Hợp tác quốc tế về du lịch ở Việt Nam - Pdf 86

Luận văn tốt nghiệp
LỜI GIỚI THIỆU
Ngày nay, trong xu thế toàn cầu hoá Du lịch đã trở thành một nhu
cầu không thể thiếu được- một hiện tượng phổ biến trong xã hội. Du lịch
Việt Nam đang có những bước triển biến rõ rệt, lượng khách Du lịch trong
nước và nước ngoài ngày càng gia tăng. Ngành đã đóng góp rất lớn vào nền
kinh tể nước ta và góp phần không nhỏ vào việc thực hiện CNH- HĐH đất
nước, cải thiện đời sống của nhân dân. Thu nhập từ các hoạt động kinh
doanh Du lịch ngày càng cao đã đưa Du lịch trở thành một ngành “công
nghiệp không khói” đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của đất nước.
Mặc dù vậy nhưng ngành Du lịch ở nước ta vẫn còn đơn giản, lạc
hậu, chưa thực sự được chú trọng khai thác hết tiềm năng. Chúng ta phải có
một cơ sở pháp lý rõ ràng, chi tiết để Nhà nước có thể quản lý chặt chẽ hơn
và như vậy các công ty du lịch hoạt động nghiêm túc, hiệu quả hơn giúp
cho khách du lịch thuận tiện, thoải mái và an toàn khi đi du lịch ở Việt
Nam.
Ngoài ra để phát triển ngành Du lịch cần phải hội nhập với thế giới.
Đối với nước ta một nước đang phát triển thì hội nhập là con đường tốt
nhất để rút ngắn tụt hậu so với các nước khác và có điều kiện phát huy tốt
hơn những lợi thế so sánh của mình trong phân công lao động và hợp tác
quốc tế. Vấn đề đặt ra với Việt Nam không phải là có hội nhập hay không
mà là hội nhập như thế nào ? tiến trình và cách thức để áp dụng tốt nhất.
Thực tế cho thấy không có một quốc gia nào có thể tự lực xây dựng một
nền kinh tế nội địa có hiệu quả mà không cần đến bên ngoài. Vì vậy hội
nhập trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết và được bao trùm lên mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội.
Việt Nam luôn là điểm đến an toàn, tin tưởng của du khách quốc tế,
vì vậy chúng ta phải xây dựng và bổ sung hoàn chỉnh hệ thống pháp luật
1
Luận văn tốt nghiệp

hội và đã trở nên phổ biến ở nhiều quốc gia và là một thói quen trong nếp
sống sinh hoạt trong xã hội hiện đại. Có nước coi Du lịch là nguồn thu chủ
yếu, điều chỉnh cán cân thanh toán quốc tế, có nước coi Du lịch như một
ngành kinh tế mũi nhọn, có sức hút đối với nhiều ngành. Ở Việt Nam, ngay từ
những năm 1960 ngành Du lịch đã ra đời đánh dấu nhận thức của Đảng và
Nhà nước về triển vọng kinh tế này.
Trong suốt 45 năm hình thành và phát triển, đặc biệt trong thời kỳ đổi
mới và hội nhập, Du lịch Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc,
nhanh chóng thu hẹp khoảng cách về phát triển Du lịch với các nước trong
khu vực trở thành ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế
xã hội của đất nước.
1.2. Khái niệm về Du lịch
Từ xa xưa trong lịch sử nhân loại , Du lịch đã được ghi nhận như một
sở thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay, du lịch
đã trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến không chỉ ở các nước
phát triển mà còn ở cả các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Tuy
nhiên, cho đến nay, nhận thức về nội dung du lịch trên thế giới vẫn chưa
thống nhất. Bởi hoàn cảnh (thời gian, khu vực) khác nhau, dưới mỗi góc độ
nghiên cứu khác nhau, mỗi người có một cách hiểu về du lịch khác nhau.
Đúng như một chuyên gia đã nhận định “đối với du lịch có bao nhiêu tác giả
nghiên cứu thì có bấy nhiêu định nghĩa”.
3
Luận văn tốt nghiệp
Trong giáo trình Thống kê Du lịch , Nguyễn Cao Thường và Tô Đông
Hải chỉ ra rằng: Du lịch là một ngành kinh tế xã hội, dịch vụ, có nhiệm vụ
phục vụ nhu cầu tham quan, giải trí nghỉ ngơi có hoặc không kết hợp với các
hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác.
Nhưng theo hai học giả Hoa Kỳ - Mathieson và Wall thì du lịch là sự di
chuyển tạm thời của người dân đến ngoài nơi ở và làm việc của họ là những
hoạt động xảy ra trong quá trình lưu lại nơi đến và các cơ sở vật chất tạo ra để

