Tài liệu Luận văn - PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ INTERNET Ở CÔNG TY ĐIỆN TOÁN VÀ TRUYỀN doc - Pdf 91

Luận văn - PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH DỊCH VỤ INTERNET
Ở CÔNG TY ĐIỆN TOÁN VÀ
TRUYỀN
CHƯƠNG I
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ
INTERNET Ở CÔNG TY ĐIỆN TOÁN VÀ TRUYỀN SỐ LIỆU - VDC
1. Giới thiệu về công ty VDC
Công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC) là một doanh nghiệp Nhà
nước, là đơn vị thành viên Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam,
được thành lập chính thức vò ngày 06 tháng 12 năm 1989, Quyết định số
1216-TCCB-LĐ của Tổng cục Bưu điện, với Giấy phép đăng kí kinh doanh
số: 109883 do Bộ kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 20/6/1995.
Tên đầy đủ của công ty: Công ty điện toán và truyền số liệu
Vietnam Datacommunication Company
Tên giao dịch: VDC
Trụ sở chính: 292 Tây Sơn - Hà Nội
Tel: (84-4) 5372763
Fax: (84-4) 537261; (84-4) 5372753
E-mail: ệt Nam
Công ty Điện toán và Truyền số liệu hoạt động trên các lĩnh vực tin
học, Internet và truyền số liệu với các sản phẩm và dịch vụ chính:
* Cung cấp các dịch vụ Truyền số liệu trên phạm vi toàn quốc và tới
hơn 150 nước trên thế giới.
- Dịch vụ X25, X28: truyền số liệu chuyển mạch gói
- Dịch vụ Frame Relay: truyền số liệu chuyển mạch khung
- Dịch vụ truyền báo.
+ Cung cấp dịch vụ VNN/Internet tại Việt Nam và các dịch vụ tăng
trên Internet và trên nền cơ sở giao thức IP với mạng trục quốc gia bao phủ
trên tất cả các tỉnh thành phố.

lập. Xuất phát từ nhu cầu phát triển dịch vụ Tin học, Truyền số liệu của xã
hội, ngày 06 tháng 12 năm 1989, quyết định số 1216 - TCCB-LĐ của Tổng
cục Bưu điện thành lập Công ty Điện toán và Truyền số liệu Bưu điện (VDC).
Công ty Điện toán và Truyền số liệu là đơn vị hạch toán kinh tế trong
khối Thông tin Bưu điện, có quyền tự chủ về sản xuất kinh doanh theo các
quy định của Tổng cục. Có tư cách pháp nhân được mở tài khoản ở Ngân
hàng, có con dấu theo tên gọi để giao dịch.
Năm 1990 - 1992: Công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC) mở rộng
phạm vi hoạt động trên địa bàn cả nước
Tổng công ty BCVT Việt Nam giao cho Công ty Điện toán và Truyền
số liệu nhiệm vụ nghiên cứu và triển khai dịch vụ Truyền báo bằng phương
thức viễn ấn trên phạm vi cả nước.
Ngày 26 tháng 11 năm 1990, thành lập Trung tâm Điện toán - Truyền
số liệu khu vực II (VDC2) có trụ sở đặt tại 125 Hai Bà Trưng, Quận 1, TP.Hồ
Chí Minh .
Tổng Giám đốc Tổng công ty chính thức giao cho Công ty Điện toán
và Truyền số liệu nhiệm vụ truyền báo Nhân dân và Quân đội Nhân dân kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 1991.
Năm 1992 Tổng công ty BCVTVN giao cho Công ty Điện toán và
Truyền số liệu làm chủ đầu tư xây lắp công trình tổng đài truyền số liệu
chuyển mạch gói VIETPAC.
Năm 1993 - 1994: Mạng Truyền số liệu chuyển mạch gói VIETPAC ra
đời. VIETPAC có thể kết nối với các mạng truyền số liệu trong nước và quốc
tế, kết nối với mạng điện thoại công cộng, đa dịch vụ kỹ thuật số, Telex…
Mạng VIETPAC lắp đặt thiết bị của Alcatel - CIT tại TP - Hà Nội, TP - Đà
Nẵng và TP - Hồ Chí Minh.
Năm 1995: Mở rộng mạng truyền số liệu VIETPAC tới 31 tỉnh, thành
phố;
Lắp đặt các tổng đài tại các Tỉnh và Thành phố trên cả nước đưa 3 lên
31 điểm có tổng dài chuyển mạch gói

