Tài liệu ĐỀ ÁN: Lý luận chung về huy động vốn cho sư phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay - Pdf 90

z
X^]W ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP
Lý luận chung về huy động
vốn cho sư phát triển kinh
tế ở Việt Nam hiện nay
doanh nghiệp Nhà
nước, em chọn đề tài này
Lý luận chung ve huy động vốn cho sư phát triển kinh tế ở Việt Nam
hiện nay
1
Đề án môn học lý thuyết tài chính tiền tệ Hoàng Văn

I. Đặt vấn đề
II. Nội dung
Chương 1: Lý luận chung về huy động vốn cho phát triển kinh tế ở việt
nam hiện nay
I. Những vấn đề chung về vốn đầu tư.

Vốn đầu tư là vốn được sử dụng để thực hiện mục đích đầu tư đã dự tính.
Hiện nay ở các nước đang phát triển kể cả nước ta chưa có sự thống nhất nhận
thức về bản chất, vai trò của vốn cũng như các hình thức biểu hiện nó. Vì vậy
khi đứng trước thực trạng thiếu vốn của nền kinh tế, có ý kiến cho rằng cần phải
phát hành tiền cho hoạt dộng đầu tư hoặc có ý kiến khác cho rằng cần tiến hành
vay vốn nước ngoài trong đó không chỉ vay cho nhu cầu sản xuất mà còn vay
cho cả nhu câù tiêu dùng. Do vậy để huy động và sử dụng vốn đầu tư một trong
những vấn đề cần thiết đặt ra là phải có sự thống nhất nhận thức về vốn:
-Vốn là giá trị thực của tài sản hữ hình và vô hình. Tài sản hữu hình gồm 2
bộ phận chính: bộ phận thứ nhất là tài sản phục vụ trực tiếp sản xuất như máy
móc thiết bị công cụ nhà xưởng ; bộ phận thứ hai là những tài sản không trực
tiếp phục vụ sản xuất như nhà ở, trụ sở, cơ quan. Bộ phận thứ nhất có vai trò to
lớn và quyết định đến quá trình làm tăng tổng sản phẩm đầu ra nhiều hơn so với
bộ phận thứ hai. Điều này gợi ý rằng việc hoạt động vốn và sử dụng vốn cần tập
trung vào việc làm tăng tài sản hữu hình là những năng lực sản xuất. Đối với
các nước đang phát triển kể cả nước ta chưa tự sản xuất và chế tạo ra được đủ
máy móc thiết bị thì vấn đề đặt ra là cần phải tăng cường xuất khẩu nguyên vật

của thu nhập chưa được tiêu dùng. Bộ phận thu nhập này đại diện cho một
lượng giá trị hàng hoá tài sản dịch vụ nằm trong tổng sản phẩm đầu ra. Vì vậy
không thể phát hành tiền bỏ vào đầu tư như ý kiến của một số người đề nghị.
Như vậy vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền phải vận động trong môi
3
Đề án môn học lý thuyết tài chính tiền tệ Hoàng Văn

trường của hoạt dộng đầu tư kinh doanh và sinh lời thì tiền mới được coi là vốn
tiền đem ra dùng hàng ngày, đưa vào cất trữ thì người sở hữu tiền đó phải trả
phải trả cho việc làm này đó là hy sinh tiền lãi và và lợi nhuận do việc giữ tiền
cất trữ.
Vốn có giá trị về mặt thời gian, vốn phải được tích tụ giá vốn( lãi suất ) là
giá trị để mua được quyền sử dụng vốn được tính bằng tỷ lệ phần trăm so với
vốn theo đơn vị thời gian ( tháng, quý, năm, 10 năm ). Giá này cho ta một cách
nhìn đối với vốn đó là quan hệ đặc biệt của nó đối với thời gian. Thời gian dài
lãi suất tín dụng sẽ cao hơn lãi suất của thời gian ngắn. Chính nhờ có sự tách rời
quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng theo thời gian đã làm cho vốn có thể tích tụ
vận động và lưu thông trong đầu tư kinh doanh và sinh lời. Nói cách khác là
quá trình vận động cần tích tụ vốn theo thời gian đã làm cho vốn được hình
thành từ những khoản tiết kiệm nhỏ hoặc khoản vốn chưa có cơ hội đầu tư và
chuyển đến những nhà đầu tư.
Î Vốn đầu tư là giá trị tài sản xã hội được bỏ vào đầu tư nhằm mang lại
hiệu quả trong tương lai.