tiêu dùng các hàng hoá khác là việc tiêu dùng sản phẩm Du lịch xảy ra cùng
một lúc, cùng nơi với việc sản xuất ra chúng. Do đó để thực hiện được quá
trình tiêu thụ sản phẩm, người mua hàng được đưa đến nơi sản xuất và tiêu
dùng tại chỗ. Vì vậy, sản phẩm du lịch mang tính độc quyền và không thể so
sánh giá của sản phẩm Du lịch này với sản phẩm Du lịch kia một cách tuỳ tiện
đựơc.
Như vậy, ảnh hưởng kinh tế của Du lịch được thể hiện thông qua tác
động qua lại của quá trình tiêu dùng và cung ứng sản phẩm Du lịch . Quá
trình này tác động lên lĩnh vực phân phối, lưu thông và do vậy ảnh hưởng
đến những lĩnh vực khác nhau của quá trình tái sản xuất xã hội.
Trên bình diện chung, hoạt động Du lịch có tác dụng biến đổi cán cân
thu chi của khu vực và của đất nước. Du khách quốc tế mang ngoại tệ vào đất
nước mà họ đi Du lịch , làm tăng nguồn thu ngoại tệ cho nước đến, ngược lại
phần thu ngoại tệ tăng lên đối với những quốc gia có nhiều người Du lịch
nước ngoài. Trong phạm vi một quốc gia, hoạt động Du lịch làm xáo động
hoạt động luân chuyển tiền tệ, hàng hoá. Cán cân thu chi được thực hiện giữa
các vùng có trình độ kinh tế khác nhau, tuy không làm biến đổi cán cân kinh
tế của đất nước, song có tác dụng điều hoá nguồn vốn từ vùng kinh tế phát
triển sang vùng kém phát triển hơn kích thích sự tăng trưởng kinh tế các vùng
sâu vùng xa.
5
Luận văn tốt nghiệp
Khi khu vực nào đó trở thành một điểm Du lịch , du khách từ mọi nơi
đổ về sẽ làm cho nhu cầu về mọi hàng hoá tăng lên đáng kể. Việc đòi hỏi một
số lượng lớn vật tư, hàng hoá các loại đã kích thích mạnh mẽ các ngành kinh
tế có liên quan, đặc biệt là nông nghiệp, công nghiệp chế biến......Bên cạnh đó
các hàng hoá vật tư cho Du lịch đòi hỏi phải có chất lượng cao, phong phú về
chủng loại, hình thức đẹp và hấp dẫn. Điều này có nghĩa là yêu cầu hàng hoá
phải được sản xuất trên một công nghệ cao, trình độ tiên tiến...để sản xuất ra
các sản phẩm đáp ứng nhu cầu của du khách.

