Tổ chức hạch toán TSCĐ với việc quản lý & nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại XN Tuyển than Hòn Gai - Pdf 89

Lời nói đầu
Đời sống xã hội loài ngời có nhiều mặt khác nhau, nhng ở bất kỳ giai đoạn của
lịch sử loài ngời, lao động sản xuất vẫn là vấn đề cơ bản nhất, vì sản xuất ra vật chất
là cơ sở vật chất của đời sống xã hội.
Ngày nay ở bất kỳ nền sản xuất nào từ thô sơ đến giản đơn cho đến tiên tiến
hiện đại đều có đặc trng chung là sự tác động của con ngời vào các yếu tố tự nhiên
nhằm thoả mãn nhu cầu của con ngời. Vì vậy sản xuất luôn là sự tác động qua lại của
3 yếu tố cơ bản: Sức lao động của con ngời, t liệu lao động và đối tợng lao động. Mà
một trong ba yếu tố hợp thành t liệu lao động thì TSCĐ có ý nghĩa quan trọng nhất.
TSCĐ là một bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế
quốc dân, đồng thời cũng là yếu tố cơ bản nhất của vốn kinh doanh, TSCĐ giữ vai trò
trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Đối với một doanh nghiệp TSCĐ là một
điều kiện cần thiết để giảm nhẹ sức lao động. Nó thể hiện trình độ trang bị cơ sở vật
chất kỹ thuật, trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong mọi
thời kỳ thăng trầm của nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng, nhất là
trong điều kiện khoa học kỹ thuật trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp thì vai trò của
TSCĐ lại càng đáng kể.
Trên thực tế vấn đề đặt ra không chỉ đơn giản là có và sử dụng TSCĐ mà điều
quan trọng là phải baỏ toàn, phát triển và sử dụng TSCĐ có hiệu quả. Muốn vậy phải
có chế độ quản lý chặt chẽ, toàn diện đối với TSCĐ từ tình hình tăng, giảm cả về số l-
ợng và gía trị đến tình hình sử dụng hợp lý đầy đủ phát huy hết công suất của TSCĐ
nhằm hạ giá thành sản phẩm thu hồi vốn nhanh để tái sản xuất, cải thiện đời sống xã
hội.
Hiệu quả quản lý TSCĐ quyết định hiệu quả sử dụng vốn và chất lợng sản phẩm
của doanh nghiệp. Vì vậy phải xây dựng quá trình quản lý TSCĐ một cách khoa
học, điều đó không chỉ có ý nghĩa về mặt kế toán là giúp cho việc hạch toán đợc
chính xác mà còn là vấn đề mang tính thời sự, nó có ý nghĩa thực tiễn trong việc nâng
cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Chống thất thoát tài sản của doanh nghiệp thông qua
công tác kế toán tài chính.
1
Xuất phát từ những vai trò quan trọng của TSCĐ đối với mỗi doanh nghiệp và đ-

1.3 vai trò, nhiệm vụ của kế toán TSCĐ trong DNSX.
Kế toán-là một công cụ không thể thiếu đợc trong quản lý kinh tế, cụ thể kế toán
TSCĐ không thể không có đối với việc quản lý và bảo quản TSCĐ. Kế toán TSCĐ
phải đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời mọi thông tin tài liệu cần thiết phục vụ cho
việc quản lý, giám đốc chặt chẽ nhằm sử dụng có hiệu quả TSCĐ. Để thực hiện đợc
yêu cầu đó, kế toán TSCĐ cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
3
-Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ kịp
thời về số lợng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển
TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp, việc hình thành và thu hồi các khoản đầu t dài hạn,
nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu t, việc bảo quản và sử dụng TSCĐ của
doanh nghiệp.
-Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng, tình hình trích
lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm gía đầu t dài hạn, tính toán, phân bổ hoặc
kết chuyển chính xác số khấu hao và các khoản dự phòng vào chi phí SXKD.
-Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, phản ánh
chính xác chi phí thực tế về sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và chi
phí TSCĐ.
-Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thờng TSCĐ và các khoản đầu t
dài hạn, tham gia đánh gía lại TSCĐ khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo
quản và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
1.4 Nội dung tổ chức công tác kế toán TSCĐ trong DNSX.
1.4.1 Phân loại TSCĐ
Về mặt hiện vật TSCĐ gồm nhiều loại hình tài sản khác nhau về công cụ kinh
tế, đơn vị hạch toán, thời gian sử dụng...vì vậy để tạo điều kiện thuận lợi cho việc
quản lý TSCĐ cần phân loại TSCĐ theo nhiều tiêu thức khác nhau để từ đó có thể xác
định đợc chất lợng, cơ cấu của từng loại TSCĐ hiện có.
1.4.1.1 Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện.
Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành 2 loại:
- TSCĐ hữu hình: là những t liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng

lại tác quyền, bằng sáng chế của các nhà phát minh hay những chi phí mà doanh
nghiệp phải trả cho các công trình nghiên cú thử nghiệm đợc nhà nớc cấp bằng sáng
chế.
+Chi phí nghiên cứu, phát triển: là các loại chi phí mà doanh nghiệp tự thực hiện
hoặc thuê ngoài thực hiện các công trình nghiên cứu phát triển, lập kế hoạch dài hạn
nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.
5
+Lợi thế thơng mại: là khoản chi phí doanh nghiệp phải trả thêm ngoài giá thực
tế của TSCĐ hữu hình bởi các yếu tố thuận lợi cho kinh doanh nh vị trí thơng mại, sự
tín nhiệm của khách hàng.
+Quyền đặc nhợng (hay quyền khai thác): gồm các chi phí doanh nghiệp phải
trả để mua đặc quyền thực hiện khai thác các nghiệp vụ quan trọng hoặc độc quyền
sản xuất, tiêu thụ một loại sản phẩm theo các hợp động đặc nhợng đã ký kết với nhà
nớc hay một đơn vị đặc quyền.
+Quyền thuê nhà: là chi phí phải trả cho ngời thuê nhà trớc đó để đợc thừa kế
các quyền lợi thuê nhà theo hợp đồng.
+Nhãn hiệu: bao gồm các chi phí mà doanh nghiệp phải trả để mua lại nhãn
hiệu hay tên nhãn hiệu nào đó.
+Bản quyền tác giả: là tiền chi phí thù lao cho tác giả và đợc nhà nớc công nhận
cho tác giả độc quyền phát hành và bán tác phẩm của mình.
1.4.1.2 Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành 2 loại:
- TSCĐ tự có: là các loại TSCĐ đợc xây dựng, mua sắm và hình thành từ nguồn
ngân sách nhà nớc cấp, cấp trên cấp, vốn liên doanh, đợc biếu, tặng... đây là những
TSCĐ của đơn vị đợc quyền sử dụng lâu dài.
- TSCĐ thuê ngoài: là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định
theo hợp đồng đã ký kết. Tuỳ theo hợp đồng thuê mà TSCĐ thuê ngoài đợc chia
thành 2 loại:
+ TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ doanh nghiệp thuê của công ty cho thêu
tài chính nếu hợp đồng thuê thoả mãn ít nhất một trong 4 điều kiện sau đây:

7
Nguyên giá
=
Giá mua
thực tế trả
Lãi tiền vay đầu
tư cho TSCĐ khi
chưa sử dụng
Các chi phí vận
chuyển, tháo dỡ, lắp
đặt, chạy thử
+ +
Nguyên giá
=
Giá thanh
toán với
người mua
Thuế phải nộp
trong khâu mua
(nếu có)
Các khoản chi phí
vận chuyển, tháo dỡ,
lắp đặt, chạy thử
+ +
Nguyên giá
=
Giá trị thực tế của
công trình XDCB được
duyệt quyết toán
Các chi phí khác có

tháo dỡ lắp đặt
+
Nguyên giá
=
Giá trị của TSCĐ thực
tế theo đánh giá của hội
đồng giao nhận
Các khoản chi phí
vận chuyển lắp đặt
tháo dỡ
+
Nguyên giá
=
Tổng số tiền phải trả
theo hợp đồng
Tổng số lãi phải trả
trong thời gian thuê
_
Giá trị còn lại trên sổ
kế toán của TSCĐ
=
Nguyên giá tài sản
cố định
Số khấu hao luỹ kế
của tài sản
_
1.5 Nội dung và phơng pháp kế toán TSCĐ.
1.5.1 Nội dung tổ chức kế toán TSCĐ.
Trong quá trình hoạt động SXKD, TSCĐ của doanh nghiệp thờng xuyên biến
động. Để quản lý tốt TSCĐ, kế toán cần phải theo dõi chặt chẽ phản ánh mọi trờng

