Phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam - Pdf 84


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ĐẶNG TẤN TÀI PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
Người thực hiện
ĐẶNG TẤN TÀI
Học viên cao học Lớp TCDN Đ3 – K15
Trường ĐH Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục

1.3.5.3 Gây dựng lòng tin cho công chúng đầu tư đối với thị trường ..........................17
1.3.5.4 Phát triển thị trường sơ cấp..............................................................................18
1.3.5.5 Phát triển thị trường thứ cấp ............................................................................18
1.3.5.6 Xây dựng hệ thống đăng ký, lưu ký và thanh toán bù trừ.................................19
1.3.6 Rủi ro khi đầu tư trên thị trường trái phiếu doanh nghiệp ................................19
1.4 Khảo sát thị trường trái phiếu doanh nghiệp c
ủa một số quốc gia và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam .......................................................................................20
1.4.1 Thị trường trái phiếu doanh nghiệp ở một số quốc gia.....................................21
1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam..................................................................25
Kết luận Chương 1 ..........................................................................................................28
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP
TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA............................................................29
2.1 Khái quát quá trình phát triển doanh nghiệp Việt Nam....................................29
2.2 Thực trạng thị trường chứng khoán và thị trường trái phiếu Việt Nam............33
2.2.1 Thị trường chứng khoán....................................................................................
33
2.2.2 Thị trường trái phiếu.........................................................................................36
2.3 Thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam..................................................38
2.3.1 Cơ sở pháp lý cho sự hình thành và phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp
Việt Nam ...........................................................................................................38
2.3.2 Thực trạng quá trình phát triển thị trường TPDN Việt Nam ............................41
2.3.3 Đánh giá tình hình hoạt động của thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam
trong thời gian qua theo mô hình SWOT..........................................................48
2.3.4 Nguyên nhân hạn chế sự phát triển của thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại
Việt Nam trong th
ời gian qua............................................................................57
Kết luận Chương 2 ..........................................................................................................64
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM....................................................................................................65

3.2.3.4 Giải pháp hạn chế rủi ro trên thị trường trái phiếu doanh nghiệp ..................87
3.2.4 Giải pháp đối với doanh nghiệp........................................................................88
Kết luận Chương 3 ..........................................................................................................91
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

- CNH – HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
- DN Doanh nghiệp
- DNNN Doanh nghiệp nhà nước
- ĐMTN Định mức tín nhiệm
- GDP Tổng sản phẩm quốc nội
- HASTC Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội
- HOSE Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM
- NDT Nhân dân tệ Trung Quốc
- NHNN Ngân hàng nhà nước
- NHTM Ngân hàng thương mại
- OTC Thị trường giao dịch phi tập trung
- TNHH Trách nhiệm hữu hạn
- TPCP Trái phiếu chính phủ
- TPCQĐP Trái phiếu chính quyền địa phương
- TPDN Trái phiế
u doanh nghiệp
- TTCK Thị trường chứng khoán
- TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán
- UBCKNN Ủy ban chứng khoán nhà nước


MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ
TÀI.
au hơn 20 năm kể từ 1986 - thời điểm đánh dấu sự bắt đầu của quá trình chuyển đổi
nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Việt Nam đã đạt được những thành quả
to lớn về mọi mặt rất đáng đượ
c ghi nhận. Nền kinh tế Việt Nam luôn đạt tốc độ tăng
trưởng cao và ổn định, đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện, vai trò và vị thế
của Việt Nam ngày càng được khẳng định và củng cố vững chắc hơn trên trường thế
giới. Tuy vậy, để có thể đạt được những mục tiêu đã đề ra trong chiến lược ổn định và
phát triển kinh tế - xã hội Vi
ệt Nam đến năm 2020 là phấn đấu đưa nước ta về cơ bản trở
thành một nước công nghiệp với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, tiếp tục duy trì tốc độ
tăng trưởng GDP hàng năm bình quân ở mức cao thì một trong những yếu tố đóng vai
trò quan trọng cho sự thành công đó là nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Bên cạnh đó, với