2. Sự cần thiết của việc huy động vốn cho sự phát triển kinh tế Việt Nam
hiện nay.

Với nền kinh tế như Việt Nam hiện nay,việc có vốn đang là một nhu cầu cấp
thiết. Để trở thành một nước phát triển trong khu vực cũng như trên thế giới
Con đường ngắn nhất chỉ có thể là làm cách nào để huy động được vốn đầu

tốc độ tăng trưởng kinh tế thì muốn khai thác tốt nhất các nhân tố cung về vốn để
nhằm thoả mãn nhu cầu vốn trong toàn bộ nền kinh tế, mỗi nước đều có một
chiến lược riêng song đều phải đi vào khai thác 2 luồng vốn chủ yếu sau :

5
Đề án môn học lý thuyết tài chính tiền tệ Hoàng Văn

3.1 Nguồn vốn trong nước :

Bao gồm các nguồn thu được từ ngân sách nhà nước các tổ chức tài chính
trung gian, thị trường vốn , thị trường chứng khoán, và nguồn vốn từ các hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả… Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu từng
nguồn vốn :

3.1.1 Ngân sách nhà nước.

Là nguồn mà nhà nước có thể trực tiếp kế hoạch hoá và điều hành, cũng là
nguồn có tác dụng tạo ra các công trình trọng điểm của đất nước, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, đầu tư vào những lĩnh vực, những địa bàn mà các thành phần kinh tế
khác không làm được hoặc không muốn làm ; có tác dụng là nguồn vốn để thu
hút các nguồn vốn khác. Nguồn vốn ngân sách nhà nước bao gồm nguồn vốn
thuộc ngân sách nhà nước tập trung và nguồn vốn ODA. Nguồn vốn ngân sách
tập trung chỉ chiếm dưới 10% tổng số vốn đầu tư xã hội và phụ thuộc vào cân đối
thu chi ngân sách. Trong điều kiện thu ngân sách còn hạn hẹp, dân cư đầu tư trực
tiếp còn ít, thường gửi vào ngân hàng và kênh đầu tư của ngân sách còn đang
trầm lắng thì cần tăng tỷ lệ bội chi ngân sách dành cho đầu tư, phát hành công
trái, trái phiếu, kỳ phiếu để đầu tư thay cho dân cư là cần thiết. Song đây là nguồn
vốn dễ bị co kéo dần đến đầu tư dàn trải, dở dang nhiều, dễ bị tác động bởi cơ chế
“xin–cho”, dễ lãng phí, thất thoát cần được khắc phục.


chính phải thường xuyên hoặc định kỳ liểm soát trước, trong và sau khi cho vay
các doanh nghiệp.
3.1.2.2 Vai trò của các tổ chức tài chính trung gian.
7
Đề án môn học lý thuyết tài chính tiền tệ Hoàng Văn

