Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống ngô lai tại tỉnh Thái Nguyên - Pdf 85

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn

1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỂ TÀI
Cây ngô (Zea mays L.) là cây lương th ực quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu,
góp phần nuôi sống 1/3 dân số trên thế giới. Ngày nay ngô đứng thứ 3 sau lúa
mỳ và lúa nước về diện tích, đứng đầu về năng suất và sản lượng (FAO,
1995) [7]. Ngô là cây trồng đã giúp loài người giải quyết nạn đói thường xuyên
bị đe doạ (Nguyễn Hữu Lộc, 1969) [9].
Vào cu ối thế kỷ XX, cuộc cách mạng về ngô lai đã tạo nên các thành tựu kỳ diệu
ở các châu lục, đặc biệt là các nước phát triển như Mỹ, Pháp, Ý... Đi đôi với việc áp
dụng ưu thế lai trong quá trình chọn tạo giống, những tiến bộ về kỹ thuật canh tác tiên
tiến như cơ giới hoá, thuỷ lợi hoá, bảo vệ thực vật ... cũng được áp dụng kịp thời để
khai thác t ối đa ưu thế của giống ngô lai. Ngô lai đã được coi là một trong những thành
tựu có ý nghĩa nhất trong việc phát triển nông nghiệp thế giới của thế kỷ XX.
Từ những nhận thức về vai trò của cây ngô trong nền kinh tế thế giới nói chung
và nền nông nghiệp Việt Nam nói riêng, Đảng và Nhà nước ta đã có những chính
sách và phương hướng đúng đắn cho công tác nghiên cứu khoa học, tiếp thu những
thành tựu của thế giới với mục đích duy trì diện tích, đột phá về năng suất và tăng
nhanh sản lượng.
Tuy nhiên, năng su ất ngô ở nước ta vẫn chưa thật ổn định ở các vùng sinh thái,
năng suất bình quân còn thấp so với khu vực, giá thành ngô ở nước ta cao hơn nhiều
so với các nước trên thế giới, nhu cầu ngô cho thức ăn chăn nuôi vẫn chưa đáp ứng
đủ. Để góp phần làm giảm những hạn chế trên cần xác định đúng những giống ngô
lai mới có năng suất cao, thích nghi tốt với điều kiện sinh thái của từng vùng, cần
hiểu rõ mối quan hệ giữa các yếu tố sinh trưởng, phát triển, các yếu tố cấu thành
năng suất với năng suất để có những hướng cụ thể từ khi chọn vật liệu lai tạo giống
đến sử dụng các biện pháp canh tác phù hợp, phát huy tối đa tiềm năng của từng
giống, tại mỗi vùng sinh thái. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. NGUỒN GỐC VÀ SỰ LAN TRUYỀN CỦA CÂY NGÔ
Với những nghiên cứu về nguồn gốc cây trồng Vavilov (1926) [35] đã
chứng minh miền Trung Nam Mehico là Trung tâm phát sinh thứ nhất và vùng
núi Andet thuộc Peru là Trung tâm phát sinh thứ hai của cây ngô (Vavilov,
1926) [35]. Nhận định này của ông đã được nhiều nhà khoa học chia sẻ (Galinat,
1977; Kato, 1988) [30], [31]. Đặc biệt Harsberger (1893) đã kết luận ngô bắt
nguồn từ một cây hoang dại từ miền Trung Mehico trên độ cao 1500 m của
vùng bán hạn có lượng mưa mùa hè khoảng 350 mm (Wilkes, 1988) [36]. Vào
năm 1948 người ta đã tìm thấy hoá thạch của phấn ngô được khai quật ở Bellar
Arter - Mehicô, điều này đã khẳng định những nhận định của Vavilov là đúng đắn.
Từ đây, bằng nhiều con đường ngô đã lan truyền ra hầu hết các nước
thuộc Châu Mỹ, lên phía Bắc, sang phía Tây của Hoa Kỳ và vượt đại dương đến
các đảo thuộc Vịnh Caribe. Dưới sự tác động mạnh mẽ của con người trong
công tác cải tạo giống, cây ngô đã nhanh chóng thích nghi với nhiều vùng sinh
thái khác nhau và đã hình thành một vùng “vành đai ngô’’ nổi tiếng của Mỹ với
các giống ngô lai đầu tiên.
Từ Peru cây ngô lan truyền xuống phía Nam Chile, đến Ecuador,
Columbia và nhiều vùng thuộc đất nước Brazin. Cây ngô được đưa vào Châu Âu
từ sau chuyến thám hiểm của Colombus năm 1493. Ở đây người ta đã nhanh
chóng nhận ra giá trị lương thực của nó, nên cây ngô đã được trồng rộng rãi và
nhanh chóng lan truyền ra các nước trong Châu lục. Vào khoảng năm 1521 cây
ngô được đưa vào trồng ở Ấn Độ, Indonesia và năm 1575 ngô được nhập vào
Trung Quốc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn

4
Theo nhà bác học Lê Quý Đôn, cây ngô được đưa vào Việt Nam cuối thế
kỷ 17 (thời Khang Hy) do ông Trần Thế Vinh đi sứ Trung Quốc về và được

trong đó đóng góp do cải tiến di truyền là 63 kg/ha/năm. Năm 1997 – 1999, năng
suất ngô trung bình của Mỹ là 8,3 tấn/ha trên diện tích là 29,1 triệu ha
(CIMMYT, 1999/2000)[27], đứng vào hàng ngũ các nước có năng suất ngô cao
nhất trên thế giới.
Việc nghiên cứu tạo giống ngô lai ở Châu Âu bắt đầu muộn hơn ở Mỹ 20
năm và đã đạt được thành công rực rỡ. Tỷ lệ sử dụng giống ngô lai ở Châu Âu
rất lớn và nó đã góp phần tạo nên năng suất cao ở nhiều nước (S.K.Vasal, et al.,
1999)[34]. Theo N.Tomov (1979)[32]: Công tác tạo dòng thuần và giống lai ở
Bungaria được bắt đầu từ năm 1951. Năm 1956 – 1958 những giống lai kép đầu
tiên là VIR-42, Wiscosin – 641 và Ohio-92 đã được thử nghiệm và khu vực hoá.
Giống lai đơn đầu tiên được đưa vào sản xuất năm 1956 là SK-4, và sau đó một
số lượng lớn giống lai giữa các dòng thuần được tạo ra và đưa thử nghiệm. Theo
CIMMYT (1999/2000)[27], năm 1997-1999, một số nước có năng suất ngô bình
quân cao là Italia (9,6 tấn/ha), Bỉ (9,5 tấn/ha), Tây Ban Nha (9,3 tấn/ha), Hylap
(9,2 tấn/ha), Pháp (8,8 tấn/ha).
Việc nghiên cứu tạo giống ngô lai ở một số nước đang phát triển bắt đầu
từ những năm đầu thập kỷ 60 như Achentina, Braxin, Colombia, Chile, Mehico,
Ấn Độ, Pakistan, Hylạp, Zimbabwe, Kenya, Tanzania và một vài nước ở Trung
Mỹ. Trong thời kỳ 1966-1990 có xấp xỉ 852 giống ngô được tạo ra, trong đó 59%
là giống thụ phấn tự do, 27% là giống lai quy ước, 10% là giống ngô lai không quy
ước và 4% là các giống khác (S.K.Vasal, el al., 1999) [34]. Từ con số trên cho thấy
số giống lai ít hơn giống thụ phấn tự do. Nhìn chung, ở các nước đang phát triển,
tác dụng của giống lai chậm và không rõ lắm (trừ một số nước như Achentina,
Braxin, Chilê, Thổ Nhĩ Kỳ, Zimbabwe, Kenya, Hylạp, Mehicô và Ấn Độ).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn

6
Ngô lai đang tiến triển tốt đẹp ở Trung Quốc. Có thể nói Trung Quốc là
một cường quốc ngô lai Châu Á, với diện tích 25 triệu ha, năng suất 4,9 tấn/ha,
sản lượng ngô hàng năm trên 120 triệu tấn, đứng thứ hai trên thế giới sau Mỹ.

