Công tác kế toán tập hợp chi phí & tính giá thành hoạt động kinh doanh buồng ngủ ở C.ty Khách sạn Du lịch Kim Liên - Pdf 88

Phần i
Cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm
trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ du
lịch
I . sự cần thiết khách quan phải tổ chức hạch toán
chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các đơn vị
kinh doanh dịch vụ du lịch
Du lịch là tập hợp các hoạt động nhằm đảo bảo cho khách du lịch một tiện
nghi và điều kiện dễ dàng trong việc mua và sử dụng dịch vụ, hàng hóa trong
thời gian khách lu lại.
Hoạt động về dịch vụ du lịch phát triển góp phần đảm bảo mức độ phát
triển của nền kinh tế quốc dân một cách toàn diện, cân đối và thống nhất. Từ đó
sẽ nâng cao đợc hiệu quả kinh doanh xã hội, tăng thu nhập quốc dân và đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.
Một vấn đề đặt ra cho bất cứ doanh nghiệp nào kinh doanh trong lĩnh vực
du lịch dịch vụ là phải làm thế nào để thu hút đợc nhiều khách du lịch, hạ giá
thành sản phẩm dịch vụ du lịch, tăng lợi nhuận và không ngừng tăng tích lũy cho
doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu ổn định và nâng cao đời sống cho ngời lao động.
Muốn làm đợc điều đó thì trong quá trình hạch toán cần phải quản lý chặt chẽ,
hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí bỏ ra để phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của đơn vị. Có nh vậy mới đảm bảo bù đắp đợc chi phí về lao động sống
và lao động vật hóa trong quá trình hoạt động du lịch và để lại lợi nhuận cho đơn
vị. Vấn đề này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc hạch toán chi phí dịch
vụ du lịch và tính giá thành sản phẩm, giúp cho bộ máy quản lý của đơn vị thờng
xuyên nắm đợc tình hình thực hiện các định mức hao phí về lao động sống,
nguyên liệu và các chi phí khác của đơn vị, nắm đợc tình hình lãng phí và tổn
thất trong quá trình phục vụ, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của đơn vị...
Ngoài ra còn giúp cho bộ máy của đơn vị nắm đợc những mặt tốt, những mặt
còn tồn tại trong quá trình hoạt động của đơn vị, trên cơ sở đó đánh giá đợc hiệu
quả kinh tế, không ngừng nâng cao chất lợng phục vụ và hạ giá thành phẩm dịch

v là chi phí về tiền lơng, tiền công phải thanh toán cho ngời lao động
trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản
phẩm dịch vụ còn gọi là hao phí lao động sống.
m là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình hoạt động kinh
doanh dịch vụ.
trang 2
Đứng trên góc độ doanh nghiệp, để tiến hành kinh doanh tạo ra sản phẩm
thì doanh nghiệp phải bỏ ra 2 bộ phận là c và v còn gọi là chi phí dịch vụ mà
doanh nghiệp phải bỏ ra.
Nh vậy, chi phí kinh doanh dịch vụ du lịch là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ hao phí kinh doanh dịch vụ du lịch, là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp
phải chi ra để tiến hành hoạt động kinh doanh trong một kỳ nhất định.
Chi phí kinh doanh dịch vụ du lịch đợc biểu hiện qua hai mặt đó là mặt
định tính và mặt định lợng.
Về mặt định tính: Nó thể hiện các yếu tố vật chất phát sinh và tiêu hao
trong quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm dịch vụ.
Về mặt định lợng: Thể hiện mực tiêu hao cụ thể của từng yếu tố vật chất
trong quá trình doanh và đợc biểu hiện thông qua các thớc đo tiền tệ. Về
mặt định lợng của chi phí kinh doanh dịch vụ du lịch phụ thuộc vào 2
nhân tố:
+ Nhân tố khối lợng các yếu tố vất chất đã tiêu hao trong một kỳ
nhất định.
+ Nhân tố giá cả các yếu tố vật chất đã tiêu hao trong quá trình đó.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, giá cả có sự biến động theo nhịp độ
của thị trờng thì việc đánh giá chính xác các khoản chi phí là cần thiết nhằm xác
định đúng việc chi phù hợp với giá cả thị trờng, đảm bảo doanh nghiệp có điều
kiện bảo toàn vốn. Mặt khác, trong điều kiện nh thế thì công tác tính toán cũng
phải khoa học, hợp lý. Do đó cần phải tính toán chính xác, đầy đủ và kịp thời chi
phí theo từng thời kỳ, từ đó giúp cho công tác tính giá thành sản phẩm dịch vụ