Năm 1999: Internet VNN: Đưa Internet pha 2 vào khai thác, nâng tổng
số lên 10 Node truy nhập trực tiếp và mở rộng tới 54/56 Tỉnh thành phố có
truy nhập 1260.
Nâng cấp 2 tổng đài Gateway tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh để cung
cấp dịch vụ Truyền số liệu - Frame Relay.
Bổ sung dung lượng mạng, triển khai hoàn thành tốt dự án. Điện toán
hoá Xổ số, sử dụng 300 điểm truy nhập X.25 trong địa bàn Hà Nội
Nhận Huân chương Lao động hạng ba của chủ tịch nước.
Năm 2000: Thực hiện mở thêm 18Mbps của kênh đi quốc tế, nâng tổng
dung lượng kênh quốc tế lên 24Mbps, nâng dung lượng trục Bắc - Nam lên
8Mbps.
Có 10 Tỉnh, thành phố có cổng truy nhập trực tiếp và có 51/56 tỉnh,
thành phố có truy nhập qua thoại, thực hiện tăng dung lượng cho truy nhập
gián tiếp.
Đưa dịch vụ gọi VNN 1268 và 1269 vào khai thác là một bước đột phá
làm tăng khả năng cạnh tranh cho dịch vụ VNN - Internet.
Dịch vụ 18001260 trả lời các câu hỏi và hỗ trợ dịch vụ VNN Internet
24/24
Công ty VASC tách ra từ Công ty VDC
Năm 2001: Đưa vào khai thác dịch vụ VNN 1260 - P (dịch vụ Internet
trả trước)
Đưa vào cung cấp dịch vụ điện thoại rẻ trên giao thức Internet gọi 171
VDC lần thứ 3 liên tiếp được người sử dụng Internet bình chọn là ISP
và ICP tốt nhất.
VDC mở mã truy nhập Gọi VNN1268 và VNN1269 cho thuê bao điện
thoại trên toàn quốc, cải tiến cơ bản việc đăng ký sử dụng dịch vụ, tạo thuận
lợi cho khách hàng.
Văn phòng Công ty và VDC1 cùng chuyển địa điểm làm việc về 292
Tây Sơn Hà Nội
Đưa kết quả tuyển sinh Đại học của tất cả trường Đại học trong cả nước

thác mạng từ Ninh Thuận trở vào.(21 tỉnh thàn)
3. Trung tâm Điện toán Truyền số liệu khu vực III - VDC3 có trụ sở tại
Số 24 Lê Thánh Tông - Đà Nẵng . VDC3 hoạt động quản lý và khai thác
mạng Từ Quảng Bình đến Khánh Hoà và Tây Nguyên (12 tỉnh thành)
* Sơ đồ tổ chức và cơ cấu lao động của công ty VDC như sau:
Sơ đồ tổ chức công ty
V
Công ty có tổng số nhân viên là 1078 người (tính đến năm 2004) hoạt
động tại 3 trụ sở là Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng
Công ty hoạt động theo chế độ một thủ trưởng, đứng đầu là Giám đốc
công ty. Giám đốc điều hành mọi hoạt động của công ty theo luật Nhà nước,
theo điều lệ của công ty và là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của công ty.
1.2.3. Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban trong công ty VDC
Văn phòng Công ty có 15 phòng ban:
Ban lãnh đạo công ty
Phòn
g
tổ
chức
Lao
động
Phòn
g
kinh
doan
h
Phòn
g kế
toán

g tính
cước
Phòn
g tích
hợp

phân
tích
hệ
thống
Ban
biên
tập
Ban
VDC
A
Phòn
g
danh
bạ
Phòn
g
Quản
lý tin
học
Ban
Quản