Phủ, với Nghị định 26/CP ngày 9/7/1960 của Hội đồng Chính phủ, Công ty
du lịch Việt Nam đầu tiên của nước ta được thành lập. Đây là lần đầu tiên ở
nước ta có một cơ quan chuyên trách về vấn đề du lịch. Là một Công ty
trực thuộc Bộ Ngoại thương, nhiệm vụ cơ bản của Công ty Du lịch là phục
vụ các đoàn khách của Đảng và Chính phủ. Tuy gặp nhiều khó khăn do
trình độ chuyên môn, cơ sở vật chất non kém gây nên nhưng tổ chức này đã
đặt nền móng cho sự hình thành một ngành kinh tế mới mẻ của đất nước.
Như vậy, quyết định này của Đảng và Nhà nước có một ý nghĩa vô cùng to
lớn đối với sự hình thành ngành Du lịch Việt Nam. Chính vì vậy, ngày 9
tháng 7 được coi là ngày thành lập của ngành Du lịch Việt Nam.
Ngày 23/1/1979, Thủ tướng đã ban hành Nghị định 32/CP chính thức
thành lập Tổng cục Du lịch. Sự ra đời của Tổng cục Du lịch cho thấy Đảng
và Nhà nước đã đánh giá cao vai trò của du lịch trong giai đoạn mới. Điều
đó đã tạo ra bước ngoặt mới đối với hoạt động du lịch Việt Nam. Với cơ sở
vật chất lớn mạnh, quyền hạn được mở rộng, giai đoạn này Tổng cục Du
lịch trực tiếp quản lý trên 30 công ty du lịch trong cả nước cùng với hàng
trăm khách sạn, nhà hàng, biệt thự, hàng ngàn phương tiện, hàng vạn
CBCNV có trình độ và kinh nghiệm để phục vụ khách trong và ngoài nước.
7
Luận văn tốt nghiệp
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam
(12/1986) là một sự kiện lịch sử quan trọng, đánh dấu sự khởi đầu cho một
giai đoạn mới của đất nước. Đó là đường lối đổi mới. Luồng gió này đã
đem lại một nguồn sinh lực mới cho tất cả mọi hoạt động của đời sống xã
hội như kinh tế, văn hoá, giáo dục, quản lý… Với chính sách mở cửa: Việt
Nam muốn là bạn của tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, du lịch
nước ta đã thựuc sự có điều kiện khởi sắc. Có thể nói, đây là mốc thứ ba
trong lịch sử phát triển Du lịch Việt Nam hiện đại. Từ sau Đại hội VI, nền
kinh tế đất nước đã bắt đầu có sự chuyển đổi về cơ bản. Thêm vào đó, năm
1990 được chọn là Năm Du lịch Việt Nam đã góp phần thúc đẩy một cách

60% đã làm nhiều đối tác và chuyên gia về du lịch của WTO phải ngạc
nhiên.
Chỉ thị 46CT-TW ngày 14 tháng 10 năm 1994 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về lãnh đạo đổi mới và phát triển du
lịch trong tình hình mới là một bằng chứng sinh động về sự quan tâm kịp thời
và có hiệu quả của Đảng đối với du lịch. Chỉ thị đã xác định rõ chức năng của
du lịch không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần, kịp thời chỉ ra những
khuyết điểm, yếu kém của du lịch, đồng thời cũng vạch ra những nguyên
nhân của nó. Chỉ thị cũng thể hiện rất rõ quan điểm của Đảng trong việc phát
triển du lịch. Đó là coi việc phát triển du lịch là một hướng chiến lược trong
đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm góp phần
thực hiện CNH, HĐH đất nước. Quan điểm thứ hai là phải coi việc phát triển
du lịch là nhiệm vụ và trách nhiệm của các ngành, các cấp, các đoàn thể nhân
dân và các tổ chức xã hội. Quan điểm này là chỗ dựa vững chắc cho ngành
Du lịch trong việc huy động, liên kết với các ngành kinh tế, văn hoá để đi lên.
Quan điểm thứ 3 đặc biệt nhấn mạnh, đồng thời với phát triển du lịch quốc tế
cần phải chú trọng phát triển du lịch nội địa. Quan điểm này chỉ ra vai trò hết
sức quan trọng của du lịch trong phát triển xã hội, khẳng định du lịch không
chỉ nên coi là một ngành kinh tế đơn thuần mà phải được coi là một ngành
kinh tế mang tính xã hội sâu sắc lấy mục đích đáp ứng nhu cầu ngày càng
9
Luận văn tốt nghiệp
tăng của nhân dân, góp phần nâng cao dân trí, lòng yêu nước, tăng cường sức
khoẻ… là nhiệm vụ quan trọng.
Ngày 24/12/199 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
khoá VIII đã ra Nghị quyết 02-NQ/HNTW về định hướng chiến lược phát
triển khoa học và công nghệ trong thời kỳ CNH, HĐH và nhiệm vụ đến năm
2000. Trong Nghị quyết chỉ rõ: Một trong những nhiệm vụ nghiên cứu trọng
tâm là nghiên cứu các vấn đề lịch sử, dân tộc tôn giáo, ngôn ngữ, văn học,
nghệ thuật, tư tưởng, triết học… xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản

Sự ra đời của Pháp lệnh du lịch tháng 2 năm 1999 đã tạo cơ sở pháp lý
quan trọng cho hoạt động du lịch. Về mặt học thuật, Pháp lệnh là văn bản
quan trọng trong việc thống nhất một số khái niệm cơ bản của du lịch. Với 9
chương, 56 điều, Pháp lệnh Du lịch là chỗ dựa pháp lý cho các doanh nghiệp
và người làm du lịch Việt Nam.
Hoạt động du lịch có liên quan chặt chẽ với nhiều ngành khác nhau. Để
yểm trợ cho hoạt động này, đưa chủ trương của Đảng coi việc phát triển du
lịch là trách nhiệm của các cấp, các Ban, Ngành vào cuộc sống. Ban chỉ đạo
Nhà nước về Du lịch do Phó Thủ tướng Nguyễn Mạnh Cầm (nay là Phó Thủ
tướng Vũ Khoan) làm Trưởng Ban đã được thành lập. Nhờ có Ban chỉ đạo,
nhiều vướng mắc trong hoạt động du lịch đã được giải quyết kịp thời, tạo
được những điều kiện thuận lợi nhất cho du khách.
Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 9, Đảng ta đã xác định cần phát
triển du lịch văn hoá, lịch sử, đáp ứng nhu cầu du lịch trong nước và phát
triển nhanh du lịch quốc tế và phát triển nhanh du lịch quốc tế, sớm đạt trình
độ phát triển du lịch của khu vực.
Chủ trương này đã và đang mang lại hiệu quả rõ rệt. Hiện nay, về cơ
bản chúng ta đã đáp ứng đủ nhu cầu lưu trú của du khách. Hơn một nửa số
buồng phòng đã đạt tiêu chuẩn quốc tế.
11
Luận văn tốt nghiệp
Dưới sự chỉ đạo nhạy bén của Đảng và Chính phủ đặc biệt từ sau thời
kỳ đổi mới Du lịch Việt Nam đã đạt được kết quả rất khả quan. Ngoài việc
tăng trưởng về số lượng khách du lịch, thu nhập du lịch tăng bình quân trên
60% năm chiếm khoảng 4% GDP của cả nước.
Năm 2004, năm có ý nghĩa đăc biệt quan trọng đối với du lịch Việt Nam
trong việc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch 5 năm 2001-2005 và Nghị quyết Đại
hội Đảng lần thứu IX phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Trong bối cảnh tình hình thế giới có nhiều bất ổn, nhưng với sự nỗ lực
của toàn Ngành, sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, sự chỉ đạo điều hành

sớm trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong sự nghiệp CNH và HĐH đất
nước.
Có thể nói rằng du lịch Việt Nam đã có những thành tựu hết sức to lớn -
trở thành một ngành mũi nhọn trong nền kinh tế quốc dân - Những thành tựu
trong những năm qua là sự cố gắng chung của toàn dân, toàn ngành. Nhưng
có thể thấy rằng: Sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước đối với du lịch
là một tiền đề hết sức quan trọng cho những đổi mới của Ngành. Đây là nhân
tố rất quan trọng làm nền tảng cho sự phát triển của Du lịch Việt Nam. Có thể
tin tưởng rằng, dưới đường lối đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam trong
tương lai không xa, Du lịch Việt Nam chắc chắn sẽ có một vị trí xứng đáng
trong xã hội và nền kinh tế nước nhà.
13
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG II
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CƠ SỞ PHÁP LÝ TRONG DU LỊCH
2.1. Vài nét về tình hình pháp luật về Du lịch trước năm 2005
Ngành Du lịch ở Việt Nam ra đời năm 1960 trên cơ sở Nghị định 26/CP
của Chính phủ. Những năm đầu tiên với mục đích phục vụ chủ yếu cho khách
nội địa đó là những công dân có thành tích trong chiến đấu, học tập, lao động
được đi nghỉ mát, điều dưỡng.
Đến ngày 12/9/1969, ngành Du lịch giao cho Bộ Công an và Văn phòng
Thủ tướng trực tiếp quản lý. Năm 1977 du lịch được giao cho ngành Công an
quản lý.
Do tính chất, nhiệm vụ của đất nước mà du lịch chưa có điều kiện để
phát triển.
Năm 1978, BTN Quốc hội ban hành Nghị định 282/NQQ QHK6 thành
lập Tổng cục Du lịch trên cơ sở một Vụ của Bộ Nội vụ trực thuộc Hội đồng
Bộ trưởng. Sự kiện này đánh dấu một bước chuyển biến quan trọng trong quá
trình phát triển của ngành du lịch Việt Nam. Bởi vì sự kiện này đã phản ánh
mức độ nhận thức về tầm quan trọng và vai trò hiệu quả kinh tế - xã hội của