sản xuất như: LVN10, LVN5, LVN 12, LVN4 (giống lai đơn cải tiến), LVN 20,
LVN 17, LVN 23 (ngô rau). Những giống lai này có tiềm năng năng suất từ
5-12 tấn/ha, không thua kém các giống ngô lai của các công ty nước ngoài và
của Trung Quốc. Đặc biệt, giống lai LVN10 đã được trồng hàng trăm nghìn
hecta mỗi năm trên khắp cả nước. Năm 1999, bốn giống ngô lai chín sớm và
chín trung bình là LVN24, LVN25, LVN32, LVN33 được cho phép khu vực hoá
rộng (trong đó LVN33 là giống lai ba cải tiến). Như vậy chương trình tạo giống
ngô lai của Việt Nam đã từng bướ c từ giống lai không quy ước đến lai kép, lai
ba, lai đơn cải tiến và lai đơn. Những thành tích đó đã đưa chương trình ngô lai
của Việt Nam đứng trong hàng ngũ các nước tiên tiến ở Châu Á. Tỷ lệ diện tích
trồng giống lai ở Việt Nam tăng từ 0,1% (1990) lên gần 82% (2008); đưa năng suất
bình quân từ 1,5 tấn/ha (năm 1990) lên 3,98 tấn/ha (năm 2008); tổng sản lượng ngô
từ trên 700.000 tấn (1990) lên 4.530.900 tấn (năm 2008) (FAO 2008) [14].
Hiện nay, những giống ngô lai Việt Nam chiếm trên 50% thị phần ngô lai
trên toàn quốc (khoảng gần 200.000 ha) làm tăng năng suất ngô rõ rệt. Mỗi năm
Việt Nam có khả năng sản xuất 4000 - 5000 tấn hạt giống lai chất lượng cao,
đáp ứng đủ cho nhu cầu sản xuất trong nước (Trần Hồng Uy, 1999) [23].
Để đưa ngành sản xuất ngô của Việt Nam theo kịp các nước tiên tiến và đạt
năng suất trung bình của thế giới cần phải đẩy mạnh công tác tạo giống ngô lai,
không ngừng mở rộng diện tích trồng giống ngô lai và tăng cường đầu tư thâm canh.
Đến năm 2020, phấn đấu đưa diện tích trồng ngô lên 1,3-1,4 triệu ha, đạt năng suất
bình quân 60-65 tạ/ha để đáp ứng nhu cầu 7-8 triệu tấn ngô vào năm 2020. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn

8
1.2.3. Tình hình sản xuất ngô tại Thái Nguyên
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi Trung du Bắc Bộ, có diện tích tự nhiên
3.562.82 km

9
Qua số liệu bảng 1.1 cho thấy: Diện tích trồng ngô trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên sau 11 năm tăng hơn hai lần, năng suất tăng trên 60,81% và sản lượng
tăng gần gấp 2,5 lần. Có được kết quả này là nhờ áp dụng các tiến bộ khoa học
mới vào sản xuất, đặc biệt là việc sử dụng các giống ngô lai có thời gian sinh
trư
ởng ngắn, chống chịu tốt, năng suất cao ngày càng phổ biến ở tất cả các địa
phương trong tỉnh.
Để không ngừng nâng cao năng suất và sản lượng ngô, chúng ta cần phải
có các giống ngô lai mới, phù hợp với điều kiện mỗi địa phương.
1.3. ƯU THẾ VÀ ỨNG DỤNG CỦA ƯU THẾ LAI TRONG CHỌN TẠO
GIỐNG NGÔ
1.3.1. Khái niệm ưu thế lai
Charles Darwin trong tác phẩm “Tác động của giao phối và tự giao phối
trong thế giới thực vật” lần đầu tiên (1876) đã đưa ra lý thuyết về ưu thế lai. Qua
nghiên cứu những cá thể giao phối và tự giao phối ở các loài khác nhau như ngô
và đậu đỗ, ông nhận thấy sự hơn hẳn của cây giao phối so với cây tự phối về
chiều cao cây, tốc độ nảy mầm của hạt, số quả, sức chịu đựng và năng suất. Qua
kiểm chứng, các nhà khoa học đều nhất quán rằng ưu thế lai là hiện tượng tổ hợp
lai có sức sống mạnh hơn bố mẹ, sinh trưởng và phát triển nhanh hơn, cho năng
suất và phẩm chất cao hơn bố mẹ của chúng (Taktajan, 1977) [15].
Ưu thế lai là khái niệm chỉ một quá trình từ khi bắt đầu đến khi kết thúc
một chu kỳ sống. Thực chất ưu thế lai (biểu hiện qua sự khác biệt giữa tổ hợp lai
và bố mẹ) về kiểu hình là do sự khác biệt về kiểu gen (dị hợp tử) quy định. Vì
vậy sức sống tổ hợp lai là biểu hiện nhìn thấy của ưu thế lai, do đó là một thành
phần của ưu thế lai. Sức mạnh của những cơ thể dị hợp tử, biểu hiện ở tổ hợp lai
trên các tính trạng đã được các nhà di truyền chọn giống cây trồng (Trần Hồng
Uy, 1972, 1985) [20] [21] chia làm các dạng biểu hiện chính như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn


peroxydaza cao hơn bố mẹ và cho ưu thế lai cao về năng suất và cao cây hơn các
tổ hợp lai khác (Nguyễn Văn Cương, 1995) [2].
1.3.2. Các học thuyết về ưu thế lai
Từ lâu nhiều nhà nghiên cứu đã tìm hiểu cơ chế của hiện tượng ưu thế lai,
song cho đến nay chưa có một giả thuyết nào đưa ra có thể giải thích được đầy đủ
về cơ chế của hiện tượng di truyền này. Darwin đã giải thích ưu thế lai là do sự
khác biệt di truyền của tế bào sinh dục bố và mẹ. Shull và East năm 1908 đã cho
rằng ưu thế lai gắn liền với trạng thái dị hợp của các gen, tính dị hợp tử có tác dụng
kích thích sinh lý bên trong cơ thể và bản thân nó, là nguồn gốc sức mạnh của tổ
hợp lai, còn tính đồng hợp thể thì kìm hãm sự phát triển của cơ thể (Nguyễn Lộc và
Trịnh Bá Hữu, 1975)[10]. Tiếp theo Shull và East một số nhà khoa học đã nghiên
cứu và đưa ra một số giả thuyết để giải thích hiện tượng ưu thế lai sau:
• Giả thuyết tính trội:
Học thuyết tính trội được đề xướng bởi Bruce (1908), tiếp theo là Jones
(1917) và được bổ xung bởi Collins (CIMMYT, 1990) [25]. Thuyết tính trội cho
rằng các đặc điểm tính trạng trội hình thành trong quá trình tiến hoá của sinh vật
để phù hợp với điều kiện ngoại cảnh. Những gen tác động có lợi cho quá trình
phát triển, có thể trở thành gen trội hoặc bán trội, còn những gen gây tác động
bất lợi có thể trở thành gen lặn. Sự tích luỹ và hoạt động của gen trội có lợi lấn
át ảnh hưởng của các gen lặn gây hại.
Giả thuyết tính trội khẳng định hiện tượng ưu thế lai có liên quan đến bởi
hiệu quả của gen trội dưới đây:
+ Các alen tr
ội kìm chế tác động gây hại của các gen lặn tương ứng
cùng locut trên nhiễm sắc thể tương đồng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn

12
Kiểu gen ở tổ hợp lai F1 là dị hợp thể AaBbCcDdEe, các gen trội ABCDE
ức chế gen lặn abcde, vì vậy vai trò của các gen lặn bị lấn át và các yếu tố gây

thấp hơn nhiều so với quần thể gốc hoặc các giống bình thường.
• Thuyết siêu trội:
Thuyết này giải thích hiện tượng ưu thế lai bằng tương tác của các alen
thuộc cùng một gen trong tình trạng dị hợp đặc biệt. Ở trạng thái dị hợp, tổ hợp
lai có sức sống mạnh và năng suất cao hơn các dạng đồng hợp tử trội và lặn của
nó, được biểu thị ở một tính trạng: AA<Aa>aa
Thuyết siêu trội giải thích ưu thế lai là do sự tích luỹ các gen ở trạng thái
dị hợp thể và cũng giải thích được sự giảm sức sống và năng suất của các thế hệ
sau F1 là do sự tăng dần của trạng thái đồng hợp tử (Ngô Hữu Tình, 1990) [16].
Tuy vậy thuyết siêu trội không giải thích được trong các lai 3 và lai kép thường
có năng suất thấp hơn, độ đồng đều kém hơn so với các giống lai đơn là bố mẹ
của nó, mặc dù trong nó luôn biểu hiện các kiểu gen dị hợp.
Một số tác giả đề xuất thêm cách giải thích hiện tượng ưu thế lai đó là sau
khi lai giữa các nguồn có nguồn gốc khác nhau nên giữa các alen nảy sinh mâu
thuẫn nội tại (Luxenco) và giả thuyết về tính đồng nhất tế bào (Nilsson), đến nay cả
hai giả thuyết này đều bị lu mờ vì không đi sâu giải thích được cơ chế của hiện
tượng do tác động của gen, là vật chất quan trọng nhất điều khiển hoạt động sống của
cơ thể sinh vật. Các đặc điểm sinh lý, sinh hoá, tổng hợp protein, chất kích thích sinh
trưởng, thực chất chỉ là biểu hiện hoạt động của các gen trong cơ thể sinh vật.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn

14
1.3.3. Thành tựu của việc ứng dụng ưu thế lai trong sản xuất nông nghiệp
Những kết quả thu được trong sản xuất nông nghiệp nhờ ứng dụng ưu thế
lai, ở các loại cây trồng như lúa mì, ngô, lúa nước, cao lương, các loại rau, cây
công nghiệp và trong c hăn nuôi, đã mang lại lợi ích to lớn cho con người. Cuộc
cách mạng xanh trên thế giới vào những năm đầu thập kỷ 60 đã đánh dấu một
thời kỳ mới - thời kỳ sử dụng công nghệ ưu thế lai trong sản xuất nông nghiệp.
Các nhà nông nghiệp đã tổng kết mức độ tăng nă ng suất nhờ sử dụng ưu thế lai

1 SB 07-70 Viện nghiên cứu Ngô Đá
2 CN 07-1 Viện nghiên cứu Ngô Bán răng ngựa
3 H06-1 Viện nghiên cứu Ngô Đá
4 TX 2003 Viện nghiên cứu Ngô Răng ngựa
5 LS 07-12 Viện nghiên cứu Ngô Bán đá
6 H07-2 Viện nghiên cứu Ngô Bán răng ngựa
7 LS 07-51 Viện nghiên cứu Ngô Răng ngựa
8 KK62 Viện nghiên cứu Ngô Bán răng ngựa
9 CH 06-8 Viện nghiên cứu Ngô Răng ngựa
10 H 06-5 Viện nghiên cứu Ngô Bán đá
11 BB- 5 Viện nghiên cứu Ngô Bán đá
12 CN 07-2 Viện nghiên cứu Ngô Bán đá
13 LVN 99 (Đ/C) Viện nghiên cứu Ngô Bán răng ngựa
2.2. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Thí nghiệm được thực hiện trong hai vụ:
Vụ Thu Đông 2007, Xuân 2008: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát
triển của 13 giống thí nghiệm tại Trường Đại học Nông Lâm - Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn

16
Vụ Thu Đông 2008: Xây dựng mô hình trình diễn giống ưu tú tại huyện
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên và huyện Đan Phượng, Hà Nội.
2.3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Nội dung nghiên cứu
* Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của các giống thí nghiệm:
- Theo dõi các giai đoạn sinh trưởng phát triển của các giống ngô lai thí
nghiệm trong vụ Thu Đông năm 2007 và vụ Xuân 2008.
- Đánh giá một số chỉ tiêu nông học của giống thí nghiệm.
- Nghiên cứu khả năng chống chịu của các giống ngô thí nghiệm.
* Đánh giá khả năng thích nghi và mức độ ổn định của giống có triển vọng