Ngoài TK 211-TSCĐ hữu hình kế toán còn sử dụng
TK 411-Nguồn vốn kinh doanh
TK này dùng để phản ánh nguồn vốn kinh doanh hiện có và tình hình tăng giảm
nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Và một số TK khác có liên quan nh: TK111, TK 112, TK331, TK 341...
Các chứng từ kế toán sử dụng:
- Đối với trờng hợp tăng TSCĐ.
+Biên bản giao nhận TSCĐ
+Hoá đơn mua TSCĐ
+Biên bản hợp đồng kinh tế
+Chứng từ về chi phí mua
- Đối với trờng hợp giảm TSCĐ.
+Biên bản thanh lý TSCĐ
+Hợp đồng nhợng bán
+Phiếu thu
Hạch toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
10
Hạch toán tổng hợp tài sản cố định hữu hình
( Nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ )
111,112, 331
11
1.5.2.2. Kế toán TSCĐ thuê tài chính
kế toán tại đơn vị đợc thuê
Để theo dõi tình hình đi thuê TSCĐ dài hạn, kế toán sử dụng tài khoản 212 TSCĐ
thuê tài chính.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ
TSCĐ đi thuê tài chính của đơn vị.
Và một số tài khoản khác có liên quan nh : TK 111. TK112, TK 342
Trình tự kế toán
* Kế toán tại đơn vị cho thuê.

CP thuê
TSCĐ
Phải trả
Nợ thuê
TSCĐ
Dàihạn
12
Tiền thu hồi về cho thuê TSCĐ
1.5.2.3 Kế toán TSCĐ thuê hoạt động
Tại đơn vị đi thuê
Kế toán sử dụng TK 001 tài sản thuê ngoài.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của tất cả các tài sản mà đơn vị đi thuê của
đơn vị khác.
Và một số tài khoản khác : TK 627, TK 641, TK 642, TK 331.
Trình tự kế toán:
711 111,112
Nhận tiền cho thuê TSCĐ
3331
131
Số tiền phải thu về cho thuê TSCĐ
111,112
342
627,641,642
Tiền thuê TSCĐ phải trả
142
Tiền thuê TSCĐ đã trả
Tiền thuê TSCĐ
Phải trả
Phân bổ dản
Cho đối tư

yêu cầu quản lý đối với doanh nghiệp.
Việc tính khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều
phơng pháp khác nhau nh:
-Phơng pháp khấu hao theo đờng thẳng.
-Phơng pháp khấu hao theo sản lợng.
-Phơng pháp khấu hao nhanh.
Hiện nay theo chế độ quản lý, sử dụng và tính khấu hao TSCĐ (ban hành kèm
theo quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trởng bộ tài chính)
TSCĐ trong doanh nghiệp đợc trích khấu hao theo phơng pháp khấu hao đờng thằng.
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ theo công thức sau
Nếu doanh nghiệp trích khấu hao cho từng tháng thì lấy số khấu hao phải trích
cả năm chia cho 12 tháng.
Trong trờng hợp thời gian sử dụng, khi nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ theo công thức
Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ đợc xác định
theo công thức
Để phản ánh khấu hao TSCĐ kế toán sử dụng
Tk 214 Hao mòn TSCĐ.
Mức trích khấu hao
trung bình hàng năm
của TSCĐ
=
Nguyên giá của TSCĐ
Thời gian sử dụng
Mức khấu hao trung
bình của TSCĐ
=
Giá trị còn lại trên sổ kế toán
Thời gian sử dụng còn lại đư
ợc xác định