Nguyên tắc: phân loại chi phí theo cách này là những khoản chi phí có
chung tính chất kinh tế thì đợc xếp chung vào một yếu tố, không kể chi phí đó
phát sinh ở địa điểm nào, dùng vào mục đích gì trong kinh doanh.
ý nghĩa: cách phân loại này là cơ sở cho việc tập hợp chi phí theo yếu tố và
lập báo cáo chi phí theo yếu tố, cho biết đợc chi phí của doanh nghiệp theo từng
yếu tố so với tổng chi phí phục vụ cho việc giám đốc tình hình dự toán chi phí
dịch vụ du lịch.
b.Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế (theo khoản
mục chi phí)
Nguyên tắc: theo cách này chi phí đợc phân loại theo những khoản chi phí
có công dụng kinh tế đợc sắp xếp vào một khoản mục chi phí, không tính đến
chi phí đó là gì và nội dung kinh tế của nó nh thế nào.
Theo cách phân loại này, chi phí kinh doanh dịch vụ đợc chia thành các
khoản mục sau:
Chi phí nguyên liệu vật liệu: khoản mục chi phí này bao gồm các loại
chi phí nh xà phòng, giấy vệ sinh, thuốc tẩy...
trang 4
Tiền lơng của công nhân viên bao gồm: tiền lơng chính, tiền lơng phụ,
tiền thởng và các khoản có tính chất lơng khác của công nhân phục vụ.
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân viên.
Các khoản trích nộp này đợc tính theo tỷ lệ % quy định bao gồm: BHXH
trích 15% trên tổng tiền lơng phải trả cho công nhân viên, BHYT là 2% trên tổng
tiền lơng phải trả cho công nhân viên, KPCĐ là 2% trên tổng tiền lơng phải trả
công nhân viên.
Khấu hao TSCĐ: khoản mục này đợc tính theo tỷ lệ % trên nguyên giá
TSCĐ trong hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch.
Chi phí điện nớc: khoản mục này bao gồm tiền điện, tiền nớc phải trả
cho bên cung cấp.
Chi phí công cụ lao động nhỏ: khoản mục này bao gồm cốc, chén, khăn
tắm, ga, đệm, gối...

tơng quan giữa khối lợng sản phẩm dịch vụ tạo ra và chi phí thì chi phí đợc chia
thành:
Chi phí cố định (chi phí bất biến): là những chi phí không thay đổi khi
có sự biến đổi về khối lợng sản phẩm dịch vụ tạo ra.
Chi phí biến đổi (chi phí khả biến): là những chi phí có mối tơng quan tỷ
lệ thuận với khối lợng sản phẩm dịch vụ tạo ra.
iii. giá thành sản phẩm dịch vụ du lịch
1. khái niệm giá thành sản phẩm dịch vụ du lịch
Sự vận động của quá trình kinh doanh dịch vụ trong doanh nghiệp dịch vụ du
lịch bao gồm 2 mặt đối lập nhau, nhng có liên quan mật thiết hữu cơ với nhau.
Trong đó, một mặt là các chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra, còn mặt khác là kết
quả kinh doanh thu đợc từ những sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành. Vậy giá thành
sản phẩm dịch vụ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống và
lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến khối lợng sản phẩm
lao vụ dịch vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh
kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao động, tiền vốn trong quá trình kinh doanh cũng
nh tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà
doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lợng phục vụ,
hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành là một căn cứ
quan trọng để định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
2. Bản chất, chức năng của giá thành sản phẩm dịch vụ du lịch
a. Bản chất giá thành sản phẩm dịch vụ du lịch
Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng hoạt động sản
xuất kinh doanh, trình độ tổ chức quản lý kinh tế, trình độ sử dụng hợp lý tiết
trang 6
kiệm nguyên vật liệu trong lĩnh vực kinh doanh du lịch. Mặt khác giá thành còn
là cơ sở xác định kết quả tài chính, thớc đo hao phí lao động cần thiết phải phù
đắp trong hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch theo nguyên tắc hạch toán "lấy

