Tài liệu Công trình Thủy điện Hòa Bình_ Phần 8 - Pdf 88

8
ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG THẤM
VÀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ
_____________________
Đập vật liệu địa phương – Xử lý đập vai Thác Mơ
ĐẬP VAI CỬA LẤY NƯỚC - CTTĐ THÁC MƠ
MỤC LỤC
Trang
PHẦN THỨ NHẤT
KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH ĐÁNH GÍA
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG
1 Địa chất công trình ..........................................................................................4
1.2 Kết cấu công trình ........................................................................................4
1.3 Tình hình quản lý công trình ......................................................................5
1.3.1. Công tác quan trắc .....................................................................................5
1.3.2. Đánh giá về công tác quan trắc ................................................................7
CHƯƠNG II
TÍNH TOÁN KIỂM TRA ỔN ĐỊNH THẤM
2.1 Các tài liệu cơ bản.........................................................................................8
2.2 Các tiêu chuẩn tính toán................................................................................8
2.3 Kết quả tính toán...........................................................................................8
CHƯƠNG III
TÍNH TOÁN KIỂM TRA ỔN ĐỊNH TRƯỢT CỦA ĐẬP
3.1 Tài liệu cơ bản...............................................................................................10
3.2 Kết qủa tính toán...........................................................................................10
CHƯƠNG IV
PHÂN TÍCH ĐÁNH GÍA ỔN ĐỊNH CHUNG CỦA CÔNG TRÌNH
4.1. Phân tích tình trạng thấm của đập vai.......................................................12
4.1.1. Theo kết quả khảo sát (qua các hố khoan lấy mẫu) ................................12
4.1.2. Theo các tài liệu quan trắc hiện trường ...................................................15

Cửa lấy nước do đào sâu nên nền đập được đặt trên đới IB đá bazan; tại 2 mái
dốc là đất lớp 3, 2, 1. Toàn bộ nền đập được đặt trên lớp 1.
Lớp 1 (edQ) sét màu nâu đỏ chứa không quá 5% vón kết laterit cứng chắc. Chiều
dày 2-9m thỉnh thoảng phân bố các thấu kính không quá 1 m dạng tổ ong, tính thấm
lớn.
Để xử lý, trong TKKT đã đào chân khay sâu cắt qua lớp laterit nhưng thực tế khi
mở móng các thấu kính không liên tục nên không đào chân khay trong quá trình thi
công.
Lớp 2 (eQ) chứa vón kết laterit, đất chặt, có chỉ tiêu cơ lý cao, dày 2-15 m.
Lớp 3 (eQ) sét màu vàng chứa ít dăm sạn dày 7-20 m.
Tổng cộng chiều dày 3 lớp đất sườn tàn tích và tàn tích trên nền đá bazan xấp xỉ
30m.
Sâu hơn là đới phong hóa mãnh liệt IA dày 2-3 m, sau đó là bazan đới IB, đới II.
Trong quá trình thi công ở đáy suối có lớp bùn, sau khi đào hết lớp bùn gặp đới
phong hóa mãnh liệt IA của bazan.
Do việc thoát nước không tốt nên có đào sâu vào lớp phụ đới IA1, đáp ứng được
yêu cầu làm nền cho lăng trụ đá hạ lưu.
1. 2. KẾT CẤU CÔNG TRÌNH
Đập dài 1.150 m, được chia làm 3 khu vực: đập vai phải, cửa lấy nước, đập vai
trái nối với đập Đức Hạnh.
+ Kết cấu đập vai cửa lấy nước, gồm 2 phần:
a. Phần qua cửa lấy nước (do Ucraina thiết kế).
- Loại đập : đất – đá hỗn hợp
- Cao trình đỉnh đập : 221.50 m
___________________________
Đập vật liệu địa phương – Đập vai Thác Mơ - 4 -
- Chiều rộng đỉnh đập : 8.00 m
- Phần đá ở thượng lưu, phần đất ở hạ lưu
- Mái thượng lưu : m
1