Các trung gian tài chính ngày càng giữ vị trí quan trọng trong hệ thống tài chính.
Nó thực sự đem lại lợi ích trọn vẹn và đầy đủ cho cả người có vốn, người cần
vốn, cho cả nền kinh tế xã hội và bản thân các tổ chức tài chính trung gian.
- Hoạt động của các trung gian tài chính góp phần giảm bớt những chi phí thông
tin và giao dịch lớn cho mỗi cá nhân tổ chức và toàn bộ nền kinh tế.
- Do chuyên môn hoá và thành thạo trong nghề nghiệp, các tổ chức tài chính
trung gian đáp ứng đầy đủ, chính xác và kịp thời yêu cầu giữa người cần vốn và
người có vốn.
- Do cạnh tranh, đan xen và đa năng hoá hoạt động, các trung gian tài chính
thường xuyên thay đổi lãi suất một cách hợp lý, làm cho nguồn vốn thực tế được
tài trợ cho đầu tư tăng lên mức cao nhất.
- Thực hiện có hiệu quả các dịch vụ tư vấn, môi giới, tài trợ, trợ cấp và phòng
ngừa rủi ro.
Các trung gian tài chính ở Việt Nam : ở Việt Nam với quan điểm thiết lập hệ
thống trung gian tài chính theo hướng đa dạng hoá, đa năng hoá, thể hiện trong hệ
thống các văn bản pháp luật như luật các tổ chức tín dụng, các nghị định của
chính phủ đã hình thành hệ thống tài chính trung gian khá đa dạng gồm có hai
khối đó là các ngân hàng và các tổ chức tài chính phi ngân hàng.
Muốn huy động ngày càng nhiều vốn qua các tổ chức tài chính trung gian từ các
đơn vị sản xuất kinh doanh, các tổ chức có nguồn vốn tạm nhàn rỗi nhất là nguồn
vốn trong dân cư, hộ gia đình thì cần có những chính sách thật thích hợp để họ
đưa vốn của mình vào các ngân hàng, các tổ chức tài chính tín dụng hoặc đầu tư
trực tiếp vào các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường các nguồn vốn phải
khai thông và tìm mọi biện pháp huy động cho phát triển kinh tế.


3.1.4 Nguồn vốn thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

9
Đề án môn học lý thuyết tài chính tiền tệ Hoàng Văn

Một sai lầm lớn nếu mọi đơn vị sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế chỉ lo tìm
nguồn đầu tư bên ngoài doanh nghiệp của mình để phục vụ cho quá trình phát
triển sản xuất kinh doanh mà không biết tận dụng khai thác sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn đã có tại doanh nghiệp để phát triển. Nguồn vốn của từng đơn vị phải
được bảo toàn và phát triển vì nó là yêu cầu tồn tại của doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, nếu mất dần vốn đồng nghĩa với nguy cơ
bị phá sản. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh mỗi đơn vị chỉ có một số vốn
nhất định. Thông thường vốn cho nhu cầu hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp vượt quá khả năng vốn tự có của doanh nghiệp. Vì thế ngoài khả năng tự
tài trợ doanh nghiệp còn phải huy động vốn từ bên ngoài để phát triển mở rộng
sản xuất kinh doanh. Trong trường hợp này huy động vốn từ bên ngoài càng gắn
chặt với yêu cầu sử dụng vốn có hiệu quả vì không ai dại gì bỏ vốn vào nơi
không có khả năng phát triển hoặc có nguy cơ mất vốn nếu điều đó chắc chắn. Sử
dụng có hiệu quả đồng vốn đồng nghĩa với doanh nghiệp đó tồn tại và đứng vững
trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh mãnh liệt để tồn tại. Sản phẩm làm
ra được tiêu thụ , sản lượng , lợi nhuận ngày càng cao sản xuất kinh doanh ngày
càng mở rộng, thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước ngày càng lớn. Chính khi đó
sẽ là điều kiện tốt để thu hút thêm vốn đầu tư. Để bảo toàn và phát triển vốn ở
từng đơn vị là sự vận dụng tổng hợp rất nhiều vấn đề. Song vấn đề cần lưu ý nhất
là phải biết giải quyết tốt mối quan hệ giữa tiêu dùng và tích luỹ, giữa tiết kiệm
và đầu tư trong quá trình sản xuất kinh doanh. Sử dụng tiết kiệm hiệu quả các
nguồn vốn của đơn vị mình trong chừng mực nào đó cũng chính là phát triển vốn.