kỳ trớc chuyển sang (chi phí dở dang đầu kỳ) và chi phí của kỳ này
chuyển sang kỳ sau (chi phí dở dang cuối kỳ).
trang 7
Chi phí kinh doanh dịch vụ gắn liền với khối lợng chủng loại sản phẩm
dịch vụ hoàn thành, trong khi đó giá thành lại liên quan mật thiết đến
khối lợng và chủng loại sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành.
Nh vậy sự khác nhau giữa chi phí và giá thành thể hiện ở 2 khía cạnh sau:
Về mặt chất: Chi phí kinh doanh dịch vụ là những yếu tố đa hao phí
trong quá trình kinh doanh nhng cha hẳn đã hoàn thành. Còn giá thành
sản phẩm dịch vụ là những yếu tố tiêu hao cho quá trình kinh doanh một
lợng sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành.
Về mặt lợng: Thờng về mặt lợng giữa chúng không có sự thống nhất với
nhau. Giá thành sản phẩm dịch vụ có thể bao gồm cả chi phí của thời kỳ
trớc chuyển sang, chi phí đã chi ra trong kỳ và loại trừ chi phí chuyển
sang kỳ sau. Nó đợc biểu hiện qua công thức sau:
Z = D
đk
+ C - D
ck
Trong đó:
Z : là tổng giá thành sản phẩm
D
đk
: Chi phí dở dang đầu kỳ
C : Chi phí phát sinh trong kỳ
D
ck
: Chi phí dở dang cuối kỳ
Khi giá trị dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau thì giá thành sản phẩm
dịch vụ trùng khớp với chi phí sản xuất.

vi mà chi phí phát sinh làm cơ sở cho việc tập hợp chi phí kinh doanh dịch vụ.
b. Đối tợng tính giá thành sản phẩm dịch vụ
Đối tợng tính giá thành sản phẩm lao vụ dịch vụ là những sản phẩm, lao vụ
của những hoạt động dịch vụ du lịch đã thực hiện (đã tiêu thụ) tức là những sản
phẩm đã hoàn thành, đã trả cho khách và khách chấp nhận trả tiền.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công
tác tính giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã thực hiện của kế toán. Bộ phận kế
toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức kinh doanh các loại sản phẩm
dịch vụ, lao vụ do đơn vị sản xuất ra để xác định đối tợng tính giá thành cho
thích hợp.
Dịch vụ du lịch là một quá trình phức tạp, các loại hàng hóa và dịch vụ đa
dạng đợc "sản xuất" và "bán" theo các quy trình công nghệ rất khác nhau, nên
đối tợng tính giá thành trong hoạt động dịch vụ du lịch là các đối tợng khác nhau
tuỳ thuộc vào từng hoạt động kinh doanh riêng biệt.
Bộ phận kế toán giá thành có nhiệm vụ là phải xác định đúng đối tợng tính
giá thành để tổ chức ghi chép, phản ánh, tập hợp chi phí theo từng đối tợng tính
giá thành của từng loại dịch vụ, kiểm tra tình hình thực hiện giá thành.
Đối với tổ chức hoạt động kinh doanh du lịch là tiến hành tạo ra sản phẩm
dịch vụ nh hớng dẫn khách du lịch, phục vụ khách ở phòng ngủ... Mặt khác, quy
trình kinh doanh dịch vụ là quy trình giản đơn nên đối tợng tính giá thành là sản
phẩm dịch vụ lao vụ đã hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ (không có nửa
thành phẩm nh trong doanh nghiệp sản xuất). Đơn vị tính giá thành của từng loại
trang 9
sản phẩm lao vụ, dịch vụ phải là đơn vị đợc thừa nhận làm đơn vị tính toán trong
nền kinh tế quốc dân và phù hợp với đơn vị tính trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Đối tợng tính giá thành của hoạt động kinh doanh hớng dẫn du
lịch là hoạt động kinh doanh hớng dẫn du lịch, đối với hoạt động kinh doanh vận
chuyển là ngời/km vận chuyển, đối với hoạt động kinh doanh buồng ngủ là
phòng/01 ngày đêm theo từng loại buồng, đối với hoạt động kinh doanh ăn uống
và hoạt động khác thì việc tính giá thành đợc tính theo từng sản phẩm.

