Tài liệu Cấu tạo hệ thống phanh - Pdf 88

Kỹ thuật viên chẩn đoán Hệ thống phanh Hệ thống phanh

-1-

Hệ thống phanh Cấu tạo
Hệ thống phanh gồm có các bộ phận sau đây:
1. Bàn đạp phanh
2. Bộ trợ lực phanh
3. Xi lanh chính
4. Van điều hoà lực phanh (van P)
5. Phanh chân
(1) Phanh đĩa
(2) Phanh trống
6. Phanh đỗ/Phanh tay
(1/1)

Xi lanh chính Khái quát và cấu tạo
1. Khái quát chung
Xi lanh chính là một cơ cấu chuyển đổi lực tác động của
bàn đạp phanh thành áp suất thuỷ lực. Hiện nay, xi lanh
chính kiểu hai buồng có hai pit tông tạo ra áp suất thuỷ
lực trong đường ống phanh của hai hệ thống.

Khi ta đạp lên bàn đạp phanh, xi lanh chính
sẽ biến đổi lực đạp này thành áp suất thuỷ
lực. Vận hành của bàn đạp dựa vào nguyên
lý đòn bẩy, và biến đổi một lực nhỏ của bàn
đạp thành một lực lớn tác động vào xi lanh
chính.
Theo định luật Pascal, lực thuỷ lực phát sinh
trong xi lanh chính được truyền qua đường
ống dẫn dầu phanh đến các xi lanh phanh
riêng biệt. Nó tác động lên các má phanh để
tạo ra lực phanh.
Theo định luật Pascal, áp suất bên ngoài
tác động lên dầu chứa trong không gian kín
được truyền đi đồng đều về mọi phía. áp
dụng nguyên lý này vào mạch thuỷ lực trong
hệ thống phanh áp suất tạo ra trong xi lanh
chính được truyền đều đến tất cả các xi lanh
phanh.
Lực phanh thay đổi như trình bầy ở bên trái
tuỳ thuộc vào đường kính của các xi lanh
phanh.
Nếu một kiểu xe cần có lực phanh lớn hơn ở
các bánh trước, thì người thiết kế sẽ qui định
các xi lanh phanh trước lớn hơn
(2/3) 4. Các loại đường ống dẫn dầu phanh
Nếu đường ống dẫn dầu phanh bị nứt và dầu phanh rò rỉ
ngoài, các phanh sẽ không làm việc được nữa. Vì lý do

Lực của áp suất thuỷ lực bên trong xi lanh chính
được truyền qua các đường ống dầu phanh đến
từng xi lanh phanh.
1. Vận hành bình thường
(1) Khi không tác động vào các phanh
Các cúppen của pit tông số 1 và số 2 được
đặt giữa cửa vào và cửa bù tạo ra một đường
đi giữa xi lanh chính và bình chứa.
Pit tông số 2 được lò xo hồi số 2 đẩy sang
bên phải, nhưng bu lông chặn không cho nó
đi xa hơn nữa.
(1/4) (2) Khi đạp bàn đạp phanh
Pít tông số 1 dịch chuyển sang bên trái và
cúppen của pit tông này bịt kín cửa bù để
chặn đường đi giữa xi lanh này và bình chứa.
Khi pit tông bị đẩy thêm, nó làm tăng áp suất
thuỷ lực bên trong xi lanh chính. áp suất này
tác động vào các xi lanh phanh phía sau. Vì
áp suất này cũng đẩy pit tông số 2, nên pit
tông số 2 cũng hoạt động giống hệt như pit
tông số 1 và tác động vào các xi lanh phanh
của bánh trước.

(2/4)

thống này
(1) Rò rỉ dầu phanh ở phía sau.
Khi nhả bàn đạp phanh, pittông số 1 dịch
chuyển sang bên trái nhưng không tạo ra áp
suất thuỷ lực ở phía sau. Do đó pittông số 1
nén lò xo phản hồi, tiếp xúc với pittông số 2,
và đẩy pittông số 2 làm tăng áp suất thuỷ lực
ở đầu trước của xi lanh chính, tác động vào
hai trong các phanh bằng lực từ phía trước
của xi lanh chính.

