Đánh giá hiệu quả điều trị rối loạn chuyển hoá lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 bằng mediator tại bệnh viện đa khoa trung ương thái nguyên - Pdf 87


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRẦN VĨNH THỦY ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN CHUYỂN HOÁ LIPID
MÁU Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÝP 2 BẰNG MEDIATOR
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC Thái Nguyên – 2007

Thái nguyên – 2007 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

ADA (American Diabete Association) Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ
Apo Apolipoprotein
B/M Tỷ lệ vòng bụng/vòng mông
BMI Chỉ số khối cơ thể (Body mass index)
BC Bạch cầu
CT Cholesterol Toàn phần
ĐTĐ Đái tháo đường
HC Hồng cầu
HDL Lipoprotein có tỷ trọng cao (High Density Lipoprotein)
HDL-C Cholesterol của Lipoprotein có tỷ trọng cao
(High Density Lipoprotein - Cholesterol)
IDL Lipoprotein có tỷ trọng trung bình
(Intermediade Density Lipoprotein)
LDL Lipoprotein có tỷ trọng thấp (Low Density Lipoprotein)
LDL-C Cholesterol của Lipoprotein có tỷ trọng thấp
(Low Density Lipoprotein Cholesterol)
RLCG Rối loạn cảm giác
TH Tiêu hoá

Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu ........................................................................ 28
3.1. Đặc điểm chung tuổi giới thời gian mắc bệnh .................................28
3.2. Kết quả điều trị: ................................................................................ 38
Chƣơng 4: Bàn luận: ........................................................................................... 42
Kết luận: .......................................................................................... 50
Kiến nghị: ........................................................................................ 51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng Trang
Bảng 1.1. Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường trên thế giới 5
Bảng 1.2. Các thành phần của Lipoprotein trong máu 9
Bảng 1.3. Sự biến đổi chuyển hóa Lipoprotein ở bệnh nhân đái tháo
đường
10
Bảng 1.4. Giới hạn bệnh lý các thành phần lipid máu 11
Bảng 2.1. Phân loại thể trạng (BMI) áp dụng cho người châu Á 23
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi 27

6
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ Trang
3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi 27
3.2. Phân loại thể trạng đối tượng nghiên cứu theo giới 28
3.3. Thời gian mắc bệnh của đối tượng nghiên cứu 29
3.4. Triệu chứng thường gặp 30
3.5. Tỷ lệ rối loạn lipid máu 32
3.6.
Phân loại thể trạng ở 2 nhóm 34
3.7. Tỷ lệ các thông số lipid ở giới hạn bệnh lý 36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
tổ chức Y tế thế giới đã cảnh báo có thể xuất hiện đại dịch đái tháo đường ở châu
Á vào thế kỷ XXI [27].
Tại Việt Nam qua thống kê ở một số thành phố lớn của các tác giả Lê
Huy Liệu, Mai Thế Trạch, Trần Hữu Dàng cho thấy tỷ lệ đái tháo đường ở lứa
tuổi trên 15 phân bố như sau Hà Nội 1,1% 1991, Thành phố Hồ Chí Minh là 2,5
 0,4% (1993), Huế là 0,96  0,4 %, đến năm 2002 - 2003 điều tra quốc gia về
tình hình bệnh đái tháo đường và yếu tố nguy cơ trên phạm vi cả nước, tỷ lệ
mắc bệnh đái tháo đường phân bố theo các vùng miền là: vùng núi cao tỷ lệ
mắc bệnh đái tháo đường là 2,1%, vùng trung du tỷ lệ mắc bệnh đái tháo
đường là 2,2%, vùng đồng bằng ven biển tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường là
2,7%, vùng đô thị khu công nghiệp tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường là 4,4%
[5].
T ỷ lệ đỏi tháo đường tăng gấp đôi tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường thành
phố cách đây 10 năm [2], [8].
Bệnh đái tháo đường tăng đường huyết thường đi kèm với rối loạn
chuyển hóa lipid, điều trị bệnh đái tháo đường phải đồng thời khống chế được
các chỉ số lipid thì mới cải thiện được sức khỏe cho người bệnh. Để cùng một
lúc điều trị được cả đái tháo đường và rối loạn chuyển hóa lipid là mục đích
của các thầy thuốc lâm sàng. Hiện nay hãng dược phẩm Sevier đưa ra sản
phẩm Benfluorex (Mediator) được khuyến cáo có giá trị điều trị đạt được cả 2
mục tiêu trên, Mediator đã được sử dụng rộng rãi trên thế giới và ở Việt Nam.
Tại Thái Nguyên những năm gần đây số người mắc bệnh đái tháo
đường có xu hướng tăng lên rõ rệt, đã có nhiều công trình nghiên cứu để đáp
ứng nhu cầu điều trị, nhưng chưa có báo cáo nào đề cập đến điều trị rối loạn
chuyển hóa lipid ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 bằng Mediator. Vì vậy
chúng tôi tiến hành đề tài "Đánh giá hiệu quả điều trị rối loạn chuyển hóa
lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 bằng Mediator’’ nhằm mục tiêu:


10
Năm 1921, Best và Banting cùng cộng sự đã có công trình nghiên cứu
phân lập insulin từ tụy, từ đó mở ra một kỷ nguyên mới cho điều trị bệnh nhân
ĐTĐ [17], [25].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
1.1.2. Chẩn đoán và phân loại
* Tiêu chuẩn chẩn đoán: theo WHO năm 1997 thì ĐTĐ được chẩn đoán
xác định khi bệnh nhân có bất kỳ một trong ba tiêu chuẩn sau:
- Đường huyết >11,1mmol/l (200mg/dl) ở bất kỳ thời điểm nào kèm
theo các triệu chứng: uống nhiều, đái nhiều, giảm cân, đường niệu và có thể
có ceton niệu.
- Đường huyết lúc đói >7mmol/l (126 mg/dl) khi bệnh nhân nhịn đói
sau 6 - 8 giờ [24].
- Đường huyết sau làm nghiệm pháp tăng đường huyết 2 giờ >11,1mmol/l
(200mmg/dl) [31], [42].
* Phân loại: có nhiều cách xếp loại ĐTĐ khác nhau tuỳ từng thời gian,
do bệnh sinh của ĐTĐ ngày càng được hiểu rõ và đa dạng nên xếp loại có
nhiều thay đổi, ngày nay WHO thống nhất xếp loại ĐTĐ như sau.
- ĐTĐ nguyên phát gồm:
+ Đái tháo đường týp 1
+ Đái tháo đường týp 2

- Đái tháo đường thứ phát gồm:
+ Do bệnh lý tuyến tuỵ: viêm tuỵ mạn, viêm tuỵ cấp, nhiễm sắt tụy.
+ Do bệnh lý nội tiết khác: hội chứng Cushing, Basedow, to đầu chi.
+ Do thuốc hoặc hoá chất: hormon, lợi tiểu, hội chứng di
truyền(Turner, Klinefelter).
+ Các bệnh của “insulin”: khuyết tật trong quá trình chuyển từ

Châu Phi Tunisia Thành phố
Nông thôn
3,8
1,3
Mali 0,9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Châu Đại Dương Melanerians 34
Tại Việt Nam, qua một số công trình nghiên cứu các tác giả cho thấy ở
Hà Nội, tỷ lệ mắc ĐTĐ ở người trên 15 tuổi là 1,1%, nội thành 1,44%, ngoại
thành là 0,63% tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose là 1,6% [24], ở Huế. Tỷ lệ mắc
ĐTĐ là 0,96  0,14%, tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose là 1,45  0,17% [7], ở
thành Phố Hồ Chí Minh: tỷ lệ mắc là 2,25  0,4%, tỷ lệ rối loạn dung nạp
glucose là 0,96  0,2% [27].
Nghiên cứu tình hình bệnh ĐTĐ tại các bệnh viện lớn ở Hà Nội từ
1984 đến 1994, các tác giả cho biết tỷ lệ ĐTĐ tăng lên theo năm, từ 14,45 %
(1990) đến 28,28% (1994) tỷ lệ ĐTĐ týp 2 nhiều hơn týp 1, biến chứng tim
mạch tăng từ 6,98% lên đến 8,42% [27].
Nguyễn Văn Quýnh và cộng sự qua nghiên cứu và theo dõi 96 bệnh
nhân ĐTĐ tại Viện Quân Y 108 thấy sau 15 năm mắc bệnh tỷ lệ biến chứng
tim mạch là 100% [30].
Năm 1989, Thái Hồng Quang nghiên cứu trên 120 bệnh nhân ĐTĐ
thấy đa số bệnh nhân có triệu chứng cổ điển của bệnh: ăn nhiều, uống nhiều,
tiểu nhiều, gầy sút (93,3%), tỷ lệ biến chứng tăng theo tuổi và theo thời gian
mắc bệnh [26].
1.2. Các thành phần lipid máu
Lipid là sự kết hợp giữa một alcol và một axit béo nhờ liên kết este,
lipid không hoà tan trong nước, chỉ tan trong các dung môi hữu cơ.
Về phân loại lipid gồm:

từ VLDL rồi chịu hai khả năng, một số được giữ lại ở gan, số còn lại chịu sự
phân huỷ tiếp tục các triglycerid để chuyển thành LDL, khi IDL chuyển thành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
LDL quá nhanh sẽ dẫn tới tình trạng tăng quá mức LDL làm tăng nguy cơ gây
xơ vữa động mạch.
- LDL (Low Density Lipoprotein) là lipoprotein có tỷ trọng thấp là chất
chủ yếu vận chuyển cholesterol và là chất sinh vữa xơ động mạch, LDL
chuyên trở 70% cholesterol trong huyết tương tới các tế bào nội biên, chính tỷ
lệ cholesterol tự do ở LDL là chất vận chuyển và phân phối cholesterol cho
các tế bào và các tổ chức, số phận LDL sẽ được thoái hoá ở gan là chủ
yếu, tuy nhiên các mô khác cũng có khả năng này, quá trình thoái hoá
của LDL được thực hiện qua nhiều bước, song cuối cùng là sự giải
phóng ra cholesterol tự do, sự tăng ứ đọng quá mức cholesterol tự do - là
một alcol sẽ gây độc cho tế bào nội mạc, cùng với các yếu tố khác (các
yếu tố đông máu, kết tập tiểu cầu, thay đổi tốc độ chảy của tuần hoàn)
dẫn đến tình trạng vữa xơ động mạch mà hậu quả của nó là thiếu máu cơ
tim, nhồi máu cơ tim hay tai biến mạch máu não.
- HDL (High Density Lipoprotein) là lipoprotein có tỷ trọng cao là
yếu tố bảo vệ chống bệnh tim mạch. Trong thành phần cấu trúc, tỷ lệ
lipid đã giảm đi nhiều, thay vào đó là tăng tỷ lệ các protein, HDL gồm
(HDL 2, HDL 3) và (HDL 1), HDL được tổng hợp từ gan một phần ở
ruột và một phần còn do chuyển hoá của VLDL trong máu ngoại vi.
HDL vận chuyển cholesterol dư thừa từ tế bào tới gan hoặc tới những tế
bào cần cholesterol, hậu quả làm giảm lượng cholesterol trong máu cũng
như giảm lượng triglycerid huyết tương, ở người HDL tăng dần theo tuổi
sau tuổi dậy thì lượng HDL ở nữ cao hơn nam, hàm lượng HDL tỷ lệ
nghịch với trọng lượng cơ thể, với hàm lượng triglycerid máu, với mức
độ hút thuốc lá, khoảng 50% HDL được thanh thải tại gan theo con

giảm do giảm phân nhánh HDL2, ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 nồng độ
triglyceride vẫn tăng mặc dù được kiểm soát đường máu tốt, sự gia tăng vữa
xơ động mạch có thể do giảm HDL - C và tăng triglyceride, bệnh nhân ĐTĐ
týp 2 thường có hàm lượng HDL thấp đặc biệt là HDL2, tăng thoái hoá HDL
là một yếu tố liên quan nghịch với hàm lượng HDL - C và ApoA1 trong huyết
tương. Hoạt động của enzym lipoproteinlipase giảm trong ĐTĐ týp 2 do hậu
quả của thiếu hoặc kháng insulin gây giảm thoái hoá VLDL có thể làm cho
HDL - C thấp bởi HDL3 được tổng hợp từ thành phần bề mặt của VLDL tăng
thoái hoá HDL có thể xảy ra trong tình trạng tăng triglyceride do tăng vận
chuyển triglyceride tới HDL2 hình thành HDL2 giàu triglyceride rất nhạy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
cảm với sự thoái hoá do enzym lipase của gan, giảm HDL - C là một chỉ điểm
chuyển hoá không hiệu quả của lipoprotein giàu triglyceride do chậm hình
thành và tăng thoái hoá của HDL2 [18].
Theo Bertredge (1989) bệnh nhân ĐTĐ không phụ thuộc insulin có sự
tăng vừa phải triglyceride và VLDL từ 50 - 100% so với người bình thường.
Bảng 1.3. Sự biến đổi chuyển hoá Lipoprotein ở bệnh nhân đái
tháo đường [43]
Thay đổi Ảnh hưởng tới lipoprotein
 Lipoprotein lipase (LPL)  Triglyceride,  HDL, 
Chylomicrom
 Hepatic lipase (HL)  Chất dư,  HDL
 Tổng hợp VLDL  Triglyceride
LCAT
Thay đổi thành phần
 Hoạt động của thụ thể LDL sự
đường hoá và ôxy hoá LDL
 LDL