b. Chi phí chung
Chi phí chung là những chi phí có liên quan đến những đối tợng tập hợp chi
phí mà không phân biệt riêng rẽ ngay từ khi hạch toán ban đầu nh chi phí điện n-
ớc, chi phí vệ sinh, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí trực tiếp khác. Các chi phí
này phát sinh không thể tổ chức ghi chép ban đầu riêng theo từng đối tợng chịu
chi phí đợc mà kế toán phải sử dụng phơng pháp gián tiếp hay còn gọi là phơng
pháp phân bổ gián tiếp. Sử dụng phơng pháp này kế toán vẫn tập hợp đợc chi phí
cho từng đối tợng tập hợp chi phí đáp ứng yêu cầu quản lý. Phơng pháp này đòi
hỏi phải tổ chức ghi chép ban đầu với những chi phí có liên quan đến nhiều đối t-
ợng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, trên cơ sở đó để tập hợp số liệu theo
từng điểm phát sinh chi phí. Sau đó chọn tiêu chuẩn phân bổ hợp lý để tính toán,
phân bổ chi phí đã tập hợp cho các đối tợng có liên quan. Tiêu chuẩn phân bổ
thích hợp là tiêu chuẩn có quan hệ kinh tế tơng quan tỷ lệ thuận với chi phí cần
phân bổ đảm bảo cho việc phân bổ hợp lý, đồng thời tiêu chuẩn đó đã có thể tính
toán hoặc thu thập đợc một cách dễ dàng. Vì vậy tuỳ theo từng khoản mục chi
phí cần phân bổ và điều kiện khách quan cụ thể mà chọn tiêu chuẩn để phân bổ
chi phí cho thích hợp, đảm bảo cho chi phí đó đợc phân bổ cho từng đối tợng có
liên quan một cách hợp lý và chính xác nháat lại đơn giản đợc thủ tục tính toán,
phân bổ.
Các bớc phân bổ nh sau:
Bớc 1: Trớc hết tính hệ số phân bổ chi phí theo công thức:
Bớc 2: Tiếp theo tính chi phí phân bổ cho từng đối tợng liên quan theo
công thức:
8. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm du lịch dịch vụ
Phơng pháp tính giá thành là hệ thống các phơng pháp, kỹ thuật đợc sử
dụng để tính toán, xác định giá thành sản phẩm dịch vụ. Có nhiều phơng pháp đ-
ợc sử dụng để tính giá thành, tuỳ theo đặc điểm tập hợp chi phí và đối tợng tính
giá thành kế toán sử dụng phơng pháp tính giá thành cho phù hợp. Trong hoạt
động kinh doanh dịch vụ buồng ngủ ngời ta thờng sử dụng các phơng pháp sau:
trang 11

phơng pháp này, do nhu cầu của khách du lịch có nhiều mức độ khác nhau, nhu
cầu của khách du lịch trong nớc và quốc tế cũng khác nhau. Vì vậy trong hoạt
động kinh doanh buồng ngủ cũng phát sinh ra nhiều loại buồng để đáp ứng yêu
cầu của khách nh: loại buồng đặc biệt, buồng loại 1, buồng loại 2, buồng đôi,
buồng đơn... Định mức chi phí phục vụ, điều kiện trang thiết bị cho mỗi loại
phòng cũng khác nhau.
Khi tính giá thành hoạt động kinh doanh buồng ngủ có thể tính giá thành
đơn vị cho một giờng hoặc tính giá thành cho một phòng ngủ theo từng loại
phòng. Song để tính giá thành theo phơng pháp này thì phải xác định đợc hệ số
trang 12
Tổng giá thành
thực tế của khối
lượng sản phẩm
lao vụ, dịch vụ
đã thực hiện
=
Chi phí trực tiếp
của khối lượng
lao vụ, dịch vụ
chưa thực hiện
đầu kỳ
+
Chi phí
phát
sinh
trong kỳ
_
Chi phí trực tiếp
của khối lượng
lao vụ, dịch vụ