trong thời gian qua đã khẳng định sự cần thiết và tính tất yếu phải tạo ra kênh huy động
vốn trung và dài hạn mới cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và các DN nói riêng. Thế
nhưng thực tế hoạ
t động của thị trường chứng khoán Việt Nam thời gian vừa qua, đặc
biệt là giai đoạn phát triển quá nóng trong hai năm 2006 – 2007 cho thấy các DN vẫn
còn quá chú trọng vào việc huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu mà chưa quan
tâm đến những tiện ích cũng như lợi thế của việc tài trợ vốn thông qua phát hành TPDN.
Trong khi TPDN được đánh giá là một kênh huy động vốn tích cực và hiệu quả, thị
trường TPDN giữ một vai trò rất quan trọ
ng đối với sự phát triển của thị trường vốn
nhưng nó vẫn chưa thu hút được sự quan tâm đúng mức từ phía các DN. Vậy đâu là
những nguyên nhân?
Năm 2008, thị trường tài chính Việt Nam cũng không tránh khỏi sự ảnh hưởng và
tác động của khủng hoảng tài chính thế giới, do đó khả năng huy động vốn để tái sản
xuất và đầu tư phát triển của các DN cũng bị
ảnh hưởng đáng kể. Thị trường chứng
khoán Việt Nam liên tục mất điểm khiến cho việc huy động vốn cổ phần càng trở nên
khó khăn hơn, trong khi lãi suất trên thị trường tín dụng lại không ngừng gia tăng từ
những tháng đầu năm 2008 khiến cho khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của các DN
không hề dễ dàng. Trong bối cảnh đó, một số DN đã tính đến ph
ương án huy động vốn
thông qua việc phát hành trái phiếu. Phát hành TPDN đã thực sự trở thành một kênh huy
động vốn hiệu quả, là sự lựa chọn hấp dẫn và mang lại nhiều lợi ích cho các DN.
Về mặt chính sách, phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam nói chung và thị
trường TPDN nói riêng cũng đã được Chính phủ quan tâm và cụ thể hóa trong “Đề án
phát triển thị trường vốn Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến nă
m 2020”. Năm
2009, Chính phủ định hướng sẽ huy động một lượng vốn lớn qua thị trường trái phiếu

đồng thời bảo lãnh cho các DN huy động vốn thông qua phát hành TPDN. Bộ Tài chính

tại của thị trường trái phiếu doanh nghiệp, từ đó đề xuất những giải pháp khả thi nhằm
hoàn thiện và phát triển bền vững thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam trong thời
gian tới, góp phần từng b
ước phát triển thị trường vốn, đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư phát

triển ngày càng cao cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp Việt Nam
nói riêng.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Đề tài nghiên cứu tổng quát kênh huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu
nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển của các doanh nghiệp. Tuy
nhiên, đây cũng là một lĩnh vực nghiên cứu rất mới và phức tạp, đòi hỏi phải có sự phối
hợp đồng bộ c
ủa nhiều yếu tố, nhiều lĩnh vực khác nhau. Do giới hạn về thời gian và
chuyên ngành nghiên cứu nên luận văn chỉ tập trung nghiên cứu thị trường trái phiếu
doanh nghiệp ở tầm vĩ mô, trên cơ sở tập hợp phân tích số liệu hoạt động của thị trường
từ năm 1994 đến năm 2008, từ đó nhận định tình hình chung và đề ra những giải pháp
hoàn thiện về cơ
chế, chính sách nhằm đẩy mạnh thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại
Việt Nam phát triển hơn nữa. Đề tài không đi sâu vào những nghiệp vụ chi tiết của thị
trường.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng để thực hiện đề tài là nghiên cứu tổng hợp
cơ sở lý luận, phương pháp thống kê lịch sử và phương pháp tổng hợp, so sánh để đ
ánh
giá thực trạng hoạt động của thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian
qua trên cơ sở quán triệt quan điểm học thuyết duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
Chủ nghĩa Mac – Lê nin, từ đó vận dụng kinh nghiệm của một số quốc gia trong khu vực
và trên thế giới làm cơ sở để đề xuất những giải pháp khả thi nhằm thúc
đẩy thị trường
trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam phát triển hơn.