*Qui trình kỹ thuật
+ Mật độ khoảng cách:
- Khoảng cách gieo: 70cm x 25 cm (1 cây/hốc).
- Mật độ: 5,7 vạn cây/ha.
- Thời gian gieo:
Vụ Thu - Đông (2007): 31/8/2007
Vụ Xuân (2008): 1/3/2008
+ Phân bón:
- Phân chuồng: 10 tấn/ha.
- N:P:K = 160kg : 80kg : 80kg/ha.
+ Phương pháp bón:
- Bón lót: 100% phân chuồng + 100% phân lân.
- Bón thúc: chia làm 3 lần:
+ Lần thứ nhất: 1/3 N + 1/2 K
2
0 khi cây được 3 - 4 lá.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn

18
+ Lần thứ hai: 1/3 N + 1/2 K
2
0 khi cây được 7 - 9 lá.
+ Lần thứ ba: 1/3 N bón trước khi trỗ cờ 5 đến 8 ngày
+ Chăm sóc:
- Theo dõi diệt sâu xám lúc cây còn nhỏ.
- Khi cây 3 - 4 lá tiến hành tỉa, xới phá váng, nhổ cỏ,bón thúc lần 1.
- Khi cây được 7 - 9 lá bón thúc lần 2 kết hợp với vun cao chống đổ.
- Vào giai đo ạn trước trỗ cờ 5 - 8 ngày tiến hành bón thúc lần cuối.
+ Thu hoạch :
Thu hoạch khi chín sinh lý: thân, lá ngô đã chuyển sang vàng, chân hạt ngô

- h
1
t
2
- t
1 h
1
: Cao cây sau tr ồng 20 ngày
h
2
: Cao cây sau tr ồng 30 ngày
t
1
: Thời gian sau trồng 20 ngày
t
2
: Thời gian sau trồng 30 ngày
Các giai đo ạn sau trồng 40, 50, 60 ngày tính tương tự sau trồng 30 ngày.
- Đo chiều cao cây (cm): Đo từ mặt đất đến cổ bông cờ.
- Chiều cao đóng bắp (cm): Đo từ gốc sát mặt đất đến đốt mang bắp hữu
hiệu (trên cùng).
Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp đo sau phun râu 2 tuần: Mỗi ô đo
10 cây đã định vị.
- Số lá: Đếm tổng số lá trên cây. Để xác định chính xác cắt đánh dấu lá
thứ 5, 10, 15.
- Trạng thái cây: Cho điểm từ 1 - 5 khi lá bi vàng nhưng cây vẫn còn xanh,
bắp phát triển đầy đủ (theo độ đồng đều cây, độ cân đối giữa cao cây/cao đóng bắp,

nhất, đếm 10 bắp /ô
- Số hạt trên hàng: Đếm số hạt/hàng có chiều dài trung bình trên bắp.
- Độ ẩm: Được đo bằng máy đo độ ẩm (%) chuyên dùng JiKeyJon.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn

21
- Khối lượng 1000 hạt (g): Ở độ ẩm thu hoạch, cân 2 mẫu. Mỗi mẫu 500 hạt
nếu hiệu số của hai lần cân không chênh lệch quá 5% so với khối lượng trung bình
của hai mẫu ta có khối lượng 1000 hạt:
P
1000 tươi
= P1 + P2
P1: Là khối lượng 500 hạt cân lần 1.
P2: Là khối lượng 500 hạt cân lần 2
P
1000 khô

=
P
1000 tươi
x (100- A
0
)
100-14
Năng suất thực thu (NSTT) được tính theo công thức:

Tỷ lệ
hạt/bắp
100-A
0

* Bố trí thí nghiệm
- Mô hình trình diễn được thực hiện tại 2 điểm: Phổ Yên, Thái Nguyên và
Đan Phượng, Hà Nội.
- Giống ưu tú là TX 2003 và 1 giống đối chứng LVN 99
- Tại mỗi điểm theo dõi trên 3 hộ gia đình. Mỗi hộ 600m
2
/2 giống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn

22
(1 giống = 300 m
2
)
- Diện tích mô hình tại mỗi điểm là 1800m
2
- Các chỉ tiêu theo dõi: Thời gian sinh trưởng, độ bao bắp, màu sắc hạt, độ
sâu cây, năng suất dự kiến theo phương pháp đánh giá nhanh có sự tham gia của
nông dân.
2.4. THU THẬP SỐ LIỆU KHÍ TƯỢNG
Bao gồm nhiệt độ, độ ẩm không khí, lượng mưa, số giờ nắng, số ngày có
mưa từ gieo đến thu hoạch trong thời gian tiến hành thí nghiệm.
2.5. PHÂN TÍCH XỬ LÝ SỐ LIỆU
Các số liệu xử lý thống kê trên chương trình IRRISTAT.
Phân tích tương quan theo chương trình Mic rosofl Excel Version 5.0

3.1.1. Nhiệt độ
Ngô là cây ưa nóng, nhu cầu về nhiệt của ngô cao hơn nhiều cây trồng
khác. Từ lúc cây nảy mầm đến lúc ngô chín cần tổng tích ôn từ 1700 - 3700
o
C
tuỳ theo giống và thời gian sinh trưởng. Theo các chuyên gia Trung tâm Cải
lương giống ngô và lúa mỳ thế giới (CIMMYT): ngô phát triển tốt trong khoảng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn

24
nhiệt độ từ 24
o
C - 30
o
C. Nhiệt độ tối thấp: <10
o
C. Nhiệt độ cao không hạn chế
sinh trưởng nhưng ảnh hưởng đến năng suất.
Bảng 3.1. Diễn biến thời tiết khí hậu vụ Thu Đông 2007 và vụ Xuân 2008
tại Thái Nguyên
Năm Tháng Nhiệt độ(
0
C) Ẩm độ (%) Lượng mưa (mm) 2007
8
84,0
28,5
120,8

cây ngô sẽ giảm do ngô hô hấp mạnh. Ở các thời kỳ sinh trưởng khác nhau cây
ngô yêu cầu nhiệt độ khác nhau. Có hai thời kỳ nhiệt độ ảnh hưởng mạnh đến
quá trình sống của cây ngô:
+ Thời kỳ nảy mầm: Nếu gặp nhiệt độ thấp thì cây ngô sẽ nảy mầm kém,
thời gian nảy mầm kéo dài, khi đó chất lượng cây con sẽ giảm. Nếu nhiệt độ
thấp hơn 13
o
C thì phần lớn các giống không nảy mầm. Nhiệt độ thấp hơn 15
o
C
thì thời gian nảy mầm kéo dài, tỷ lệ nảy mầm thấp, độ đồng đều của ruộng ngô
sau này sẽ kém, chăm sóc khó khăn dẫn đến năng suất thu hoạch thấp. Vì vậy
hạt ngô nảy mầm tốt nhất khi nhiệt độ dao động trong khoảng từ 25 - 30
o
C .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn

25
+ Thời kỳ trỗ cờ, tung phấn, phun râu, thụ tinh: lúc này cây ngô rất mẫn
cảm với nhiệt độ. Giai đoạn này cây ngô cần nhiệt độ thích hợp trong khoảng
từ 20 - 22
o
C. Nếu nhiệt độ nhỏ hơn 13
o
C thì hạt phấn ngô sẽ c hết. Nhiệt độ từ
13 - 15
o
C thì sức sống của hạt phấn giảm, khả năng thụ tinh kém, bắp ngô ít
hạt. Nếu nhiệt độ cao hơn 35
o

phát triển của cây ngô. Trong quá trình sinh trưởng phát triển, cây ngô đòi hỏi một

Trích đoạn Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các giống ngô trong thínghiệm Chiều cao đóng bắp (cm) Số lá trên cây Chỉ số diện tích lá (LAI): m Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống ngô lai trong thínghiệm vụ Thu Đông năm 2007 và v ụ Xuân 2008 tại Trường ĐHNLTN
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status