+ Quan trắc chế độ thấm trong thân và nền đập. (đo vị trí đường baõo hòa, lưu
lượng thấm v.v…)
+ Quan trắc biến dạng của đập (độ lún, dịch chuyển ngang v.v…)
Hệ thống quan trắc mực nước trong các hố khoan ở cả thân và nền đập vai cửa
lấy nước đã được xác định trong đồ án thiết kế. Số lượng các hố khoan được bố trí
như sau:
Đặt trên 10 mặt cắt với tổng số 27 hố khoan, tổng độ sâu 494.5 m. Trên mỗi mặt
cắt đặt từ 2 đến 4 hố khoan. Có tất cả 19 hố khoan quan trắc mực nước trong thân
đập với tổng độ sâu là 337.3 m và 8 hố khoan quan trắc mực nước ở nền đập với
tổng độ sâu là 157.2 m.
Công tác đặt hệ thống quan trắc được xí nghiệp khảo sát tổng hợp Miền Nam tổ
chức thực hiện từ năm 1994 đến năm 1995 theo đề cương đã được duyệt. Trong
qúa trình khoan đặt ống quan trắc có một số hố khoan đã sử dụng để lấy mẫu thí
nghiệm xác định chất lượng đất đắp
Các hố khoan quan trắc được chia làm 2 loại:
___________________________
Đập vật liệu địa phương – Đập vai Thác Mơ - 5 -
- Loại 1: Đặt ống quan trắc ở trong đới phong hoá IB hay đới tương đối nguyên
khối II ( Đá Bazan, bột kết)
- Loại 2: Ống lọc đặt ở trong đất đắp hoặc trong đá đổ để quan trắc mực nước trong
thân đập. Mỗi loại đều có cấu trúc khoan riêng
ii.) Cấu tạo hố khoan quan trắc
Kết cấu của ống loại 1 và loại 2 cơ bản như nhau chỉ khác là nếu ống đặt ở trong
nền đập thì phải có nút ngăn nước rất tốt giữa đất đắp và đất nền
Việc lựa chọn ống quan trắc đã được thực hiện theo đúng các yêu cầu kỹ thuật của
thiết kế như :
- Cường độ ống nhựa chịu được áp lực 3-5 kg/cm
2
- Các khớp lồi đều dùng dạng ống múp ở ngoài và dùng máy ép nhiệt độ cao tạo
thành khớp nối kín, cứng chắc, lực kéo đạt tới 5 kg/cm

xuay. Hố khoan không yêu cầu lấy nõn nhưng đã ghi chép đầy đủ và đã lấy được
___________________________
Đập vật liệu địa phương – Đập vai Thác Mơ - 6 -
hình trụ hố khoan.. Nói chung công tác khoan đã đảm bảo được các yệu cầu kỹ
thuật như đảm bảo độ sâu theo đúng thiết kế, đường kính cuối cùng không nhỏ hơn
130 mm và không làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình chính .
iv.) Công tác lắp đặt ống quan trắc
Việc lắp đặt ống quan trắc cũng đã đảm bảo đúng các yêu cầu kỹ thuật như :
- Trước khi đặt ống lọc hố khoan đã được rửa sạch sẽ.
- Phần đáy đã đổ đá dăm Φ1-2 ( đá dăm là granit và bazan đã được rửa sạch).
Với những ống lọc đặt trong đất đã được đổ cát sạch
- Phần trên ống lọc: Đối với những ống lọc đặt trong đá đã được lấp bằng đá
dăm. Những ống lọc đặt trong đất đã được đổ thêm 1m đá dăm và cát sau đó được
lấp bằng đất sét.
- Đối với những ống lọc đặt ở phần nền thì phần tiếp giáp giữa nền và đất đắp đã
được bố trí một nút cách nước, được làm bằng đất sét hoặc bentonit đầm chặt.
Đối với những ống lọc đặt trong đất đắp thì phần trên cùng cách mặt đất 1 m
được đầm chặt bằng đất sét và bentonit với mục đích nhằm ngăn không cho nước
mưa thấm xuống chảy vào ống lọc
Sau khi hoàn thành công tác lắp đặt, việc lập sơ đồ,ghi tên hố quan trắc vào sổ
sách đã được thực hiện một cách một cách nghiêm túc và chu đáo.
1.3. 2 ĐÁNH GÍA VỀ CÔNG TÁC QUAN TRẮC
Sau khi các hố quan trắc đã được xây dựng, công tác quan trắc (đo mực nước)
đã được tiến hành ngay với thời gian 10-15 ngày một lần. Độ sâu mực nước được
đo bằng máy điện kế. Công tác quan trắc đã được Ban quản lý công trình thực hiện
từ tháng 8 năm 1994 đến tháng 10 năm 1995, sau đó bàn giao cho nhà máy.
Nhìn chung công tác lập mạng luới quan trắc thấm và biến dạng cũng như công
tác đo đạc (mực nước thấm trong các hố khoan, đo dịch chuyển ngang và lún) ở
đập vai cửa lấy nước đã được NMTĐ Thác Mơ thực hiện một cách liên tục, đầy đủ
theo đúng quy trình của thiết kế đề ra.

