Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống ngô lai tại tỉnh Thái Nguyên - Pdf 71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Ngu

n
http:// w w w .
l r
c -
t nu .
e d u .
v n
1
MỞ
ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỂ TÀI
Cây ngô (Zea mays L.) là cây lương th ực quan trọng trong nền kinh tế
toàncầu, góp phần nuôi sống 1/3 dân số trên thế giới. Ngày nay ngô đứng thứ 3
sau lúa mỳ và lúa nước về diện tích, đứng đầu về năng suất và sản lượng

thái, năng suất bình quân còn thấp so với khu vực, giá thành ngô ở nước ta cao
hơn nhiều so với các nước trên thế giới, nhu cầu ngô cho thức ăn chăn nuôi vẫn
chưa đáp ứng đủ. Để góp phần làm giảm những hạn chế trên cần xác định đúng
những giống ngô lai mới có năng suất cao, thích nghi tốt với điều kiện sinh thái
của từng vùng, cần hiểu rõ mối quan hệ giữa các yếu tố sinh trưởng, phát triển,
các yếu tố cấu thành năng suất với năng suất để có những hướng cụ thể từ khi
chọn vật liệu lai tạo giống đến sử dụng các biện pháp canh tác phù hợp, phát huy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Ngu

n
http:// w w w .
l r
c -
t nu .
e d u .
v
Thái Nguyên”
2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI.
2.1. Mục đích
Chọn được những giống ngô năng suất cao, phù hợp với điều kiện thời
tiết, khí hậu tại tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu các đặc điểm nông học của các giống.
- Đánh giá kh ả
năngchống
chịu
điều
kiện bất
thuận và sâu bệnh
của các
giống.
- Theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống.
- Xác định mối tương quan giữa thời gian sinh trưởng, phát triển và các
yếu tố cấu thành năng suất với năng suất của giống tham gia thí
nghệi
m có
triển vọng.
3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài
đ
ánh
g
iá được
đ
ặc
đ
d u .
v n
4
CHƯƠNG
I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ
TÀI
1.1. NGUỒN GỐC VÀ SỰ LAN TRUYỀN CỦA CÂY NGÔ
Với những nghiên cứu về nguồn gốc cây trồng Vavilov (1926) [35] đã
chứng minh miền Trung Nam Mehico là Trung tâm phát sinh thứ nhất và vùng
núi Andet thuộc Peru là Trung tâm phát sinh thứ hai của cây ngô (Vavilov,
1926) [35]. Nhận định này của ông đã được nhiều nhà khoa học chia sẻ (Galinat,
1977; Kato, 1988) [30], [31]. Đặc biệt Harsberger (1893) đã kết luận ngô bắt
nguồn từ một cây hoang dại từ miền
Tru
ng Mehico trên ộđ cao 1500 m của
vùng bán hạn có lượng mưa mùa hè khoảng 350 mm (Wilkes, 1988) [36]. Vào
năm 1948 người ta đã tìm thấy hoá thạch của phấn ngô được khai quật ở
Bellar Arter - Mehicô,
đi
ều này đã khẳng định những nhận định của Vavilov là
đúng
đắn.
Từ đây, bằng nhiều con đường ngô đã lan truyền ra hầu hết các nước
thuộc Châu Mỹ, lên phía Bắc, sang phía Tây của Hoa Kỳ và vượt đại dương đến