3.2 Nguồn vốn nước ngoài : Bao gồm :

3.2.2 Nguồn vốn từ thu hút trực tiếp nước ngoài (FDI).

11
Đề án môn học lý thuyết tài chính tiền tệ Hoàng Văn

Ngay khi thực hiện đường lối đổi mới, mở cửa nền kinh tế Nhà nước đã ban hành
luật đầu tư trực tiếp nước ngoài và được áp dụng từ cuối năm 1987. Với vai trò là
một nguồn vốn bổ sung quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá
đất nước. Việc thu hút nguồn vốn FDI đã trở thành một bộ phận quan trọng, mũi
nhọn trong hoạt động kinh tế đối ngoại ở Việt Nam, là tiền đề cần thiết để phát
triển kinh tế xã hội, đẩy lùi nguy cơ tụt hậu. Trong thực tế, khu vực có vốn FDI
đã ngày càng trở thành một bộ phận cấu thành hữu cơ của toàn bộ nền kinh tế
nước ta. Sự thành bại của khu vực này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh
tế. Cụ thể FDI là nguồn bổ sung cho nguồn vốn đầu tư phát triển trong nước ;
nâng cao trình độ công nghệ của đất nước thông qua việc chuyển giao công nghệ
; tiếp nhận kinh nghiệm, trình độ quản lý tiên tiến của nước ngoài ; tạo công ăn
việc làm, nâng cao trình độ kỹ năng lao động và thu nhập cho người lao động;
phát triển thị trường trong nước, tạo điều kiện mạnh mẽ để thâm nhập thị trường
thế giới góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế và thâm hụt ngân sách nhà
nước.

12
Đề án môn học lý thuyết tài chính tiền tệ Hoàng Văn

4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn cho việc phát triển nền kinh tế.

4.1 Mối quan hệ giữa thu nhập và tiết kiệm

Tổng tiết kiệm trong nước mà mỗi quốc gia dù được hình thành từ các nguồn
tiết kiệm của chính phủ, dân cư, hay tiết kiệm của các doanh nghiệp thì chúng

được do kết quả đầu tư mang lại sẽ là cơ hội để huy động được các nguồn tiết
kiệm cho đầu tư kế tiếp với quy mô lớn hơn.
- Để tiết kiệm biến thành đầu tư có nhiều nhân tố tác động suy cho cùng có hai
nhân tố cơ bản là an toàn và lợi ích. Đồng thời đầu tư là cơ sở để tạo ra tiết
kiệm với quy mô lớn hơn cũng bị hai nhân tố cơ bản nói trên chi phối và quyết
định.
- Hoạt động tiết kiệm và đầu tư trong những trường hợp cụ thểt có thể độc lập
với nhau vì tiết kiệm bị động phụ thuộc vào yếu tố khác nữa.

4.3 Yếu tố giao lưu giữa các dòng vốn.

Quá trình đi tìm các biện pháp rút ngắn khoảng cách đẻ người tiết kiệm và
người đầu tư gặp nhau trực tiếp hoặc gián tiếp, tiến hành mua bán quyền sử dụng
vốn, sau khi thoả thuận với nhau về giá cả của vốn và các điều kiện ràng buộc
khác dẫn đến hình thành và phát triển thị trường tài chính là một yếu tố khách
quan của nền kinh tế thị trường. Nó đóng vai trò quan trọng thúc đẩy giao lưu
vốn để phát triển kinh tế xã hội. Vai trò của thị trường tài chính :
- Đóng vai trò to lớn trong việc thu hút, hoạt động các nguồn tài chính nhàn rỗi
để tài trợ cho nhu cầu vốn đang bị thiếu hụt của những người chi tiêu hay đầu
tư góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
14
Đề án môn học lý thuyết tài chính tiền tệ Hoàng Văn

- Đóng vai trò quan trọng thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài
chính tạo điều kiện cho việc giao lưu vốn từ khu vực kinh doanh hay chi tiêu
kém hiệu quả sang lĩnh vực có hiệu quả hơn.
- Góp phần tạo điều kiện giao lưu vốn trong nước với nước ngoài đồng thời có
thể thu hút được vốn đầu tư từ nước ngoài vào.