lịch Việt Nam chuyển sang trang mới, đó là công tác quản lý Nhà nước về du
lịch được tăng cường, quy hoạch tổng thể về du lịch được triển khai thực
hiện. Hệ thống doanh nghiệp được sắp xếp lại theo hướng chuyên môn hoá
ngành nghề, nhiều thành phần kinh tế tham gia hoạt động du lịch. Cơ sở vật
chất của ngành từng bước được nâng cao và xây dựng mới bằng vốn đầu tư
nước ngoài và huy động trong dân. Mối quan hệ quốc tế về du lịch theo
hướng đa phương, đa dạng hoá trên nền tảng "Việt Nam muốn làm bạn với tất
cả các nước". Ở nhiều tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương, nhiều Sở Du
15
Luận văn tốt nghiệp
lịch hoặc Sở Thương mại và Du lịch được thành lập thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước về du lịch ở địa phương. Hiện nay trong cả nước có 12 Sở Du
lịch và 49 Sở Thương mại - Du lịch. Tổng cục Du lịch gồm 8 Vụ chức năng, 6
đơn vị sự nghiệp, 17 doanh nghiệp trực thuộc. Toàn ngành có khoảng gần
1.000 doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Mô hình tổ chức quản lý
Nhà nước về du lịch được thể hiện ở sơ đồ sau:
CHÍNH PHỦ
TỔNG CỤC DU LỊCH
UBND THÀNH PHỐ, TỈNH
SỞ DU LỊCH HOẶC
SỞ THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH
CÁC CƠ QUAN CẤP BỘ KHÁC
DN du lịch Nhà nước do TW quản lý
DN du lịch Nhà nước do địa phương quản lý
DN du lịch có vốn đầu tư nước ngoài
DN du lịch hợp tác xã
DN du lịch công ty trách nhiệm hữu hạn
DN du lịch công ty cổ phần
Hộ kinh doanh dịch vụ du lịch
DN du lịch tu nhân

phủ về kinh doanh lữ hành, hướng dẫn Du lịch; Nghị định số 47/2001/NĐ-
CP ngày 10/8/2001 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức của Thanh tra Du lịch; Nghị định số 50/2002/NĐ-CP ngày
17
Luận văn tốt nghiệp
25/4/2002 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Du
lịch và Nghị định số 94/2003/NĐ-CP ngày 19/8/2003 quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Du lịch. Phối
hợp với Bộ Thương mại trình Chính phủ ban hành Nghị định số
48/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ quy định về Văn phòng đại
diện, Chi nhánh của thương nhân và doanh nghiệp Du lịch Việt Nam ở
trong nước, ở nước ngoài; Nghị định số 45/2000/NĐ-CP ngày 06/9/2000
của Chính phủ quy định về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương
nhân nước ngoài và của doanh nghiệp Du lịch nước ngoài tại Việt Nam.
Đồng thời, Tổng cục Du lịch đã ban hành và phối hợp ban hành 7 Thông tư
và 2 Quyết định hướng dẫn các Nghị định trên. Như vậy, các mảng hoạt
động chính của Du lịch như lữ hành, hướng dẫn Du lịch, lưu trú, thanh tra,
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Du lịch ... đã có hướng dẫn cụ
thể, tạo môi trường ổn định và thuận lợi cho hoạt động Du lịch phát triển.
Công tác phổ biến, quán triệt Pháp lệnh Du lịch và các văn bản
hướng dẫn thi hành cũng được triển khai sâu rộng tới từng đơn vị, địa
phương, cơ sở quản lý, kinh doanh Du lịch thông qua các hội Nghị định
phổ biến, quán triệt văn bản do Tổng cục Du lịch và các Sở quản lý Nhà
nước nước về Du lịch tổ chức để việc thi hành các văn bản Pháp lệnh Du
lịch Luật Du lịch về Du lịch được đầy đủ, thống nhất cho mọi đối tượng
liên quan.
* Về quản lý lữ hành:
Trước khi triển khai thực hiện Nghị định 27 về kinh doanh lữ hành,
hướng dẫn Du lịch và Thông tư 04, toàn ngành có 107 doanh nghiệp kinh
doanh lữ hành quốc tế, trong đó có 97 doanh nghiệp Nhà nước, 7 doanh