sẽ hoàn trả cho ngườ
i sở hữu trái phiếu vào ngày đáo hạn.
* Lãi suất trái phiếu:
Mỗi trái phiếu đều có một mức lãi suất mà tổ chức phát hành cam kết sẽ thanh
toán cho chủ sở hữu trái phiếu một số tiền lãi vào một ngày xác định và có thể
theo định kỳ. Trái phiếu phát hành với mức lãi suất danh nghĩa được xác định bởi
các điều kiện thị trường tại thời điểm chào bán trái phiếu. Lãi suấ
t thường được
công bố theo tỷ lệ phần trăm (%) so với mệnh giá của trái phiếu. Số tiền lãi trái
phiếu được tính bằng mệnh giá trái phiếu nhân với lãi suất trái phiếu. Thông
thường, thời hạn trả lãi của trái phiếu được quy định một năm hoặc nửa năm một
lần.
* Giá trái phiếu:
Đây là số tiền thực tế mà nhà đầu tư bỏ ra để được quyề
n sở hữu trái phiếu. Trái
phiếu có thể được mua bằng mệnh giá, cao hơn hoặc thấp hơn mệnh giá (còn gọi
là giá chiết khấu). Dù vậy, tiền lãi trả cho các trái chủ luôn được xác định trên
2

mệnh giá trái phiếu; đồng thời, trái chủ sẽ được hoàn trả vốn gốc ban đầu bằng
với mệnh giá trái phiếu vào ngày đáo hạn.
* Kỳ hạn của trái phiếu:
Kỳ hạn cho biết khoảng thời gian mà người nắm giữ trái phiếu nhận được tiền lãi
định kỳ và thời điểm mà tổ chức phát hành phải hoàn trả khoản vốn gốc ban đầu
cho các nhà đầu tư trái phi
ếu theo mệnh giá trái phiếu. Kỳ hạn của trái phiếu
thường được phân thành 3 loại: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Theo Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước, trái phiếu ngắn hạn có thời hạn từ 1 – 5 năm, trái phiếu
trung hạn có thời hạn từ 5 – 10 năm, trái phiếu dài hạn có thời hạn được xác định
là trên 10 năm. Kỳ hạn trái phiếu có ý nghĩa rất quan trọng vì lợi tức trái phiếu

nhà đầu tư. Vì vậy giá của trái phiếu sẽ có biến động rõ rệt trên thị trường chứng khoán
nếu các tổ chức phát hành gặp khó khăn về khả năng tài chính. Thông thường; trái phiếu
của những DN lớn, uy tín lâu n
ăm và có tiềm lực tài chính vững mạnh thì có giá cao hơn
trái phiếu của những DN nhỏ, thương hiệu yếu và năng lực tài chính hạn chế.
* Sự biến động của lãi suất thị trường.
Lãi suất thị trường là một yếu tố đặc biệt quan trọng và có ảnh hưởng lớn đến việc
định giá các chứng khoán có lãi suất cố định. Nếu lãi suất bắt đầu t
ăng thì lợi tức đối với
các trái phiếu đang tồn tại sẽ có sự thay đổi, dòng vốn sẽ luân chuyển vào nơi có mức lợi
nhuận cao hơn, khi đó giá của trái phiếu có lợi tức cố định sẽ giảm. Nếu lãi suất trên thị
trường bắt đầu giảm thấp hơn lãi suất trái phiếu thì giá trái phiếu sẽ tăng cao hơn mệnh
giá của nó. Ở một khía cạ
nh khác, nếu người ta dự đoán lạm phát sẽ tăng kéo theo giá
của trái phiếu giảm thì việc tăng lãi suất có thể được coi là tín hiệu đẩy lùi lạm phát của
chính phủ. Ảnh hưởng tiêu cực của việc tăng lãi suất được đền bù bởi tác động tích cực
của triển vọng lạm phát được cải thiện.
* Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất.
Trái phiếu có thời gian đáo h
ạn khác nhau sẽ có lãi suất khác nhau. Hầu hết các
nhà đầu tư đều mong muốn được lãi suất cao trong thời gian dài. Khi số tiền của nhà đầu
tư chịu rủi ro trong một khoảng thời gian dài thì họ mong muốn được số tiền lãi lớn hơn
so với khi đầu tư trong ngắn hạn. Do đó, nếu trái phiếu có thời gian đáo hạn càng ngắn
thì giá của trái phiếu sẽ càng tăng trên thị trường do độ rủ
i ro của nó càng thấp. Ngược
lại, nếu thời gian đáo hạn của trái phiếu càng dài thì giá của nó sẽ càng giảm vì mức rủi
ro càng cao. Mối quan hệ giữa lãi suất và thời gian đáo hạn của trái phiếu được gọi là
đường cong lãi suất. Đường cong lãi suất thường có 4 dạng: dạng thông thường, dạng
dốc, dạng đảo ngược và dạng phẳng.
* Quyền mua lại hoặc bán lại của trái phiếu.