=

=
n
i 1
Số buồng ngủ
thực hiện
loại buồng i
x
Hệ số giá
thành loại
i
Tổng giá thành thực tế trong kỳ của
hoạt động kinh doanh buồng ngủ
=
Tổng chi phí trực tiếp trong kỳ của
hoạt động kinh doanh buồng ngủ
Giá thành đơn vị loại buồng i
=
Tổng giá thành loại buồng i
Số phòng thực hiện loại buồng i
Tổng giá
thành loại
buồng i
=
Tổng giá thành thực tế
Tổng số buồng thực hiện quy đổi
x
Số buồng thực
hiện quy đổi

Giá thành
thực tế
=
Giá thành
kế hoạch
x
Số lượng sản phẩm
thực tế thực hiện
x
Tỷ lệ giá
thành
Tỷ lệ giá thành
=
Chi phí thực tế (giá thành thực tế)
Chi phí kế hoạch (giá thành kế hoạch)
kinh doanh, yêu cầu quản trị doanh nghiệp nhằm tăng cờng công tác hạch toán
kinh tế nội bộ doanh nghiệp.
Việc phân tích, đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác mà tính chính xác của giá
thành sản phẩm lại chịu ảnh hởng của kết quả tập hợp chi phí kinh doanh. Do
vậy tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch
vụ sẽ đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi và các chi phí cấu thành sản
phẩm dịch vụ, lợng giá trị các yếu tố chi phí đã đợc chuyển dịch vào sản phẩm
dịch vụ đã hoàn thành có ý nghĩa quan trọng và là yêu cầu cấp bách trong điều
kiện nền kinh tế thị trờng. Để đáp ứng những yêu cầu quản lý chi phí và giá
thành sản phẩm dịch vụ, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch
vụ cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Xác định đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí và đối tợng tính giá
thành phù hợp với đặc thù và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Tổ chức kế toán tập hợp chi phí theo đúng đối tợng đã xác định và ph-

BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền lơng của công nhân trực tiếp sản
xuất.
Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ
bao gồm: tiền lơng, tiền công và các khoản trích tiền lơng theo
quy định.
Bên Có: - Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các
đối tợng chịu chi phí vào cuối kỳ.
Tài khoản 622 không có số d cuối kỳ.

Tài khoản 627 "chi phí sản xuất chung"
dùng để tập hợp chi phí cơ bản
khác nh: khấu hao TSCĐ, tiền điện, tiền nớc,... và các chi phí quản lý
phục vụ chung.
Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: - Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong quá trình thực hiện
lao vụ dịch vụ.
Bên Có: - Các khoản giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối t-
ợng chịu chi phí.
Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
Để tổng hợp các chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác tính giá thành sản
phẩm dịch vụ du lịch kế toán sử dụng tài khoản sau:
Đối với doanh nghiệp sử dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên, kế toán sử dụng tài khoản 154 "chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang"
Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung kết chuyển cuối kỳ. Kết chuyển chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ (theo phơng pháp kiểm kê định

Nợ TK622 "Chi phí nhân công trực tiếp"
Có TK338 "Phải trả phải nộp khác"
Cuối kỳ phải tính các chi phí về khấu hao TSCĐ dùng phục vụ trực tiếp
cho hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch, kế toán ghi:
Nợ TK627 "Chi phí sản xuất chung"
Có TK214 "Hao mòn TSCĐ"
trang 17
Khi phát sinh chi phí về công cụ dụng cụ dùng phục vụ trực tiếp cho
hoạt động kinh doanh du lịch:
+ Đối với công cụ dụng cụ loại phân bổ một lần, kế toán ghi:
Nợ TK627 "Chi phí sản xuất chung"
Có TK153 "Công cụ dụng cụ"
+ Đối với công cụ dụng cụ phát sinh trong kỳ có giá trị tơng đối lớn,
thời gian sử dụng tơng đối dài, phải phân bổ nhiều lần, kế toán ghi:
Nợ TK627 "Chi phí sản xuất chung"
Có TK142 "Chi phí trả trớc"
+ Khi xuất dùng công cụ dụng cụ, kế toán ghi:
Nợ TK142 "Chi phí trả trớc"
Có TK153 "Công cụ dụng cụ"
Một số chi phí khác phát sinh có liên quan đến nhiều kỳ cũng cần phải tính
toán phân bổ cho hợp lý trong từng thời kỳ nh chi phí ngừng việc có tính chất
thời vụ, tiền thuê nhà, thuê kho, chi phí tuyên truyền, quảng cáo...
Khi phát sinh chi phí dịch vụ mua ngoài nh: chi phí điện nớc, chi phí vệ
sinh, chi phí bằng tiền khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh dịch vụ
du lịch, kế toán ghi:
Nợ TK627 "Chi phí sản xuất chung"
Có TK lq (111, 112, 331...)
Sau khi tập hợp và phân bổ chi phí phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kế toán
kết chuyển các chi phí đã tập hợp đợc vào TK154 "Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang".