thủy công, ứng với từng loại đất đắp đập và cấp công trình cho trong bảng sau :
(lấy theo bảng 4.15 trang 151 trong “ sổ tay thiết kế công trình thuỷ công “ của
Viện thiết kế Thuỷ công CHLB Nga)
bảng 4.15
Loại đất Cấp công trình
I II III IV-V
Sét 1,ï 50 1, 65 1, 80 1, 90
Á Sét 1, 05 1, 15 1, 25 1, 55
Á cát 0, 75 0, 95 1, 00 1, 25
Cát mịn 0, 55 0, 65 0, 75 0, 85
+ Đối với trường hợp đất đắp của đập vai CTTĐ Thác Mơ là đất Bazan hạt mịn và
đều (xem như á cát), vận dụng các trị số trong bảng 4.15 nêu trên, có thể lấy J
ra
cho phép = 0.95 (công trình cấp II) để thiên về an toàn.
2.1.3. KẾT QUẢ TÍNH TOÁN
Để tính toán thấm cho đập vai cửa lấy nước đã sử dụng chương trình tính toán
thấm phẳng (2 chiều). Chương trình được viết trong ngôn ngữ FORTRAN - 77 và
___________________________
Đập vật liệu địa phương – Đập vai Thác Mơ - 8 -
PASCAL.
Các tính toán đã thực hiện cho 5 mặt cắt của đập vai cửa lấy nước :
No _ 5-5; No _ 6-6;
No _ 6a-6a; No _ 7-7; No _ 9-9;
Kết quả tính toán theo phương pháp phần tử hữu hạn để kiểm tra ổn định thấm
phẳng (2 chiều) ứng với đường bão hoà thực đođã được trình bày trên các bản vẽ
đính kèm theo báo cáo này (bao gồm các vector Gradient thấm theo các phần tử, vị
trí đường bão hòa trong thân đập v.v…)
Các gía trị Gradient cột nước J
ra max
cho ở bảng sau :

3.1.1. TÀI LIỆU CƠ BẢN
Các tài liệu cơ bản dùng trong báo cáo này được khảo sát (khoan lấy mẫu),
thí nghiệm hiện trường (ép và đổ nước), thí nghiệm trong phòng (các chỉ tiếu cơ
lý), đo đạc (các mặt cắt dọc ngang đập vai) v.v… vào tháng 5 năm 2002. Tài liệu
do NMTĐ Thác Mơ cung cấp. Đơn vị trực tiếp thực hiện khảo sát là Xí nghiệp Đầu
tư & Xây dưng Điện 5 S thuộc Tổng Công ty Xây dựng Công trình Giao thông 5
Các tài liệu này đã được đối chiếu với tài liệu hoàn công “Báo cáo của Hội đồng
nghiệm thu cơ sở về việc đưa Công trình thủy điện Thác Mơ vào sử dụng”, Tp. Hồ
Chí Minh, tháng 4/1995,cho thấy là hợp lý có thể sử dụng cho các tính toán kiểm
tra được.
3.1.2. KẾT QUẢ TÍNH TOÁN
Sử dụng chương trình tính toán ổn định trượt mái đập theo phương pháp vòng
cung trượt để tính toán kiểm tra ổn định trượt cho 10 mặt cắt của đập vai cửa lấy
nước :
No _ 2-2 (số 2-2); No _ 3-3 ;
No _ 4-4; No _ 5-5;
No _ 6-6; No _ 6a-6a;
No _ 7-7; No _ 8-8;
No _ 9-9; No _ 12-12;
Kết quả tính toán theo phương pháp vòng cung trượt để kiểm tra ổn định :
a.) Mái hạ lưu đập cho 2 trường hợp:
i.) Tổ hợp lực cơ bản (không có động đất) với đường bão hòa thực đo.
ii.) Tổ hợp lực đặc biệt : khi thiết bị tiêu nước bị hỏng làm cho đường bão hòa
dâng lên, với đường bão hòa tính toán (lý thuyết).
b.) Mái thượng lưu đập cho trường hợp:
Tổ hợp lực đặc biệt : khi rút nước nhanh, ứng với đường bão hòa thực đo.
Kết quả tính toán cho thấy các giá trị về hệ số an toàn ổn định K
ô.đ
ở mái hạ lưu
vàmái thượng lưu của đập vai cửa lấy nước ở tổ hợp lực cơ bản cũng như tổ hợp


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status