1.2.1 Khái niệm và tính chất của trái phiếu doanh nghiệp.
Trái phiếu doanh nghiệp là loại trái phiếu được phát hành bởi các doanh nghiệp
nhằm huy động vốn trung dài hạ
n cho đầu tư phát triển. Doanh nghiệp sẽ phát hành trái
phiếu khi có nhu cầu huy động vốn lớn để tài trợ cho việc đầu tư mở rộng, phát triển hoạt
động sản xuất kinh doanh trong trường hợp không đủ điều kiện hoặc không muốn phát
hành cổ phiếu, hoặc tùy thuộc vào chiến lược quản lý vốn của mỗi doanh nghiệp.
Về bản chất, trái phiếu doanh nghiệp chính là giấy xác nhận nợ
của doanh nghiệp
phát hành, trong đó doanh nghiệp phát hành trái phiếu là người đi vay còn người mua
trái phiếu (trái chủ) chính là người cho vay. Trái phiếu doanh nghiệp chính là sự chứng
nhận về mặt pháp lý, ghi nhận sự liên hệ giữa quyền của chủ nợ đối với doanh nghiệp và
những nghĩa vụ tài chính mà doanh nghiệp phải thực hiện.
5

Thông thường, trái phiếu doanh nghiệp được trả lãi theo thời hạn một năm hoặc
nửa năm một lần. Trong trường hợp doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản, các trái
chủ được quyền ưu tiên thanh toán trước các cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường và cổ
phiếu ưu đãi.
1.2.2 Phân loại trái phiếu doanh nghiệp.
Trái phiếu doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú về chủng loại lẫn hình th
ức, đáp
ứng được mọi nhu cầu và thị hiếu của DN cũng như của các nhà đầu tư trên thị trường.
Sau đây là một số loại TPDN chủ yếu, được phân loại theo các tiêu chí khác nhau.
* Căn cứ vào tính chất ghi danh của trái phiếu:
- Trái phiếu vô danh:
Trái phiếu vô danh là loại trái phiếu không ghi tên người chủ sở hữu trên bề mặt
trái phiếu cũng như trên sổ sách của tổ chức phát hành. Đ
ây là loại trái phiếu được đính
kèm theo phiếu lĩnh lãi coupon. Người sở hữu trái phiếu sẽ cắt phần cuống phiếu trả lãi