Kỹ thuật viên chẩn đoán Hệ thống phanh Hệ thống phanh

-5-

(2) Dầu phanh rò rỉ ở phía trước
Vì áp suất thuỷ lực không được tạo ra ở phía
trước, pittông số 2 dịch chuyển ra phía trước
cho đến khi nó tiếp xúc với vách ở đầu cuối
của xi lanh chính.
Khi pittông số 1 bị đẩy tiếp về bên trái, áp
suất thuỷ lực ở phía sau xi lanh chính tăng
lên làm cho hai trong các phanh bị tác động
bằng lực từ phía sau của xi lanh chính.
(4/4)

Bộ trợ lực phanh Khái quát và cấu tạo

1. Khái quát
Bộ trợ lực phanh là một cơ cấu sử dụng độ

Bộ trợ lực phanh hai buồng
Là một cơ cấu có hai buồng chân không đặt nối
tiếp và nhận được sự cường hoá lực lớn mà
không cần tăng kích thước của pittông (1/1) Hoạt động

1. Khi không tác động phanh
Van không khí được nối với cần điều khiển
van và bị lò xo phản hồi của van không khí
kéo về bên phải. Van điều chỉnh bị lò xo van
điều chỉnh đẩy sang trái. Điều này làm cho
van không khí tiếp xúc với van điều chỉnh.
Do đó, không khí bên ngoài đi qua lưới lọc bị

làm cho pittông dịch chuyển về bên trái, làm
cho đĩa phản lực đẩy cần đẩy bộ trợ lực về
bên trái và làm tăng lực phanh.
3. Trạng thái giữ (phanh)
Nếu đạp bàn đạp phanh nửa chừng, cần
điều khiển van và van không khí ngừng dịch
chuyển nhưng pittông vẫn tiếp tục di chuyển
sang bên trái do độ chênh áp suất. Lò xo
van điều khiển làm cho van này vẫn tiếp xúc
với van chân không, nhưng nó dịch chuyển
theo pittông.
Vì van điều khiển dịch chuyển sang bên trái
và tiếp xúc với van không khí, không khí bên
ngoài bị chặn không vào được buồng áp
suất biến đổi, nên áp suát trong buồng áp
suất biến đổi vẫn ổn định. Do đó, có một độ
chênh áp suất không thay đổi giữa buồng
áp suất không đổi và buồng áp suất biến
đổi. Vì vậy, pittông ngừng dịch chuyển và
duy trì lực phanh này. Kỹ thuật viên chẩn đoán Hệ thống phanh Hệ thống phanh


khí, đĩa phản hồi và cần đẩy bộ trợ lực. Điều
này làm cho pittông của xi lanh chính tác
động lực phanh lên phanh. Đồng thời van
không khí đẩy vào chốt chặn van lắp trong
thân van. Do đó, pittông cũng thắng lực của
lò xo màng ngăn và dịch chuyển về bên trái.
Do đó các phanh vẫn duy trì hoạt động kể
cả khi không có chân không tác động vào
bộ trợ lực phanh. Tuy nhiên, vì bộ trợ lực
phanh không làm việc, nên sẽ cảm thấy bàn
đạp phanh nặng.
(1/1)

Kỹ thuật viên chẩn đoán Hệ thống phanh Hệ thống phanh

-9- Cơ cấu phản lực
1. Khái quát
Cơ cấu này dùng để giảm sự giật ngược của bàn đạp
phanh, bằng cách làm tăng cảm nhận về bàn đạp,
bằng cách chỉ tác động một nửa áp suất phản hồi lên
bàn đạp (còn nửa kia bị pittông của bộ trợ lực hấp thu)
2. Hoạt động
Cơ cấu phản lực được trình bày ở bên trái.
Cần đẩy, đĩa phản lực và van không khí của bộ trợ lực
trượt bên trong thân van. Vì đĩa phản lực được làm bằng
cao su mềm, nó được coi là một chất lỏng không thể nén
được. Vì vậy khi đẩy cần đẩy bộ trợ lực về bên phải, nó

đẩy bộ trợ lực.
Gợi ý khi sửa chữa:
Nếu khe hở này quá nhỏ, nó sẽ gây ra bó
phanh. Nếu khe hở này quá lớn nó sẽ làm
phanh bị chậm tác dụng.
(1/1)

Kỹ thuật viên chẩn đoán Hệ thống phanh Hệ thống phanh

-10- Kiểm tra chức năng
Bộ trợ lực phanh dùng sự chênh lệch giữa độ chân không
của động cơ và áp suất khí quyển để tạo ra sự cường hoá
lực. Do đó, có thể kiểm tra chức năng của bộ trợ lực phanh
bằng cách sau đây.
1. Kiểm tra chức năng kín khí
Muốn tạo ra sự cường hoá lực, phải duy trì được độ chân
không bên trong bộ trợ lực phanh, phải đóng kín hoàn
toàn buồng áp suất không đổi và buồng áp suất thay đổi
bằng van chân không và không khí phải thổi từ van
không khí.
(1) Tắt động cơ sau khi cho chạy 1 đến 2 phút. Độ chân
không sẽ được dẫn vào bộ trợ lực phanh.
(2) Đạp bàn đạp phanh vài lần. Khi làm như vậy, nếu vị trí
của bàn đạp lần thứ 2 hoặc thứ 3 cao hơn vị trí của lần
thứ nhất, tức là van một chiều và van chân không được
đóng kín, van không khí mở, và không khí đi vào.
Từ đó có thể xác định rằng độ kín khí của mỗi van là bình


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status