bán thanh lý góp vốn bắng TSCĐ
Trích khấu hao TSCĐ
Cuối năm trích hao
mòn TSCĐ
Phục vụ văn hoá, phúc lợi
338 411
Số khấu hao phải nộp cấp trên
Hoặc hạch toán thẳng về số khấu hao vào XN chính
Chuyển tiền nộp khấu hao
111,112
( Thuộc nguồn vốn ngân sách )
211
627, 641,642
16
TK này dùng để phản ánh các khoản đợc ghi nhận là chi phí hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ nhng thực tế cha phát sinh mà sẽ phát sinh trong kỳ này
hoặc nhiều kỳ sau
Và một số tài khoản khác : TK 627, TK 642, TK 641, TK111, TK 331
17
Sơ đồ hạch toán tổng hợp sửa chữa TSCĐ
111,112,334,152
627,641,642
Kết
chuyển
giá
thành
sửa
chữa
Tập
hợp

công ty than Việt Nam có trụ sở tại phờng Hồng Hà thành phố Hạ Long-Quảng ninh.
Là khâu cuối trong dây truyền sản xuất than, có nhiệm vụ vận tải than mỏ, chế biến
và sàng tuyển than, tiêu thụ than.
Xí nghiệp đợc thành lập ngày 20/8/1960 trên cơ sở vật chất kỹ thuật và nền sản
xuất chủ yếu là thủ công từ thời Pháp để lại sau ngày vùng mỏ đợc giải phóng.
Thực hiện đờng lối của Đảng, đợc sự giúp đỡ chỉ đạo của Bộ năng lợng, Công ty
than Hòn Gai và các cấp chính quyền trong tỉnh Quảng Ninh, lãnh đạo xí nghiệp
cùng với toàn thể CNVC tập trung mọi sức lực trí tuệ tìm ra những phơng thức sản
xuất kinh doanh có hiệu quả.
Năm 1995 Chính phủ quyết định tổ chức lại ngành than theo quy mô Tổng công
ty. Ngày 29/1/1997 Tổng giám đốc công ty than Việt nam quyết định xí nghiệp
TTHG mọi hoạt động sản xuất kinh doanh phụ thuộc Tổng công ty than Việt nam
(QĐ số 100 TVN/TCCĐ ngày 29/1/1997).
Tóm lại qua 40 năm xí nghiệp TTHG đã vợt qua một số khó khăn để không
ngừng phát triển và trởng thành. Trớc mắt xí nghiệp còn gặp rất nhiều khó khăn nhng
với tinh thần sáng tạo, đoàn kết với định hớng phát triển ngành than của trung ơng và
Tổng công ty than Việt nam xí nghiệp TTHG sẽ vợt qua khó khăn để phát triển và
mở rộng sản xuất cùng toàn Đảng, toàn dân thúc đẩy nhanh công cuộc Công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc thực hiện dân giàu-nớc mạnh-xã hội công bằng và văn
minh
2.1.2 Đặc điểm về tổ chức SXKD và tổ chức quản lý của xí nghiệp
2.1.2.1 Đặc điểm
Để đáp ứng nhu cầu sản xuất than theo chỉ tiêu pháp lệnh của Tổng công ty than
Việt nam xí nghiệp phải đảm bảo các nhiệm vụ chủ yếu sau.
-Vận chuyển than mỏ
19
-Chế biến, sàng tuyển than nguyên khai ra các loại sản phẩm đáp ứng nhu cầu
tiêu thụ than.
-Tiêu thụ than trong nớc và xuất khẩu.
-Kinh doanh một số mặt hàng và dịch vụ khác và vị trí là công đoạn cuối cùng