phát hành trái phiếu. Trong trường hợp DN không đủ khả
năng trả nợ và lâm vào tình
trạng phá sản, những người nắm giữ loại trái phiếu này sẽ được thanh toán sau các trái
chủ của trái phiếu có bảo đảm nhưng trước các cổ đông.
* Căn cứ vào những quyền kèm theo của trái phiếu:
- Trái phiếu có thể mua lại trước hạn:
Đây là loại trái phiếu có kèm điều khoản cho phép DN được mua lại trái phiếu
trước thời điểm
đáo hạn với mức giá cao hơn mệnh giá của trái phiếu trong trường hợp
DN không còn nhu cầu vay vốn nữa hoặc trong trường hợp lãi suất thị trường giảm thấp
hơn lãi suất của trái phiếu lúc phát hành. Điều đó sẽ giảm thiểu thiệt hại cho DN vì
không phải trả lãi quá cao. Về phía người mua trái phiếu thì đây là một bất lợi, do đó giá
bán của loại trái phiếu này thường rẻ hơ
n những trái phiếu không có cùng đặc tính.
- Trái phiếu có thể bán lại trước hạn:
Loại trái phiếu này cho phép người nắm giữ trái phiếu được quyền bán lại trái
phiếu cho DN trước thời điểm đáo hạn. Điều đó có tác dụng loại bỏ được rủi ro về lãi
suất cho chủ sở hữu trái phiếu. Nhà đầu tư trái phiếu có thể tránh được một khoản thua lỗ
khi lãi suất thị
trường gia tăng làm cho giá trái phiếu giảm xuống. Với đặc tính này, trái
phiếu kèm quyền bán lại thường có giá bán cao hơn những trái phiếu không có đặc tính
tương tự.
- Trái phiếu có thể chuyển đổi:
Đây là loại trái phiếu cho phép người nắm giữ nó có quyền chuyển đổi trái phiếu
thành cổ phiếu sau một khoảng thời gian được xác định trước. Tùy theo lựa chọn của
mình và tình hình thị trường mà nhà đầu tư quyế
t định có chuyển đổi trái phiếu hay
không. Thông thường, những người nắm giữ trái phiếu thực hiện việc chuyển đổi khi DN
đạt kết quả kinh doanh tốt và cổ phiếu tăng giá hoặc có tiềm năng tăng giá mạnh trên thị
trường. Khi đó nhà đầu tư sẽ thu được một khoản lợi nhuận từ chênh lệch giá. Việc

đạt được hàng năm và không cao hơn lãi suất ghi trên trái phiếu. Loại trái phiếu này
được trả lãi trước thuế trong khi cổ phiếu ưu đãi thì được trả cổ tức sau thuế. Thông
thường, đ
ây là loại trái phiếu thường được phát hành khi DN gặp khó khăn về tài chính
hoặc cần huy động vốn cho dự án.
- Trái phiếu chiết khấu:
Trái phiếu chiết khấu là loại trái phiếu không trả lãi định kỳ và giá bán của nó
được căn cứ vào lãi suất thị trường ở thời điểm phát hành, giá này thường thấp hơn mệnh
8

giá nên còn gọi là giá chiết khấu. Tuy nhiên, các trái chủ vẫn được nhận lại vốn gốc bằng
với mệnh giá ở thời điểm trái phiếu đáo hạn.
1.2.3 Ưu điểm của phương thức tài trợ vốn bằng trái phiếu doanh nghiệp.
Nhu cầu về vốn là một trong những nhu cầu được xem là bức xúc nhất hiện nay của
DN, nhằm mục đích huy động vốn để tài tr
ợ cho đầu tư phát triển, mở rộng quy mô hoạt
động, đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên cả thị trường quốc tế cũng như thị trường nội địa; đặc biệt sau khi Việt Nam
đã trở thành thành viên chính thức của WTO. Cùng với sự phát triển ngày càng đa dạng
của thị trường tài chính, các DN ngày càng có nhiều cơ hộ
i tiếp cận với những nguồn
vốn tài trợ hơn dưới nhiều hình thức khác nhau, nhu cầu về vốn của DN cơ bản được đáp
ứng trên cả phương diện khối lượng, thời hạn cũng như những yêu cầu khác phù hợp với
đặc thù của mỗi DN. Ngoài khoản lợi nhuận giữ lại, DN có nhiều hình thức để huy động
vốn trung và dài hạn như phát hành cổ phi
ếu, trái phiếu, vay vốn ngân hàng, tín dụng
thương mại từ nhà cung cấp, thuê tài chính …Mỗi hình thức đều có những ưu và nhược
điểm riêng. Tùy vào nhu cầu và điều kiện cụ thể của mình, các DN có thể lựa chọn
phương án huy động vốn phù hợp. Tuy nhiên, xét về mặt tổng thể, việc tài trợ bằng
TPDN thường có một số ưu điểm nổi bật so với các hình thức tài trợ vốn khác.