hợp chi tiết vào TK621, TK622, TK627 tiến hành theo định kỳ, trình tự và cách
làm giống nh kê khai thờng xuyên. Cuối kỳ không kết chuyển chi phí trực tiếp
sang TK154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" mà kết chuyển sang TK631
vào đầu kỳ sau. Cách tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp cũng giống nh phơng
pháp kê khai thờng xuyên chỉ khác là theo định kỳ.
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành trong doanh nghiệp du
lịch dịch vụ (theo phơng pháp kiểm kê định kỳ).
trang 20
K/c giá thành sản
xuất dịch vụ
K/c cpsx dở dang cuối kỳ
TK Lq TK 621 TK 154 TK 632 TK 911
TK 622 TK 642
TK 627
TK Lq TK 621 TK 631 TK 632 TK 911
TK 622
TK 642
TK 627
TK 154
K/c cp sxkd
dở dang đầu kỳ
phần ii
tình hình thực tế về công tác kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành
kinh doanh buồng ngủ ở công ty
khách sạn du lịch kim liên
i. đặc điểm chung của công ty khách sạn du lịch
kim liên .
Công ty Khách sạn Du lịch Kim Liên là một doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh du lịch trực thuộc Tổng cục Du lịch Việt Nam với nhiệm vụ chính của

hàng, Công ty đã tổ chức, sắp xếp, hoàn thiện bộ máy quản lý và nâng cao chất l-
ợng phục vụ với đội ngũ nhân viên ân cần, chu đáo trong công việc.
Công ty Khách sạn Du lịch Kim Liên tổ chức kinh doanh những nhóm
nghiệp vụ sau:
*. Kinh doanh các dịch vụ lu trú (buồng ngủ). Để thực hiện dịch vụ này có
các tổ nh tổ trực buồng, lễ tân ...
*. Kinh doanh các dịch vụ ăn uống. Để thực hiện dịch vụ này có các tổ
nh tổ bàn, tổ bếp ...
*. Kinh doanh các dịch vụ vận chuyển. Để thực hiện dịch vụ này có các
bộ phận chuyên chở ...
*. Kinh doanh các dịch vụ khác nh dịch vụ cho thuê kiốt, dịch vụ điện
thoại, dịch vụ tenis, giặt là cho khách, masage ...
Trong bốn nhóm nghiệp vụ trên, nghiệp vụ kinh doanh buồng ngủ là hoạt
động kinh doanh chủ yếu của Công ty. Doanh thu chủ yếu của nghiệp vụ kinh
doanh buồng ngủ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của khách sạn và
lợi nhuận thu đợc cao hơn hẳn các nghiệp vụ khác.
Trong cơ chế thị trờng, khách hàng là thợng đế, vì vậy để đáp ứng nhu cầu
của khách hàng, Công ty không ngừng nâng cấp phòng ở, cải tạo nội thất trong
các phòng và khu vệ sinh khép kín, trang bị thêm các thiết bị ngoại nhập và lắp
thêm các phơng tiện hiện đại nh: tivi màu, điều hoà nhiệt độ, điện thoại, sopanh,
tủ lạnh, đệm ... Từ những phòng bình thờng, Công ty đã nâng cấp dần lên thành
những phòng hiện đại phục vụ khách nớc ngoài để thu ngoại tệ. Chỉ tính riêng
trong hai năm 1991 - 1992 Công ty đã nâng cấp đợc hơn 100 phòng. Nhờ có sự
đổi mới nh vậy nên hiện nay Công ty đã có khu A (gồm 3 khu vực) phục vụ
khách quốc tế và đợc Tổng cục Du lịch Việt Nam công nhận là khách sạn 3 sao.
Hiện nay Công ty có 379 phòng cho thuê đợc chia làm 3 loại:
Phòng đặc biệt (giành cho khách quốc tế) gồm 52 phòng.
Phòng loại I gồm 185 phòng.
Phòng loại II gồm có 135 phòng.
trang 22