Người ta xếp biến chứng ĐTĐ thành 2 loại: biến chứng cấp tính và
biến chứng mạn tính.
- Biến chứng cấp tính gồm: nhiễm toan ceton, hôn mê tăng áp lực thẩm
thấu, nhiễm toan acid lactic, hạ đường huyết.
- Biến chứng mạn tính gồm: biến chứng mắt, thận, thần kinh xếp vào
biến chứng mạch máu nhỏ. Đột quỵ, nhồi máu cơ tim, hoại thư xếp vào nhóm
biến chứng mạch máu lớn.
1.4.2. Cơ chế bệnh sinh biến chứng mạch máu nhỏ
Có ba cơ chế có thể xảy ra làm thay đổi tế bào gây nên biến chứng
mạch máu nhỏ.
* Tăng gắn đường của Protein:
Khi hàm lượng glucose máu cao xảy ra hiện tượng gắn đường không
enzym của protein tạo ra sản phẩm cuối cùng của quá trình gắn đường bậc cao
AGEs (Advantage Glycation End Products), AGEs là nguyên nhân làm hỏng
tế bào vì những tác động trở lại của nó và liên kết chéo protein, một số sản
phẩm của glucose và fructose gắn với protein) và pentotidin (AGEs thu được
từ phản ứng của pentose gắn với protein) là dấu hiệu của sự thúc đẩy thoái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
hoá tổ chức, những thụ thể của protein gắn đường có ở tế bào nội mô
nguyên sợi bào, tế bào gian mạch cầu thận, đại thực bào, tế bào nội mô
đã tiếp nhận AGEs gây nên rối loạn ở những tổ chức này.
* Con đường polyol:
Tại tế bào tiêu thụ glucose, con đường polyol là con đường chuyển
glucose (số glucose không được chuyển hoá thành glucose 6 phosphat và
fructose 6 - phosphat) thành sorbitol bởi enzym aldose reductase, sau đó
sorbitol sẽ chuyển thành D - frucrtore bởi sorbitol deshydrogenase, trong
quá trình chuyển glucose thành sorbitol, aldose reductase đã sản xuất ra
NADP từ NADPH và sự chuyển sorbitol thành D - fructose bởi sorbitol,

ĐTĐ gặp ở mọi lứa tuổi [16].
Nghiên cứu trên 120 bệnh nhân ĐTĐ tại Viện Quân Y 103, Thái
Hồng Quang thấy có 34,16% có biến chứng mắt, trong đó tổn thương
võng mạc là 20% [26].
Bệnh lý võng mạc (Retinopathy) do đái tháo đường có ba giai đoạn
là:
- Bệnh võng mạc chưa tăng sinh (nonproliferative diabetic
retinopathy) bao gồm các giãn tĩnh mạch nhỏ nhất là xung quanh hoàng
điểm, xuất huyết các vi phình mạch, phù hoàng điểm.
- Bệnh võng mạc tiền tăng sinh (Pre Proliferative Diabetic
Retinopathy) giai đoạn tiền tăng sinh báo trước nguy cơ bệnh võng mạc
tiền tăng sinh được hình thành bởi các bất thường giãn tĩnh mạch, xuất
tiết bông, biến đổi vi mạch võng mạc, xuất huyết rộng trong võng mạc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
- Bệnh võng mạc tăng sinh (Proliferative Diabetic Retinopathy)
biểu hiện rõ nhất là sự xuất hiện các tăng sinh và tân mạch [16], [42],
[46].
* Biến chứng thận:
Người bình thường bài tiết albumin niệu từ 1,5 đến 20mg/ phút, khi
albumin bài tiết từ 20 - 200mg/phút được gọi microalbumin niệu (+), nếu
albumin niệu trên 500 mg/ngày báo hiệu sự xuất hiện macroalbumin niệu, khi
macroalbumin niệu >550mg/ngày chứng tỏ đã có bệnh ở màng nền cuộn
mạch, mức lọc cầu thận giảm chậm khoảng 11mmol/phút/năm, sự xuất hiện
tăng huyết áp thúc đẩy quá trình suy thận [18], [12], [42]. Theo số liệu của
Roger H quan sát ở 134 bệnh nhân đái tháo đường trên 40 tuổi (không phân
týp) có 28% bệnh nhân sống sót sau 10 năm có Protein niệu liên tục [16].
Cơ chế tổn thương thận do ĐTĐ là:
- Dày màng nền mạch máu tiểu cầu thận.