được chấm dứt khi trái phiếu đáo hạn, còn cổ phiếu thể hiện đặc tính sở hữu DN một
cách lâu dài nên DN phải có trách nhiệm đối với các cổ đông trong suốt thời gian DN tồn
tại.
Thứ hai, việc tài trợ bằng trái phiếu doanh nghiệp có thể tránh được tình trạng
pha loãng quyền sở hữu của các cổ đông – là nguyên nhân làm giảm thị giá cổ phiếu,
có thể tạo thêm gánh n
ặng cho các cổ đông hiện hành. Khi phát hành cổ phiếu, sự xuất
hiện của các cổ đông mới có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của các cổ đông hiện hữu, lợi
ích của họ ít nhiều cũng bị chia sẻ. Hơn nữa, việc xuất hiện của các cổ đông mới đồng
nghĩa với khả năng kiểm soát DN bị ảnh hưở
ng do quyền biểu quyết của các cổ đông
tăng lên, trong khi nếu huy động vốn thông qua kênh TPDN thì sẽ hạn chế được tình
trạng này, quyền kiểm soát DN sẽ không bị ảnh hưởng.
Thứ ba, phát hành trái phiếu doanh nghiệp tài trợ thường có lợi hơn so với vốn
vay ngân hàng. Việc huy động vốn thông qua TPDN sẽ đảm bảo cho DN được sử dụng
nguồn vốn ổn định và dài hạn hơn so vớ
i đi vay ngân hàng. Nếu các khoản vay ngân
hàng thường là các khoản vay ngắn hạn và bị không chế bởi hạn mức tín dụng thì TPDN
lại rất đa dạng về thời hạn và không bị hạn chế về quy mô, tùy vào sự lựa chọn của các
DN. Trong một số trường hợp, thông qua kênh phát hành trái phiếu, DN có thể huy động
được khối lượng vốn lớn một cách dễ dàng nếu có phương án sử dụng vốn hợp lý và khả

thi, đảm bảo được khả năng thanh toán lợi tức và hoàn trả vốn gốc đúng hạn cho các trái
chủ. Như vậy, có thể thấy rằng phát hành trái phiếu là hiệu quả hơn trong trường hợp tài
trợ cho vốn dài hạn với quy mô lớn, đáp ứng nhu cầu về vốn của DN cho các mục tiêu
khác nhau, còn vốn vay ngân hàng chỉ thật sự phù hợp cho những khoản vay ngắn hạn và
10

có quy mô nhỏ. Bên cạnh đó, việc tài trợ qua kênh phát hành TPDN cũng có chi phí thấp
hơn so với vay vốn ngân hàng, đặc biệt đối với những DN lớn và có danh tiếng trên thị

đầu tư do nhà đầu tư lo ngại không thể chuyển đổi trái phiếu thành tiền mặt khi cần thiết.
Thị trường sơ cấp còn được gọi là thị trường phát hành hay thị trường cấp một.
Trong trường h
ợp có nhu cầu huy động vốn dài hạn tài trợ cho hoạt động đầu tư phát
triển; các DN có thể phát hành trái phiếu bán cho các tổ chức, cá nhân đầu tư trên thị
11