không có đủ thực lực, từ đó phát sinh hiện tượng tiêu cực như cho người
nước ngoài núp bóng, trốn thuế, vi phạm chế độ quản lý, báo cáo, giành
giật khách giữa các công ty lữ hành, cạnh tranh khônglành mạnh.v.v....
19
Luận văn tốt nghiệp
Ngoài ra, do một số quy định trong Pháp lệnh chưa rõ ràng liên quan
đến việc tổ chức tour Du lịch, các dịch vụ trọn gói, dịch vụ từng phần, do
đó trên thực tế, đặc biệt ở TP. Hồ Chí Minh, nhiêu doanh nghiệp thực chất
kinh doanh lữ hành quốc tế song lại đăng ký kinh doanh các dịch vụ từng
phần, trốn tránh sự quản lý của cơ quan quản lý Nhà nước về Du lịch.
Về kinh doanh đón khách Du lịch tự do (khách Du lịch lịch ba lô):
Hiện nay, xu hướng đi Du lịch tự do trên thế giới ngày càng nhiều. Trong
những năm gần đây, lượng khách Du lịch tự do vào Việt Nam ngày càng
tăng. Để đáp ứng nhu cầu của đối tượng khách này, một số doanh nghiệp lữ
hành nội địa, đặc biệt ở TP.Hồ Chí Minh, Hà Nội, Khánh Hoà đã tổ chức
phục vụ đón khách. Tuy nhiên, theo Pháp lệnh Du lịch và Nghị định 27,
doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa không được kinh doanh lữ hành
quốc tế...Do đó, có thể nói quy định này là gò bó đối với các doanh nghiệp
kinh doanh lữ hành nội địa trong khi các doanh nghiệp lữ hành quốc tế lại
không hướng tới việc phục vụ đối tượng khách này.
Trong quá trình triển khai các quy định pháp luật về kinh doanh lữ
hành còn bộc lộ một số vấn đề tồn tại dưới đây:
- Về kinh doanh lữ hành nội địa:
Hiện nay, cả nước có hàng nghìn doanh nghiệp kinh doanh lữ hành
nội địa, trong đó hai địa bàn có nhiều doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội
địa nhất là Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh. Theo Nghị định 27 và Thông tư 04,
kinh doanh lữ hành nội địa là ngành kinh doanh có điều kiện không cần
giấy phép. Tuy nhiên, trong thời gian qua, nhiều doanh nghiệp vẫn tiến
hành hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa trong khi chưa đáp ứng đủ
điều kiện kinh doanh lữ hành nội địa, đặc biệt là điều kiện nộp tiền ký quỹ

(vốn 1 triệu USD, bên Việt Nam góp 51%, thời hạn 10 năm, phía Việt Nam
phải là doanh nghiệp lữ hanh quốc tế...). Tuy nhiên, những điều kiện đó chưa
được thể hiện dưới dạng quy định pháp lý, vì vậy một số doanh nghiệp lách
21
Luận văn tốt nghiệp
kẽ hở của pháp luật, tạo ra các liên doanh lữ hành quốc tế trá hình, gâylên tình
trạng cạnh tranh khônglành mạnh trong kinh doanh lữ hành quốc tế.
* Về vận chuyển khách Du lịch:
Chính phủ đã bãi bỏ giấy phép kinh doanh vận chuyển khác Du lịch;
Quyết định liên ngành số 2418/QĐ-LB ngày 04/12/1993 về quản lý vận
chuyển khách Du lịch giữa Tổng cục Du lịch và Bộ Giao thông vận tải
cũng không còn hiệu lực. Mặc dù Điều 34 Pháp lệnh Du lịch đã quy định
điều kiện kinh doanh vận chuyển khách Du lịch nhưng chưa được cụ thể
hoá bằng các văn bản hướng dẫn thi hành, do đó vận chuyển khách Du lịch
như ô tô, tàu, thuyền.... Các phương tiện này chỉ chịu sự điều chỉnh chung
dưới dạng phương tiện vận chuyển hành khách công cộng. Điều này khiến
công tác quản lý hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách Du lịch gặp
nhiều khó khăn; nhiều doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển khách Du lịch
không đảm bảo chất lượng phương tiện vận chuyển khách; đa số đội ngũ lái
xe, điều khiển phương tiên chưa qua bồi dưỡng nghiệp vụ vận chuyển
khách Du lịch; nhiều đơn vị kinh doanh vận chuyển khách kết hợp cả kinh
doanh lữ hành nhưng không đăng ký để trốn thuế và nộp tiền ký quỹ.
* Về hướng dẫn Du lịch:
Triển khai Nghị định 27 và thông tư 04, Tổng cục Du lịch đã uỷ
quyền việc cấp thẻ hướng dẫn viên Du lịch cho giám đốc các Sở quản lý
Du lịch địa phương. Tính đến ngày 4/11/2003, các địa phương trong cả
nước đã cấp thẻ và đổi thẻ cho 1587 hướng dẫn viên, nâng Tổng số hướng
dẫn viên trong cả nước được cấp thẻ là 5194.
Tổng cục Du lịch đã phối hợp với các trường đại học, Bộ Giáo dục -
Đào tạo , Bộ Văn - Thông tin biên soạn và ban hành chương trình khung