Chương 2: Thực trạng của việc huy động vốn cho sự phát triển kinh tế

- Đầu tư vào các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế và các lĩnh vực công nghệ
mũi nhọn.
- Đầu tư khai thác các loại nguyên, nhiên vật liệu quan trọng.
- Đầu tư cho công nghiệp quốc phòng.
- Đầu tư cho các dự án giải quyết việc làm, phủ xanh đất trống đồi núi trọc đánh
bắt hải sản, một số cơ sở công nghiệp chế biến nông, lâm hải sản và dịch vụ
xã hội.
Nguồn vốn huy động cho đầu tư phát triển qua kênh ngân sách tỷ trọng đã giảm
dần so với trước kia song nguồn này sẽ giảm dần đến khi nhà nước không phải hỗ
trợ cho doanh nghiệp không thu lời nữa. Việc nhà nước đầu tư từ ngân sách chỉ
nhằm vào những ngành mũi nhọn, các lĩnh vực mang tính chất định hướng cho
chiến lược phát triển chung, tạo nền tảng cho tất cả các ngành, vùng ở giai đoạn
đầu công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá. Nguồn vốn đầu tư qua ngân sách
cho tích luỹ trong toàn bộ nền kinh tế và tạo tiền đề cho phát triển lâu dài của đất
nước. Nguồn vốn đầu tư và ngân sách phụ thuộc hai vấn đề chính : Quy mô tổng
sản phẩm trong nước và giải quyết mối quan hệ giữa tốc độ tăng chi cho tiêu
dùng thường xuyên và chi cho tích luỹ phát triển. Tỷ lệ động viên GDP vào ngân
sách nhà nước tăng trung bình 13,1% GDP thời kỳ 1986-1990 lên 20,5% GDp
thời kỳ 1991-1995 và hiện nay khoảng 22% GDP (ước tính giá trị GDP nước ta
vào khoảng 26 tỷ đô la (năm 2000). Thu ngân sách nhà nước có sự chuyển bỉến
16
Đề án môn học lý thuyết tài chính tiền tệ Hoàng Văn

tích cực, nguồn thu trong nước tăng nhanh và chiếm phần chính trong tổng thu
ngân sách nhà nước. Cụ thể năm 1991 thu trong nước chiếm 76,7% thu ngân sách
nhà nước đến năm 1998 chiếm 92,7%. Như vậy năm 1991 thu ngân sách nhà
nước bằng 13,5% GDP thì năm 1998 là 20% GDP. Chi ngân sách cả năm 1998
giảm còn khoảng 21,5% GDP thấp hơn năm 1997. Do đó việc điều hành ngân
sách của nhà nước ta chủ động hơnkhông những đủ đáp ứng nhu cầu chi thường
xuyên, mà còn để dành một tỷ lệ đáng kể chi cho đầu tư phát triển. Tỷ lệ chi cho

3,6%, năm 1993 khoảng 3,5% tổng số cho vay. Sử dụng công cụ lãi suất ưu đãi
để khuyến khích và định hướng đầu tư là cần thiết. Cũng do lãi suất cho vay của
các ngân hàng cao hầu hết các doanh nghiệp không chịu đựng được nên đang xảy
ra tình trạng các doanh nghiệp đang thiếu vốn trong khi đó các ngân hàng không
cho vay vốn được.
Thời gian qua đứng trước thực tế nước ta chưa hình thành hệ thống trung gian tài
chính, thị trường tài chính để huy động vốn bên trong nền kinh tế. Hệ thống ngân
hàng vẫn là nơi cung cấp vốn duy nhất. Cùng với lãi suất cho vay cao, việc vay
vốn từ các ngân hàng thương mại nhà nước chưa có định chế rõ ràng, thủ tục vay
vốn rườm rà mất thời gian, mà vấn để thời cơ trong kinh doanh trong cơ chế thị
trường là cực kỳ quan trọng. Cuộc khảo sát mức sống của dân cư Việt Nam cho
thấy 72% các hộ gia đìnhcó vay vốn từ khu vực phi chính phủ và chỉ có 20% từ
khu vực chính quy. Các ngân hàng tư nhân hay ngân hàng của nhà nước, 6% từ
hợp tác xã. Nếu hệ thống ngân hàng có những đổi mới trong chính sách huy động
vốn và cho vay thì sẽ thu hút từ thị trường “ ngầm “ nguồn vốn cho đầu tư phát
triển phù hợp với đường lối xây dựng và phát triển kinh tế của Đảng và nhà nước.

1.1.3 Nguồn thu thông qua thị trường vốn, thị trường chứng khoán.

18


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status