trường này. Việc phát hành trái phiếu do chính DN thực hiện hay thông qua các tổ chức
tài chính trung gian dước các hình thức: bảo lãnh phát hành, đấu thầu hay đại lý phát
hành. Điểm khác biệt cơ bản giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp ở chỗ trên thị
trường sơ cấp thì các DN thu được tiền từ việc phát hành trái phiếu còn trên thị trường
thứ cấp thì không. Bởi vì, thị trường thứ cấp là nơi di
ễn ra giao dịch mua đi bán lại các
loại TPDN đã được phát hành trên thị trường sơ cấp giữa các tổ chức và nhà đầu tư cá
nhân với nhau. Thị trường TPDN sơ cấp và thị trường TPDN thứ cấp có những điểm
khác nhau cơ bản về nội dung và mục đích hoạt động, nhưng giữa hai thị trường này
luôn luôn tồn tại một mối quan hệ vô cùng khăng khít với nhau, trong đó thị
trường
TPDN sơ cấp là cơ sở, tiền đề cho thị trường thứ cấp và ngược lại thị trường TPDN thứ
cấp lại là động lực thúc đẩy thị trường sơ cấp phát triển. Do vậy để thị trường TPDN
hoạt động bền vững và hiệu quả, nhất thiết cần có sự tồn tại và phát triển song hành của
cả hai thị trường TPDN sơ c
ấp và thị trường TPDN thứ cấp.
1.3.2 Vai trò của việc phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp.
Xét trong mối tương quan với các bộ phận khác của thị trường tài chính thì thị
trường TPDN giữ một vai trò hết sức quan trọng do nó là một bộ phận cơ bản của thị
trường vốn dài hạn. Thị trường TPDN là một kênh chủ yếu để huy động các nguồn vốn
trung và dài hạn cho các DN trong nền kinh t
ế. Vì vậy, sự tạo lập và phát triển thị trường
TPDN có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của thị trường tài chính nói chung

trường thứ cấp khi cần thiết.
* Đối với nhà đầu tư:
Thị trường TPDN có chức năng chuyển các khoản tiết kiệm thành vốn đầu tư;
một mặt huy động nguồn vốn nhàn rỗ
i tài trợ cho nền kinh tế; mặt khác tạo cơ hội cho
các tổ chức, cá nhân chưa đủ điều kiện hoạt động kinh doanh có thể đầu tư vốn vào thị
trường chứng khoán. Nếu như thị trường TPDN mở ra cho các DN một phương thức tài
trợ vốn linh hoạt và hiệu quả thì nó cũng tạo cho các nhà đầu tư nhiều cơ hội lựa chọn để
đa dạng hóa các loạ
i tài sản trên danh mục đầu tư của mình. Bằng cách mua và nắm giữ
những trái phiếu với thời gian đáo hạn rất đa dạng, người đầu tư có thể thu hồi lại số vốn
của mình sau một thời hạn 3 năm, 5 năm, 10 năm hay có thể đến 20 năm.
1.3.3 Những thành viên của thị trường trái phiếu doanh nghiệp.
1.3.3.1 Chủ thể phát hành.
Chủ thể phát hành trái phiếu là những tổ
chức có nhu cầu huy động vốn trung và dài
hạn bằng cách phát hành trái phiếu để bán cho các nhà đầu tư. Trên thị trường TPDN,
chủ thể phát hành chính là các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, có 3 hình
thức tổ chức DN cơ bản: DN tư nhân, công ty hợp danh, công ty cổ phần. Ngoài ra, ở các
nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung đang trong quá trình chuyển đổi sang cơ chế thị
trường còn tồn tại các loại hình DN khác như DN nhà nước và hợp tác xã. Trong các loạ
i
hình DN nêu trên thì công ty cổ phần là chủ thể chiếm vị trí quan trọng nhất. Đây là chủ
13

thể tạo ra một khối lượng hàng hóa lớn trên thị trường chứng khoán thông qua việc phát
hành cổ phiếu và TPDN.
1.3.3.2 Chủ thể đầu tư.
Chủ thể đầu tư trên thị trường TPDN bao gồm các nhà đầu tư cá nhân và các nhà
đầu tư có tổ chức. Nhà đầu tư cá nhân thường là những hộ gia đình, những người có vốn

Trích đoạn Tạo lập mơi trường kinh tế vĩ mơ ổn định Xây dựng đường cong lãi suất chuẩn làm cơ sở tham chiếu cho thị trường trá
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status