d u .
v n
5
Theo nhà bác học Lê Quý Đôn, cây ngô được đưa vào Việt Nam cuối thế
kỷ 17 (thời Khang Hy) do ông Trần Thế Vinh đi sứ Trung Quốc về và được
trồng đầu tiên ở Sơn Tây và gọi là “ngô”. Ông cũng trích dẫn Lý Thời Trân gọi
cây trồng này là “Ngọc thử”. Nhờ những đặc điểm quý, cây ngô sớm được
người Việt Nam chấp nhận và mở rộng sản xuất, coi như là một trong các cây
lương thực chính chỉ sau cây lúa nước về mặt diện tích nhưng lại là cây màu số
một cho năng suất và giá trị kinh tế cao nhất. Cây ngô có khả năng thích ứng
rộng, có thể trồng được nhiều vụ trong năm và trồng được hầu hết các vùng sinh
thái khác nhau trong nước, đặc biệt là vùng đất cao không có khả năng tưới
nước. Đối với vùng núi Phía Bắc và Tây Nguyên ngô là cây lương thực chính
của đồng bào các dân tộc. Trải qua các giai đoạn phát triển, cây ngô ở Việt Nam
ngày càng được hoàn thiện và tăng mạnh về diện tích cũng như năng suất. Việc
mở rộng diện tích trồng ngô, cùng
với
sử dụng những giống cho năng suất cao đã
góp phần to lớn trong giải quyết nhu cầu lượng thực, thực phẩm, làm thức ăn gia
súc và sử dụng trong các ngành công
nghi
ệp.
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG NGÔ LAI TRÊN THẾ
GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.2.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng ngô lai trên thế giới
Có thể nói n gô lai đ ã thàn h côn g rực rỡ ở Mỹ. Các nhà di tru yền,
cải lương giống ngô Mỹ đã sớm thành công trong việc chọn lọc và lai tạo giống


n
6
những năm 90 (S.K.Vasal, et al., 1990)[33]. Theo tính toán của Duvick (1990)
[28] mức tăng năng suất ngô của Mỹ trong giao đoạn 1930 – 1986 là 103 kg/ha/
năm, trong đó đóng góp do cải tiến di truyền là 63 kg/ha/năm. Năm 1997 –
1999, năng suất ngô trung bình của Mỹ là 8,3 tấn/ha trên diện tích là 29,1 triệu
ha (CIMMYT, 1999/2000)[27], đứng vào hàng ngũ các nước có năng suất ngô
cao nhất trên thế giới.
Việc nghiên cứu tạo giống ngô lai ở Châu Âu bắt đầu muộn hơn ở Mỹ 20
năm và đã đạt được thành công rực rỡ. Tỷ lệ sử dụng giống ngô lai ở Châu Âu
rất lớn và nó đã góp phần tạo nên năng suất cao ở nhiều nước (S.K.Vasal, et
al.,
1999)[34]. Theo N.Tomov (1979)[32]: Công
tácạot
dòng thuần và giống lai ở
Bungaria được bắt đầu từ năm 1951. Năm 1956 – 1958 những giống lai kép đầu
tiên là VIR-42, Wiscosin – 641 và Ohio-92 đã được thử nghiệm và khu vực hoá.
Giống lai đơn đầu tiên được đưa vào sản xuất năm 1956 là SK-4, và sau đó một
số lượng lớn giống lai giữa các dòng thuần được tạo ra và đưa thử nghiệm. Theo
CIMMYT (1999/2000)[27], năm 1997-1999, một số nước có năng suất ngô bình
quân cao là Italia (9,6
ất
n/ha), Bỉ (9,5 tấn/ha), Tây Ban Nha (9,3 tấn/ha),
Hylap (9,2 tấn/ha), Pháp (8,8 tấn/ha).
Việc nghiên cứu tạo giống ngô lai ở một số nước đang phát triển bắt đầu
từ những năm đầu thập kỷ 60 như Achentina, Braxin, Colombia, Chile, Mehico,
Ấn Độ,
Pak
istan, Hylạp,

1.2.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng giống ngô lai ở Việt Nam
Ngay từ những năm 1972 – 1973, các nhà nghiên
ức
u ngô Việt Nam
đã bắt đầu chuẩn bị cho chương trình tạo giống ngô lai và được tập trung cao độ
từ năm 1990 đến nay. Năm 1992 – 1994, Viện N ghiên cứu Ngô đã lai
tạo ra 5 giống ngô lai không quy ước là: LS-3, LS-5, LS-6, LS-7, LS-8. Bộ
giống ngô lai này gồm giống chín sớm, chín trung bình và chín muộn, có
năng suất từ 3 -7 tấn/ha đã được mở rộng nhanh chóng trên phạm vi toàn quốc,
mỗi năm diện tích gieo trồng trên 80.000 ha, tăng năng suất 1tấn/ha so với
giống thụ phấn tự do (Trần Hồng Uy, 1997) [22].
Từ những năm đầu thập kỷ 90, công tác tạo dòng thuần và giống lai được
chú trọng. Tuy nhiên trong tập đoàn dòng, phần lớn dòng thuần được tạo ra
t