đào tạo hướng dẫn viên, sử dụng hướng dẫn viên chủ yếu theo yêu cầu vụ
việc, vì vậy quy định về việc hướng dẫn viên hoạt động phải gắn với một
doanh nghiệp lữ hành quốc tế là không còn phù hợp. Xu hướng hướng dẫn
viên hành nghề tự do là xu hướng chung trên thế giới, đòi hỏi chúng ta phải
23
Luận văn tốt nghiệp
tìm ra các biện pháp quản lý hướng dẫn viên phù hợp hơn như thông qua hiệp
hội hướng dẫn viên, ban hành quy tắc ứng xử của hướng dẫn viên.v.v....
* Về xúc tiến Du lịch, hợp tác quốc tế, đào tạo phát triển nguồn
nhân lực Du lịch:
- Về xúc tiến Du lịch: Hoạt động xúc tiến, quảng bá Du lịch trong
một số năm qua được thực hiện không chỉ ở cấp độ trung ương mà cả ở địa
phương và doanh nghiệp, đã góp phần quan trọng đưa hình ảnh Việt Nam
ngày càng rõ nét trên các thị trường trọng điểm của Du lịch Việt Nam. Tuy
nhiên, thực tiễn cũng cho thấy hoạt động xúc tiến , quảng bá của doanh
nghiệp Du lịch chưa có quy định điều chỉnh riêng dẫn đến một số hiện
tượng không làm tăng thêm hình ảnh Việt Nam mà chỉ nhằm mục đích
giành giật khách. Điều này đòi hỏi cần phải có quy định cụ thể để quản lý
hoạt động xúc tiến, quảng bá Du lịch. Ngoài ra những vấn đề thuộc về phát
triển đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất Du lịch, cũng như đào
tạo phát triển nhân lực Du lịch, nghiên cứu khoa học trong Du lịch nói
chung, phát triển ngành nghề truyền thống.v.v.... là những lĩnh vực liên
quan đến thẩm quyền của nhiều cơ quan, bộ ngành khác, do đó việc chỉ
dừnglại ở những chủ trương chung đã khiến các quy định này không có
hiệu lực trên thực tế.
- Về hợp tác quốc tế về Du lịch: Với cơ sở pháp lý là Pháp lệnh Du
lịch, các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực Du lịch thời gian qua có
điều kiện đựơc tiếp tục mở rộng, đi vào chiều sâu với các hình thức hợp tác
ngày càng đa dạng và phong phú hơn. Các thoả thuận hợp tác đa phương và
song phương được tích cực đàm phán, ký kết và triển khai có hiệu quả, qua

thu học phí chưa phù hợp với thực tế vì đào tạo Du lịch đòi hỏi thực hành
nhiều và tốn kém; việc thu học phí ở các cơ sở đào tạo cônglập quá thấp,
trong khi đó việc thu học phí ở các trường dân lập, tư thục lại chưa có cơ
chế quản lý hiệu quả; chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý
Nhà nước về giáo dục và quản lý ngành Du lịch.
* Về quản lý cơ sở lưu trú Du lịch:
25

Trích đoạn Quá trình xâydựng Luật Những nội dung cơ bản của Luật Du lịch Tham gia các Tổ chức Hội nghị về du lịch
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status