích hợp trong việc tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả các loại vật liệu.
Ngoài cách phân loại trên ta còn có những cách phân loại sau:
- Phân loại theo nguồn hình thành
- Phân loại theo nguồn s
ở hữu
- Phân loại theo nguồn tài trợ
- Phân loại theo tính năng lý học, hoá học, theo quy cách phẩm chất.
Trong kế toán quản trị, để tạo điều kiện cho cung cấp kịp thời về chi
phí, vật liệu thường được chia ra NVL trực tiếp, NVL gián tiếp. Trên cơ sở
hai loại vật liệu này để hình thành hai loại chi phí: chi phí NVL trực tiếp, chi
phí NVL gián tiếp. Việc phân loại này cho phép nhà quản trị đưa ra quyết
định mộ
t cách nhanh nhất.
Tóm lại vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có rất nhiều
loại với quy cách phẩm chất ứng dụng kinh tế mục đích sử dụng, nguồn hình
thành khác nhau. Để quản lý và đảm bảo có dư vật liệu phục vụ cho sản xuất
kinh doanh nhất thiết phải nhận biết được từng thứ, từng loại vật liệu. Do đó
phân loại vật li
ệu là bước đầu tiên, rất cần thiết của công tác hạch toán vật
liệu.
2. Đánh giá vật liệu
Đánh giá vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật
liệu theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực thống nhất.
- Nguyên tắc đánh giá vật liệu
Giống như các đối tượng kế toán khác, kế toán nguyên vật li
ệu cũng
chịu sự chi phối của các nguyên tắc kế toán như: Nguyên tắc giá FOB,
nguyên tắc thận trọng, nguyên tắc nhất quán.

công chế biến phải trả và chi phí vận chuyển bốc dỡ trước và sau thuế.
- Trường hợp đơn v
ị khác góp vốn liên doanh bằng vật liệu thì trị giá
vốn thực tế của vật liệu nhận góp vốn liên doanh là do hội đồng liên doanh
đánh giá.
- Phế liệu thu hồi nếu có được đánh giá theo quy ước có thể bán hoặc
sử dụng được.
2.1.2. Phương pháp xác định trị giá vốn thực tế vật liệu xuất kho
Căn cứ theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC về việc ban hành và
công bố 04 chuẩ
n mực kế toán Việt Nam (đợt 1).
Trong đó có chuẩn mực số 02 - Hàng tồn kho. Nguyên liệu, vật liệu để
sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ là những
hàng tồn kho. Vì thế khi xác định giá thực tế vật liệu xuất kho thì áp dụng
một trong bốn phương pháp được ghi nhận trong chuẩn mực sau đây:
2.1.2.1. Phương pháp tính theo giá đích danh
Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít lo
ại mặt
hàng ổn định nhận diện được.
Theo phương pháp này căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập
kho của lô hàng xuất kho để tính trị giá mua thực tế hàng xuất kho.
2.1.2.2. Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, giá trị nguyên của nguyên vật liệu được tính
theo giá trung bình quân của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và giá trị nguyên vật
liệu được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo
thời kỳ hoặc khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh
nghiệp.
Giá thực tế;xuất kho
=
Số lượng;xuất kho

xuất kinh doanh, khả năng, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, yêu cầu
quản lý cũng như điều kiện trang bị các phương tiện kỹ thuật, tính toán xử lý
thông tin mà nghiên cứu tổ chức sao cho hợp lý không cần nhất thiết nhất
theo nhất quán.

3. Kế toán chi tiết vật liệu.
3.1. Sự cần thiết phải kế toán chi tiết vật liệu.
Hạch toán chi tiết vật liệu là một bộ phận quan trọng trong tổ chức
công tác kế toán vật liệu. Vậ
t liệu gồm nhiều thứ, nhiều loại có quy cách
phẩm chất khác nhau, đồng thời số lượng từng thứ vật liệu xuất dùng trong
tháng cho các đơn vị sử dụng cũng khác nhau. Do vậy muốn đáp ứng kịp
thời yêu cầu sản xuất, tính toán chính xác chi phí, giám đốc tình hình cung
cấp sử dụng vật liệu một cách có hiệu quả thì tất yếu phải tổ chức hạch toán
chi tiết vậ
t liệu.
3.2. Chứng từ sử dụng.
Theo chế độ kế toán quy định, các chứng từ kế toán về vật liệu bao
gồm.
- Phiếu nhập kho (mẫu 01- VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 - VT)
- Phiếu xuất kho kiểm vận chuyển nội bộ (mẫu 03- VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá (mẫu 08- VT)
- Hoá đơn GT- GT
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhấ
t theo quy định của
nhà nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán
hướng dẫn thêm như :
Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu 04- VT), biên bản kiểm nghiệm
vật tư (mẫu 05- VT)… Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc

pháp sổ đối chiếu luân chuyển thì ngoài việc theo dõi về mặt giá trị, kế toán
còn theo dõi v
ề mặt khối lượng, sổ đối chiếu luân chuyển hay sổ số dư để
ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn vật liệu. Việc hạch toán cả ba phương
pháp này được khái quát 3 sơ đồ sau:


Sơ đồ 1
Kế toán vật liệu theo phương pháp thẻ song song.

Sơ đồ 2

Kế toán vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Nếu kế toán chi tiết phản ánh cả số lượng và giá trị thì kế toán tổng
hợp chỉ phản ánh về mặt giá trị của vật liệu. Tuy nhiên kế toán tổng hợp có
vị trí hết sức quan tr
ọng vì ngoài mặt phản ánh biến động về mặt giá trị về
vật liệu còn cho thấy mối liên hệ tương quan giữa các chỉ tiêu trong báo cáo
tài chính, là cơ sở để phân tích đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
Kế toán tổng hợp các phần hành kế toán trong doanh nghiệp chỉ khác
nhau các phương pháp hạch toán hàng tồn kho. Hàng tồn kho trong doanh
nghiệp bao gồm: NVL, CCDC, sản phẩm dở dang, thành phẩm. Trong đó
vật li
ệu chiếm tỷ trọng khá lớn. Hiện nay theo quy định của chế độ tài chính
hiện hành có hai phương pháp để hạch toán hàng tồn kho. Phương pháp kê
Thẻ kho
Sổ số dư
Bảng tổng hợp
N - X - T
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Bảng luỹ kế xuất Bảng luỹ kế nhập
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. Mỗi doanh nghiệp chỉ
được sử dụng một trong hai phương pháp này. Sự lựa chọn một trong hai
phương pháp trên phải căn cứ vào đặc điểm, tính chất, số lượng, chủng loại
vật tư và yêu cầu quản lý để có sự vận dụng phù hợp và phải được thực hiện
thống nhất trong niên độ kế toán.
4.1. Kế toán tổng h
ợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
4.1.1. Đặc điểm

hợp không căn cứ vào chứng từ xu
ất kho mà lại căn cứ vào giá trị thực tế vật
liệu tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính theo
công thức sau:
Trị giá vốn;thực tế vật liêu;xuất kho trong kỳ
=
Trị giá vốn;thực tế vật liệu;tồn đầu kỳ
+
Trị giá vốn;thực tế vật liệu;nhập kho trong kỳ
-
Trị giá vốn;thự
c tế vật liệu;xuất kho trong kỳ

Sơ đồ 4: Trình tự kế toán tổng hợp vật liệu
theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 151 TK152 TK621 TK111, 112, 231 TK627, 641, 642,
241

TK133

TK3331
TK242 TK3333 TK632, 157
thuê ngoài gia công
Xuất tự chế,
thuê ngoài gia công
Nhận lại vốn góp Liên doanh
Xuất vốn góp liên doanh
Nhận vốn góp Liên doanh CP
cấp phát
Phát hiện thừa kiểm kê chờ xử lý
Chênh lệch do đánh giá lại số dư
CK
Chênh lệch giảm do đánh giá
TS
Phát hiện thiếu kiểm kê chờ
xử lý

4.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
- TK 611 - Mua hàng
Nội dung: Phản ánh quá trình mua, nhập kho các loại vật tư hàng hoá
trong doanh nghiệp.
4.2.3. Trình tự kế toán vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ 5
: Trình tự kế toán vật liệu theo phương pháp kiểm kê định
kỳ
TK 152,153,151 TK 611 TK152,153,151 TK111-112 TK111,112,138