giống địa phương, giống thụ phấn tự do và quần thể, tuy có độ đồng đều cao
nhưng sức sống yếu, năng suất thấp, một số giống lai được tạo ra nhưng khó có
thể sản xuất hạt giống lai thương mại. Những năm gần đây, có sự đổi mới trong
việc sử dụng nguồn nguyên liệu. Việc sử dụng nguồn nguyên liệu là giống lai,
dạng F2 và Backcross để rút dòng đã đạt hiệu quả cao hơn, tạo ra nhiều dòng ưu
tú cho công tác tạo giống lai. Hàng loạt giống lai quy ước đã được tạo ra và
đưa vào sản xuất như: LVN10, LVN5, LVN 12, LVN4 (giống lai đơn cải tiến),
LVN 20, LVN 17, LVN 23 (ngô rau). Nữhng giống lai này có tiềm năng
năng suất từ
5-12 tấn/ha, không thua kém các giống ngô lai của các công ty nước ngoài và
của Trung Quốc. Đặc biệt, giống lai LVN10 đã được trồng hàng trăm nghìn
hecta mỗi năm trên khắp cả nước. Năm 1999, bốn giống ngô lai chín sớm và
chín trung bình là LVN24, LVN25, LVN32, LVN33được cho phép khu vực hoá
rộng (trong đó LVN33 là giống lai ba cải tiến). Như vậy chương trình tạo giống
ngô lai của Việt Nam đã từng bướ c từ giống lai không quy ước đến lai kép, lai

gia tích c ực của đội ngũ các nhà khoa học, diện tích trồng ngô lai ngày càng
tăng, thay thế dần các giống ngô địa phương. Đến nay, diện tích trồng ngô lai
tăng mạnh, chiếm trên
90%
di
ện tích mang lại năng suất, sản lượng vượt trội trong sản xuất.
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất ngô tại Thái Nguyên từ 1996 - 2007
Năm
Diện tích
(1000 ha )
Năng suất
(Tạ /ha )
Sản lượng
(1000 tấn)
1996 7,3 25,6 18,7
1998 10,7 28,8 30,8
2000 10,7 28,8 30,8
2002 11,6 32,8 30,0
2004 15,9 34,3 54,6
2006 15,3 35,2 53,8
2007 17,8 42,1 74,9
Nguồn: Tổng cục thống kê 2008
Qua số liệu bảng 1.1 cho thấy: Diện tích trồng ngô trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên sau 11 năm tăng hơn haiầln, năng suất tăng trên 60,81% và sản lượng
tăng gần gấp 2,5 lần. Có được kết quả này là nhờ áp dụng

c tiến bộ khoa
học mới vào sản xuất, đặc biệt là việc sử dụng các giống ngô lai có thời gian
sinh trưởng
n