chất
lượn

phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và điều hành quản lý của công ty.
- Phòng danh bạ: thực hiện làm danh bạ điện tử.
- Ban quản lý dự án VDCA: thực hiện quản lý hoạt động, thực hiện và
hỗ trợ các dự án được Công ty giao.
Các phòng Ban thuộc Văn phòng công ty có trách nhiệm tư vấn cho
Lãnh đạo công ty quản lý chỉ đạo, giám sát thực hiện theo mảng chức năng
được Giám đốc công ty giao, và tham gia thực hiện sản xuất kinh doanh một
số mảng, hay thực hiện một số dự án được Giám đốc công ty giao.
Các trung tâm cũng được tổ chức theo mô hình từ công ty với các
phòng ban, đài, độ để quản lý và sản xuất cung cấp dịch vụ.
Các Giám đốc trung tâm có trách nhiệm trước Giám đốc công ty về
điều hành quản lý và thực hiện để đạt kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
tại khu vực mình phụ trách.
*Số lao động tại VDC có trình độ đại học và trên đại học đạt trên 84%
* Lao động tại VDC có trên 85% là dưới 40 tuổi.
1.3. Các sản phẩm và dịch vụ chính của công ty
1.3.1. Dịch vụ VNN/Internet
Dịch vụ VNN/Internet là tên gọi chung của dịch vụ Internet tại Việt
Nam của Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam do Công ty Điện toán
và Truyền số liệu khai thác và quản lý.
Được chính thức cung cấp từ tháng 12/1997, VNN/Internet cung cấp
cho khách hàng khả năng truy cập Internet với nhiều hình thức và mức dịch
vụ khác nhau theo hai nhóm dịch vụ: Dịch vụ Internet Dailup gồm:
VNN1260, VNN1268, VNN1269,VNN Card; và Dịch vụ Internet trực tiếp.
Đây là dịch vụ tạo ra doanh thu chính cho VDC hiện nay, chiếm
khoảng 65%-75% tổng doanh thu và có tốc độ phát triển nhanh (trong đó dịch
vụ Internet Dailup chiếm khoảng trên 60% - 65% tổng doanh thu).
1.3.2. Các dịch vụ gia tăng trên Internet
* Dịch vụ web hosting
Dịch vụ web hosting đáp ứng nhu cầu về các hoạt động giới thiệu,

1.3.3. Dịch vụ truyền số liệu
* Dịch vụ truyền số liệu VIETPAC (Vietnam Packet Swiching
Network)
Đây là dịch vụ truyền số liệu chuyển mạch gói dựa trên cơ sở giao thức
X.25 được kết nối với mạng truyền số liệu toàn cầu, cung cấp môi trường
truyền dẫn tin cậy cho khách hàng thông qua khả năng tạo nhóm làm việc
khép kín. Là giải pháp hiệu quả và tiết kiệm để kết nối các mạng máy tính
riêng (LAN) phục vụ các ngành; Ngân hàng, tài chính, xổ số, tiết kiệm, giao
thông vận tải, quản lý mạng lưới bưu chính viễn thông, du lịch, đăng ký vé,
truy nhập các cơ sở dữ liệu tạo mạng diện rộng. Đặc biệt có hiệu quả đối với
các cơ sở có nhu cầu sử dụng thường xuyên, yêu cầu tính bảo mật thông tin
cao, với dung lượng truyền và tốc độ không lớn.
* Dịch vụ Frame Relay
Đây là dịch vụ nối mạng dữ liệu theo phương thức chuyển mạch gói,
hoạt động ở mức liên kết (Link level) thích hợp cho việc truyền số liệu dung
lượng lớn. Frame Relay hỗ trợ nhiều thủ tục, chuẩn kỹ thuật khác nhau như
TCP/IP, ATM… phù hợp với các ứng dụng đòi hỏi nhiều băng thông, yêu
cầu làm việc trực tuyến và khách hàng có cường độ lớn.
* Dịch vụ truyền báo viễn ấn
Truyền báo, viễn ấn là dịch vụ truyền, in phim phục vụ khách hàng có
nhu cầu phát hành báo, ấn phẩm với phạm vi rộng trên toàn quốc, thay cho
việc phát hành báo thông qua sử dụng các phương tiện chuyên chở đường bộ,
hàng không.
* Dịch vụ chế bản điện tử - chế bản in
Dịch vụ này phục vụ bằng trang thiết bị hiện đại cho phép in phim khổ
rộng tới 46 cm và đáp ứng mọi nhu cầu về chế bản điện tử.
1.3.4. Các sản phẩm tin học
Phần mềm quản lý nhân sự, phần mềm quản lý công văn, phần mềm kế
toán tài chính doanh nghiệp…
Xây dựng và triển khai giải pháp cho hệ thống theo dõi và định vị bưu