của xí nghiệp để kéo về sàng tuyển. Khi kéo về than nguyên khai trớc khi vào sàng lại
đợc bộ phận KCS kiểm tra mới đợc vào sàng. Khi qua sàng thì cho ra các loại sản
phẩm về than khác nhau. Từ đây trớc khi về nhập kho để tiêu thụ thì thành phẩm đợc
phân loại thì bộ phận KCS kiểm tra cân đo mới nhập kho. Các sản phẩm phục nh bã
sàng, than bùn đợc đa ra bể lắng để xử lý và đa ra bãi thải.
Than nguyên khai từ các
mỏ
Vận tải
Nhà máy sàng tuyển
Thành phẩm
Bộ phận KCS và nhà cân
Tổng kho than
Phân xưởng cảng
Than sạch từ các mỏ
Phân xưởng chế biễn
than
Than bùn và bã sàng
KCS Kiểm tra
Các phương tiện ăn than
KCS Kiểm tra
21
-Khi có phiếu xuất kho tiêu thụ, phân xởng kho than sẽ bốc than lên phơng tiện
vận chuyển để đa lên cảng để phân xởng cảng bốc rót xuống phơng tiện ăn than của
khác hàng. ở khâu này bộ phận KCS và nhà cân cùng phối hợp kiểm tra chặt chẽ đảm
bảo về số lợng và chất lợng.
-Các sản phẩm của phân xởng chế biến than sau khi hoàn thành cũng đợc KCS
kiểm tra và nghiệm thu về chất lợng và số lợng để nhập kho và tiêu thụ.
Tóm lại: Sản phẩm của xí nghiệp chủ yếu qua khâu sàng tuyển với sự hỗ trợ của
các bộ phận vận tải. Kho than và cảng qua sự kiểm tra giám sát chặt chẽ của phòng
công nghệ KCS để đảm bảo cho quy trình sản xuất đợc trôi chảy và đảm bảo chỉ tiêu

Phòng
Tiêu
Thụ
Phòng
Kế
Hoạch
Phòng
Vật
Từ
Phòng
Tổ
Chức
Đào
Tạo
Phòng
lao
động
Phòng
An
Toàn
PX
Cơ điện
PX đầu
máy
toa xe
PX
Sàng
NCT
Px
Vận tải

chính
Phòng
bảo vệ
PX
Xây
dựng
SXP
PX
Kho
than
23
* Phó giám đốc
Là ngời trực tiếp giúp việc giám đốc, chỉ đạo điều hành những công việc giám
đốc giao và có thể đợc uỷ quyền thay mặt giám đốc khi giám đốc vắng mặt và có
trách nhiệm báo cáo lại những diễn biến trong thời gian giám đốc đi vắng.
* Các phòng, ban chức năng.
Có nhiệm vụ tham mu cho ban lãnh đạo xí nghiệp theo chức năng nhiệm vụ của
phòng mình. Tổ chức thực hiện tốt các công việc đợc xí nghiệp giao, phối hợp thực
hiện tốt các công việc đợc giao, phối hợp cùng các phòng ban chức năng và các phân
xởng có liên quan trong tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh của xí
nghiệp
* Các phân xởng
Là các đơn vị trong cơ câú sản xuất của xí nghiệp có nhiệm vụ thực hiện kế
hoạch và các chủ trơng biện pháp của lãnh đạo xí nghiệp. Thực hiện tốt các công việc
đợc giao theo chức năng, nhiệm vụ của phân xởng mình, có trách nhiệm phối hợp
nhịp nhàng, ăn khớp với các phân xởng khác để thực hiện tốt kế hoạch SXKD của xí
nghiệp .
-Đứng đầu các phòng ban là trởng phòng, mỗi phòng có một phó phòng giúp
việc thay thế trởng phòng khi trởng phòng vắng mặt.
-Đứng đầu các phân xởng là quản đốc phân xởng. Mỗi phân xởng có một phó

Bảng kê Nhật ký-Chứng từ
Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
Bảng cân đối kế toán và
báo cáo kế toán
Bảng kê
Nhật ký-Chứng từ
Chứng từ gốc và
bảng phân bổ
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối kế toán và
báo cáo kế toán
Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
Kiểm tra đối
chiếu số liệu
Ghi chú
25

Trích đoạn Tổ chức kế toán TSCĐ ở xí nghiệp TtHG 1 Công tác quản lý TSCĐ Trờng hợp TSCĐ tăng do mua sắm Trách nhiệm với bên A. Nhật ký chứng từ số 10 Ghi có TK Biên bản nghiệm thu XDCB hoàn thành Ngày 15 tháng 8 năm
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status