tân đón khách với các nhân viên tổ lễ tân trẻ, đẹp, ân cần lịch sự và sắp
trang 23
Khách đến
(đăng ký)
Quầy lễ tân
(làm thủ tục)
Đưa khách
lên phòng
Thanh toán và
tiễn khách
xếp chỗ ở theo yêu cầu của khách. ở Công ty khách sạn Du lịch Kim
Liên đối với khách lẻ (không đi theo đoàn) việc thanh toán tiền phòng
đợc tiến hành luôn ở giai đoạn này. Số tiền khách phải thanh toán căn
cứ vào loại phòng khách thuê và số ngày khách lu lại. Còn đối với
khách đi theo đoàn, thì công việc đầu tiên là đại diện của đoàn khách
với khách sạn tiến hành làm hợp đồng trong đó ghi rõ số lợng phòng,
loại phòng khách sử dụng, thời gian khách lu lại, phơng thức thanh
toán và các yếu tố cần thiết khác. Sau đó quầy lễ tân lập một phiếu
giao cho tổ buồng.
Đa khách lên phòng: giai đoạn này do tổ buồng thực hiện từ việc đa
khách lên phòng đến việc phục vụ các yêu cầu của khách trong thời
gian khách lu lại. Đây là giai đoạn quan trọng nhất quyết định sự tồn
tại và phát triển của Công ty cho nên ngoài việc đáp ứng yêu cầu, Công
ty còn tìm kiếm nhu cầu, thị hiếu, sở thích của từng đối tợng khách để
ngày càng nâng cao chất lợng phục vụ, xứng đáng với niềm tin yêu của
khách.
Thanh toán và tiễn khách: Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình tổ
chức phục vụ khách. Công việc chủ yếu trong giai đoạn này là tiễn
khách và thanh toán với khách theo phơng thức thanh toán đã ghi trong
hợp đồng. Sau khi khách trả phòng, nhân viên phục vụ kiểm tra phòng

tổ chức hạch toán kế toán theo đúng chế độ thống kê của Nhà nớc,
giúp cho giám đốc thực hiện công tác giám đốc tài chính đảm bảo cho
Công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả.
Bộ phận buồng: có trách nhiệm chăm lo nghỉ ngơi cho khách trong
thời gian khách nghỉ tại Công ty.
Bộ phận lễ tân: chịu trách nhiệm quan hệ trực tiếp với khách hàng để
đáp ứng nhu cầu của khách và là cầu nối giữa khách với các bộ phận
trực tiếp khác nh nhà buồng, chế biến ....
Bộ phận tu sửa: chịu trách nhiệm sửa chữa những tài sản, thiết bị của
Công ty khi bị hỏng.
Bộ phận giặt là: chịu trách nhiệm giặt là cho khách khi có yêu cầu.
Bộ phận bảo vệ: chịu trách nhiệm về sự an toàn cho khách và tài sản
của Công ty.
Bộ phận nhà ăn: Bộ phận này phục vụ nhu cầu ăn uống, các cuộc liên
hoan, tiệc cới, hội nghị ... theo yêu cầu của khách.
Trung tâm công nghệ thông tin: có chức năng tham mu cho giám đốc,
nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin, quản lý sử dụng các thiết bị
điện tử, hệ thống điện, tổng đài, mạng vi tính để đảm bảo thông tin
thông suốt trong quá trình hoạt động của Công ty.
trang 25

Trích đoạn Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty. Tài khoản sử dụng. Trình tự ké toán tập hợp chi phí hoạt động kinh doanh buồng ngủ ở công ty.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status