phát triển của quá trình vữa xơ, cơ chế hình thành mảng vữa xơ động mạch ở
người bị ĐTĐ và không bị ĐTĐ như nhau, chỉ khác là ở bệnh nhân ĐTĐ vữa
xơ động mạch xuất hiện sớm hơn, trước hết là nội mạc động mạch bị tổ
thương đưa đến sự kết dính tiểu cầu, tiểu cầu tiết ra yếu tố phát triển (Platelet
Derived Growth Factor - PDGF) tế bào nội mạc mạch máu cũng tiết ra yếu tố
phát triển từ nội mạc (Endothelium Derived Growth Factor -EDGF) các đại
thực bào cũng tiết ra yếu tố tương tự (Macrophage Derived Growth Factor -
EDGF). Những yếu tố này kích thích tế bào cơ trơn di chuyển từ trung mạc
vào nội mạc, đại thực bào ở nội mạc và các tế bào cơ trơn mạch máu tiếp
nhận các LDL đã bị biến đổi, mất khả năng điều chỉnh nồng độ Cholesterol
trở thành những tế bào bọt (Foam cell) chứa đầy cholesterol este, khi đã quá
tải, các tế bào vỡ ra đổ các thành phần lipid vào máu, tại đây, cơ thể phản ứng
bằng phát triển tổ chức liên kết để hình thành mảng vữa xơ [54].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
Những yếu tố tham gia vào cơ chế bệnh sinh vữa xơ động mạch ở bệnh
nhân ĐTĐ:
- Rối loạn chuyển hoá lipid
- Tăng sự kết dính tiểu cầu do tổng hợp thromboxan A2, giảm tổng hợp
prostagcylin (PGI2)
- Tăng tiết endothelin, giảm tổng hợp nitric oxide.
- Tăng yếu tố VIII và Von Wiblerand.
- Giảm phân huỷ fibrin ở thành mạch máu, có sự tham gia của
PAI1 [29].
Những yếu tố nguy cơ:
- Tăng huyết áp, rối loạn chuyển hoá lipid, béo bệu, hút thuốc lá, di
truyền gia đình, tuổi tác...sẽ làm cho bệnh xơ vữa động mạch xuất hiện sớm
hơn ở bệnh nhân ĐTĐ.
- Tăng đường huyết, tăng insulin huyết, tăng đông máu có tác dụng

Sóng T âm và đối xứng
Block nhánh trái, rung nhĩ, ST chênh
T dẹt ở tất cả các chuyển đạo
Dày thất trái rõ
- Nhồi máu cơ tim mới hoặc cũ.
- Tăng huyết áp: cơn tăng huyết áp rất thường gặp (30% bệnh nhân đái
tháo đường thường bị cơn tăng huyết áp) có thể liên quan tới kháng insulin
hoặc béo phì [19]. Theo nghiên cứu của Thái Hồng Quang (1989) thì tỷ lệ
tăng huyết áp là 10% [12].
* Tai biến mạch máu não:
Là những thiếu sót thần kinh xảy ra đột ngột với những triệu chứng khu
trú hơn là lan tỏa, các triệu chứng tồn tại quá 24 giờ, trừ nguyên nhân sang
chấn, tai biến mạch não gồm hai loại chính:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
- Nhồi máu não: xảy ra khi có một mạch máu bị tắc nghẽn, khu vực
tưới máu đó bị thiếu máu và hoại tử.
- Xuất huyết não: xảy ra khi máu thoát mạch chảy vào nhu mô não.
Bệnh mạch não tăng ở bệnh nhân đái tháo đường, kiểm soát đường
máu tốt trong bệnh não cấp rất quan trọng cho sự phục hồi [19]. Bệnh mạch
máu não tăng ở bệnh nhân đái tháo đường, đó là hậu quả của vữa xơ mạch
máu hoặc tắc mạch xuất phát từ một điểm của động mạch cảnh [19], [45].
Năm 2001, khi nghiên cứu tại Viện Quân Y 108 và 103, Nguyễn Kim Lương
cho biết tỷ lệ biến chứng não tại thời điểm nhập viện là 6,7% ở bệnh nhân
ĐTĐ týp 2 và 29,6% ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có tăng huyết áp
[19].
* Bệnh mạch ngoại biên:
Thiếu máu chân thường xuyên xuất hiện như một đặc tính riêng của
bệnh ĐTĐ kết thúc bằng phẫu thuật cắt cụt chi, bệnh nhân ĐTĐ nguy cơ bị


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status