1. Ưu thế về hình thái: Biểu hiện qua sức mạnh phát triển trong thời gian
sinh trưởng như tầm vóc của cây, diện tích lá, chiều dài và số lượng rễ v.v...
2. Ưu thế lai về năng suất: Là hiện tượng quan trọng nhất đối với nông
nghiệp, biểu hiện qua sự tăng hơn của các yếu tố cấu thành năng suất như tỉ lệ
hạt trên cây (hệ số kinh tế), khối lượng hạt, số hạt trên bông (bắp), số hàng hạt
trên bắp, chiều dài bắp, số bắp trên cây. Ưu thế lai về năng suất (đối với cây
ngô) ở các giống lai đơn giữa dòng có thể đạt 193 - 263% so với năng suất trung
bình của bố mẹ (Trần Hồng Uy,1985) [21].
3. Ưu thế lai về tính thích ứng: Được biểu hiện qua khả năng chống chịu
với điều kiện bất thuận của môi trường như: hạn, rét, sâu và bệnh. Khả năng
chống chịu của những giống lai giữa dòng, đối với điều kiện môi trường bất
thuận, cũng như đối với sâu bệnh hại, chịu ảnh hưởng bởi những đặc điểm di
truyền (kiểu gen) kế thừa từ bố mẹ.
4. Ưu thế lai về tính chín sớm: Biểu hiện tổ hợp lai chín sớm hơn so với
bố mẹ, nguyên nhân là do sự tăng cường hoạt động của quá trình sinh lý, sinh
hoá, trao đổi chất trong cơ thể tổ hợp mạnh hơn bố mẹ.
5. Ưu thế lai về sinh lý sinh hoá: Là sự tăng cường biểu hiện ở quá trình
trao đổi chất. Ví dụ những cây ngô là tổ hợp lai giữa dòng tự phối có kích thước
lớn hơn bố mẹ nguyên nhân là do sự tăng lên về kích thước tế bào (10,6%), về
số lượng tế bào (84%). Ví dụ khác là chất kích thích sinh trưởng nhóm A
(Auxin và
Heteroauxin)
ở tổ hợp lai và bố mẹ là ngang nhau; các chất kích
thích sinh trưởng thuộc nhóm B (Biotin, Tiamin, Rhbophlavin ...) ở cây lai
thường cao hơn bố mẹ (Matkov và Manziuk, 1961). Ví dụ khác về ưu thế lai
năng suất có quan hệ đến hoạt tính men, khi nghiên cứu quan hệ của hàm
lượng isozyme estelaza và isozyme peroxydaza ở tổ hợp lai F1 so với bố mẹ ở
một số dòng tự phối. Kết quả nhận thấy rằng tổ hợp lai F1 (tổ hợp lai Bi/
34) có hàm lượng isozyme
peroxydaza cao hơn bố mẹ và cho ưu thế lai cao về năng suất và cao cây hơn các

ng
gây
hại của các
g
en lặn tương ứng
cùng locut trên nhiễm sắc thể tương đồng.
Kiểu gen ở tổ hợp lai F1 là dị hợp thể AaBbCcDdEe, các gen trội ABCDE
ức chế gen lặn abcde, vì vậy vai trò của các gen lặn bị lấn át và các yếu tố gây
hại bị kìm chế.
Ví dụ: Lai giữa dòng thuần có kiểu gen khác nhau
P: AAbbCCddEE x
aaBBccDDee
F1:
AaBbCcDdEe
Trong đó P là bố mẹ ; F1 là tổ hợp lai đời thứ nhất
+ Hiệu quả cộng gộp của các gen trội để hình thành tính trạng biểu
hiện ưu thế lai
Thực tế
ph
ần lớn các tính trạng
ch
ịu sự chi
ph
ối của
nh
iều gen.
Keeple
(1910) đã lai hai dạng đậu thấp cây cho tổ hợp lai F1 cao cây:
P: Aabb (thấp cây) x aaBB (thấp cây)
F1: AaBb (cao cây)