TK133

Thiếu hụt, mất mát
Chênh lệch đánh giá giảm
Nhận vốn góp cổ phẩn
Chênh lệch đánh giá tăng
TK412 TK412Chú thích: Trên đây là 2 sơ đồ biểu diễn trình tự kế toán vật liệu theo
hai phương pháp: kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ trong trường
hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ còn nếu
doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT trực tiếp thì giá trị mua thực tế là
tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
(nếu có).
4.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán tổ
ng hợp
Sổ kế toán áp dụng cho kế toán tổng hợp. Tuỳ theo hình thức kế toán
mà doanh nghiệp áp dụng hình thức nào cũng phải cần sổ tổng hợp và sổ chi
tiết chung ở sổ cái kế toán tổng hợp. Mỗi tài khoản kế toán tổng hợp được
mở một sổ cái và dĩ nhiên mỗi tài khoản đều phản ánh một chỉ tiêu về
nguyên vật liệu. Nó sẽ cung cấp các chỉ
tiêu thông tin để lập báo cáo tài
chính. Sổ kế toán phục vụ kế toán chi tiết thì tuỳ theo yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp mà mở các sổ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán để kế toán nguyên vật liệu theo từng hình thức
kế toán có thể khái quát theo sơ đồ sau: (Xem sơ đồ 6+7+8)
Tuỳ vào đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp và đặc điểm tổ chức sản
xuất, qu
ản lý sản xuất kinh doanh. Phân cấp quản lý, quy mô của doanh
nghiệp, trình độ quản lý mà doanh nghiệp lựa chọn hình thức kế toán cùng
hệ thống sổ kế toán tương ứng thích hợp.

Thẻ kho
Sổ đăng ký
chứng từ
Bảng tổng hợp
sổ chi tiết
Sổ cái kế
toán TK152
Báo cáo tài chính,
báo cáo tổng hợp
N-X-T vật tư
4.3.2. Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chung
Sơ đồ 7
Chứng từ gốc
Sổ kế toán
khác có
Sổ Chi tiết Thẻ kho
Sổ Chi tiết
vật tư
Bảng kê
số 3
Nhật ký chứng
từ số 5
Bảng phân bổ
vật liệu
Bảng tổng hợp sổ
chi tiết vật tư
Bảng kê chi phí sản
xuất. Nhật ký chứng
từ liên quan
Sổ cái tài
khoản 152

ường xuất khẩu chúng ta luôn bị phía Mỹ gây khó
khăn về mọi mặt.
Để khẳng định được mình trong nền kinh tế thị trường trong sản xuất
kinh doanh xí nghiệp luôn lấy thương hiệu chất lượng sản phẩm là trọng
tâm. Đặc biệt quan tâm đến khâu sắp xếp tổ chức lao động sao cho phù hợp
với yêu cầu sản xuất. Đầu tư mua sắm may sắm máy móc mới, hiện đại đa
dạng hoá sản phẩm ngay từ ban đầu, nâng cao tay nghề cho công nhân.
Nhờ có những chủ trương đầu tư và chuẩn bị tốt ngay từ những ngày
đầu mà xí nghiệp may Minh Hà đang từng bước khẳng định được mình
trong nghành dệt may.
Là một xí nghiệp hoạt động độc lập trong nghành dệt may trải qua hơn
7 nă
m hình thành và phát triển xí nghiệp may Minh Hà đã có những thành
tích đáng kể. Hiện nay xí nghiệp có một đội ngũ đông đảo CBCNC làm
nghề, sản phẩm của xí nghiệp đã có mặt tại một số thị trường quan trọng
trên thế giới như: Mỹ, Ba Lan, Nhật Bản. Những thành tựu đáng kể đạt được
tuy còn khiêm tốn nhưng nó đã đánh dấu một cơ sở vững chắc cho s
ự phát
triển lâu dài của xí nghiệp may Minh Hà.
Dưới đây là kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong 02 năm
(2001 - 2003)
So sánh
Chỉ tiêu ĐVT Năm
2001
Năm 2003
Chênh lệch %
Doanh thu thuần Tr.đ 92.016 116.387,5 24.371,5 26,49
Lợi nhuận trước
thuế
Tr.đ 303,5 119 422,5 +139,21


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status