t siêu trội không giải thích được trong các lai 3 và lai kép
thường có năng suất thấp hơn, độ đồng đều kém hơn so với các giống lai đơn là
bố mẹ của nó, mặc dù trong nó luôn biểu hiện các kiểu gen dị hợp.
Một số tác giả đề xuất thêm cách giải thích hiện tượng ưu thế lai đó là sau
khi lai giữa các nguồn có nguồn gốc khác nhau nên giữa các alen nảy sinh mâu
thuẫn nội tại (Luxenco) và giả thuyết về tính đồng nhất tế bào (Nilsson), đến nay
cả hai giả thuyết này đều bị lu mờ vì không đi sâu giải thích được cơ
ch
ế của
hiện tượng do tác động của gen, là vật chất quan trọng nhất điều khiển hoạt động
sống của cơ thể sinh vật. Các đặc điểm sinh lý, sinh hoá, tổng hợp protein, chất
kích thích sinh trưởng, thực chất chỉ là biểu hiện hoạt động của các gen trong cơ
thể sinh vật.
1.3.3. Thành tựu của việc ứng dụng ưu thế lai trong sản xuất nông nghiệp
Những kết quả thu được trong sản xuất nông nghiệp nhờ ứng dụng ưu thế
lai, ở các loại cây trồng như lúa mì, ngô, lúa nước, cao lương, các loại rau, cây
công nghiệp và trong c hăn nuôi, đã mang lại lợi ích to lớn cho con người.
Cuộc cách mạng xanh trên thế giới vào những năm đầu thập kỷ 60 đã đánh
dấu một thời kỳ mới - thời kỳ sử dụng công nghệ ưu thế lai trong sản xuất
nông nghiệp. Các nhà nông nghiệp đã tổng kết mức độ tăng nă ng suất nhờ sử
dụng ưu thế lai ở một số giống cây trồng như sau: ngô (20 - 30%), thuốc lá (30
- 40%), cà chua (40 - 45%), dừa (100 - 300%), cọ dầu (100 - 200%), lúa gạo (20
- 30%).
Nhờ hoàn thiện quy trình sản xuất hạt giống lúa lai vào năm 1975 ở Trung
Quốc, tính đến năm 1991 Trung Quốc đã trồng khoảng 132 triệu ha lúa lai cho
sản lượng tăng hơn lúa thường là 200 triệu tấn. (Trần Việt Chi, 1993)[1].
Phát triển ngô lai được coi là thành tựu khoa học có ý nghĩa lớn nhất
trong nền nông nghiệp thế giới, nhờ s ử dụng giống ngô lai và kỹ thuật trồng
trọt tiên tiến, năng suất ngô của thế giới đã tăng 1,83 lần trong vòng 30 năm
(1960 - 1990). Mỹ và một số nước Đông Âu có năng suất ngô tăng từ

3 H06-1 Viện nghiên cứu Ngô Đá
4 TX 2003 Viện nghiên cứu Ngô Răng ngựa
5 LS 07-12 Viện nghiên cứu Ngô Bán đá
6 H07-2 Viện nghiên cứu Ngô Bán răng ngựa
7 LS 07-51 Viện nghiên cứu Ngô Răng ngựa
8 KK62 Viện nghiên cứu Ngô Bán răng ngựa
9 CH 06-8 Viện nghiên cứu Ngô Răng ngựa
10 H 06-5 Viện nghiên cứu Ngô Bán đá
11 BB- 5 Viện nghiên cứu Ngô Bán đá
12 CN 07-2 Viện nghiên cứu Ngô Bán đá
13 LVN 99 (Đ/C) Viện nghiên cứu Ngô Bán răng ngựa
2.2. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Thí nghiệm được thực
hiệ
n trong hai vụ:
Vụ Thu Đông 2007, Xuân 2008: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát
triển của 13 giống thí nghiệm tại Trường Đại học Nông Lâm - Thái Nguyên.
Vụ Thu Đông 2008: Xây dựng mô hình trình diễn giống ưu tú tại huyện
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên và huyện Đan Phượng, Hà Nội.
2.3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Nội dung nghiên cứu
* Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của các giống thí nghiệm:
- Theo dõi các giaiđoạn sinh trưởng phát triển của các giống ngô lai thí
nghiệm trong vụ Thu
Đ
ông năm 2007 và vụ Xuân 2008.
- Đánh giá một số chỉ tiêu nông học của giống thí nghiệm.
- Nghiên cứu khả năng chống chịu của các giống ngô thí nghiệm.
* Đánh giá khả năng thích nghi và mức độ ổn định của giống có triển vọng
qua mô hình trình diễn

12
9 4 1
11
3 7
13
8
Dải bảo
vệ
*Công thức thí nghiệm:
Công thức 1: SB-07-70 Công thức 8: KK-62
Công thức 2: CN-07-1 Công thức 9:CH-06-8
Công thức 3: H-06-1 Công thức 10: H-06-5
Công thức 4: TX - 2003 Công thức 11: BB-5
Công thức 5:
LS
-07-12 Công thức 12: CN-07-2
Công thức 6: H-07-2 Công thức 13: LVN99 (đối chứng)
Công thức 7:
LS
-07-51
*Qui trình kỹ thuật
+ Mật độ khoảng cách:
- Khoảng cách gieo: 70cm x 25 cm (1 cây/hốc).
- Mật độ: 5,7 vạn cây/ha.
- Thời gian gieo:
Vụ Thu - Đông (2007):
31/8/2007
Vụ Xuân (2008):
1/3/2008
+ Phân bón:

Thu hoạch khi chín sinh lý: thân, lá ngô đã chuyển sang vàng, chân hạt ngô
có xuất hiện điểm đen, độ ẩm hạt khoảng 30 - 35%.
(Quy trình kỹ thuật áp dụng theo quy trình theo dõi thí nghiệm của Viện
nghiên
c
ứu Ngô và hướng dẫn theo dõi thí nghiệm ngô của Trung tâm cải tạo Ngô
và Lúa mì Qu ốc tế CIMMYT)
* Các chỉ tiêu theo dõi
Các chỉ tiêu theo dõi được tiến hành theo hướng dẫn đánh giá và thu
thập số liệu ở các thí nghiệm so sánh giống ngô của CIMMYT - 1985 và quy
phạm khảo nghiệm giống ngô TCN 341 - 2006.
+ Chỉ tiêu sinh trưởng
- Ngày
m
ọc: Được tính từ gieo đến khi có > 50% số cây đã mọc trên ô.
- Ngày
tr
ỗ cờ: Tính từ gieo đến khi có > 50% số cây đã trỗ cờ trên ô.
- Ngày tung ph ấn: Tính
t
ừ gieo đến khi có > 50% số cây đã tung phấn trên
ô.
- Ngày phun râu: Tính
t
ừ gieo đến khi có > 50% số cây/ô có râu dài 2 - 3 cm.
- Ngày chín sinh lý: Ghi số ngày có > 75% số bắp có hạt xuất hiện điểm
đen ở chân hạt.
+ Các
ch
ỉ tiêu về hình thái

t
1h
2
- h
1

+ Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây sau trồng (30) ngày =
t
2
-
t
1
h
1
: Cao cây sau tr ồng 20 ngày
h
2
: Cao cây sau tr ồng 30 ngày
t
1
: Thời gian sau trồng 20
ngày t
2
: Thời gian sau
tr
ồng
30 ngày

- Đổ thân(%): Đếm số cây gãy dưới bắp khi thu hoạch.
- Bệnh: Theo dõi vào th ời kỳ sau trỗ cờ:
+ Bệnh khô vằn(%): Đếm số cây
bị
bệnh.
Tỷ lệ cây bị bệnh = Số cây bị bệnh/ tổng số cây điều tra x
100
+ Các
b
ệnh khác: Bạch tạng, thân đen, thối thân (ghi số cây nhiễm bệnh)
- Sâu:
+ Sâu
đ
ục thân: Tính % số cây bị sâu đục thân (đục lỗ dưới bắp).
+ Các
ch
ỉ tiêu về năng suất
- Tổng số bắp: Đếm tổng số bắp trên 2 hàng thu hoạch/ô.
- Trọng lượng bắp tươi (kg/ô).
- Trọng lượng 10 bắp mẫu (kg/ô).
- Chiều dài bắp
(cm):
Được đo từ đầu bắp đến mút bắp. Đo 10 bắp/ô.
- Đường kính bắp (
cm):
Được đo ở giữa bắp. Đo 10 bắp /ô
- Đếm số hàng hạt/bắp: 1 hàng được tính
k
hi có 50% số hạt so với hàng dài
nhất, đếm 10 bắp /ô

100-A
0
x Pô x x
100
100-14 Sô
Trong đó: A
0
: ẩm độ của hạt khi thu hoạch.
14%: ẩm độ quy định bảo quản.
Sô: Là diện tích của ô (m
2
).
Pô: Là trọng lượng bắp của ô thí nghiệm (kg)
Năng suất lý thuyết (NSLT) được tính theo công thức:
cây/m
2
x bắp/cây x hàng/bắp x hạt/hàng x P
1000
hạt
NSLT(tạ/ha)

=
10.000
2.3.2.2. Xây dựng mô hình trình diễn
* Bố trí thí nghiệm
- Mô hình trình
dễi


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status