giai đoạn chuẩn bị, hoàn thiện, và thử nghiệm mạng để cung cấp dịch vụ kết
nối trực tiếp cho khách hàng. Trước năm 2002, tại Việt Nam có duy nhất một
nhà cung cấp dịch vụ kết nối (IAP - nay là IXP) đó là tổng công ty Bưu chính
viễn thông Việt Nam (do công ty VDC trực tiếp quản lý), có 5 nhà cung ứng
dịch vụ Internet (ISP) đó là:
- Công ty điện toán và truyền số liệu (VDC).
- Công ty đầu tư và phát triển công nghệ (FPT).
- Công ty cổ phần viễn thông Sài Gòn (SPT)
- Công ty Netnam (NetNam).
- Công ty điện tử viễn thông quân đội (VietTel).
Cuối năm 2002, đã có tổng số12 đơn vị được cấp giấy phép cung cấp
dịch vụ Internet (Internet Service Provider - ISP). Các ISP mới được cấp phép
là: Công ty Việt Khang, công ty thông tin viễn thông điện lực (ETC), Công ty
Công nghệ mạng (QTNet), Công ty Techcom, Công ty Elinco, Công ty điện
tử viễn thông Sài Gòn (SEI), Công ty đầu tư phát triển công nghệ (TDI).
Cho đến cuối năm 2002 đang có 4 ISP chính thức cung cấp dịch vụ đó
là: VDC, FPT, NetNam, SPT; các ISP khác đã được cấp phép đang chuẩn bị
về điều kiện cơ sở hạ tầng, mạng lưới để tham gia cung cấp dịch vụ, một số
đang cung cấp thử nghiệm dịch vụ.
Trong giai đoạn 1997 - 2002, dịch vụ trên Internet và các đơn vị cung
cấp dịch vụ chính tại Việt Nam như sau:
- Các dịch vụ truy nhập, đấu nối Internet: chủ yếu có VDC cung cấp
các đường trực tiếp cho khách hàng; cung cấp dịch vụ truy nhập gián tiếp qua
điện thoại có các đơn vị: VDC, FPT, NetNam, SPT.
- Các dịch vụ cơ bản trên Internet (Web, FPT, Email, Telnet): được các
đơn vị cung cấp gắpn liền sẵn có theo dịch vụ truy nhập gián tiếp qua thoại.
- Các dịch vụ gia tăng trên Internet:
+ Dịch vụ cho thuê chỗ (đặt trang Web, cho thuê chỗ đặt máy chủ) và
dịch vụ quảng cáo, kinh doanh quảng cáo trực tuyến trên Internet - Online
Advertising: được VDC và FPT phát triển cung cấp cho khách hàng.

(Nguồn: trung tâm Internet Việt Nam )
Giai đoạn 1997 - 2000 là thời kỳ đầu Internet phát triển ở Việt Nam
trong hoàn cảnh kinh tế Việt Nam đang thay đổi mạnh mẽ, nên số người sử
dụng Internet cũng chỉ tiêu thuê bao Internet chịu ảnh hưởng nhiều vào cơcấu
số lượng cơ quannn, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân… cũng như ảnh hưởng
bởi độ tuổi của các người sử dụng và ly do sử dụng Internet. Dưới đây là các
thống kê về thành phần sử dụng Internet, lý do sử dụng và cơ cấu theo độ tuổi
của người sử dụng Internet tại Việt Nam.
* Về cơ cấu khách hàng sử dụng Internet:
Khách hàng chủ yếu tập trung ở đối tượng cá nhân (chiếm 45%), sau đó
là các Công ty, Văn phòng đại diện nước ngoài. Các cơ quan hành chính,
doanh nghiệp Nhà nước chiếm tỷ trọng nhỏ (6-7%). Các khách hàng này cũng
tập trung tại các khu đô thị lớn. Tại các vùng sâu, vùng xa mặc dù hệ thống
Internet đã sẵn sàng cung cấp nhưng số lượng người dùng chưa nhiều do hạn
chế về khả năng tài chính và trình độ học vấn.
Biểu 3: Thành phần sử dụng Internet tại Việt Nam
Thành phần sử dụng Internet Tỷ lệ (%)
Cá nhân Việt Nam 45%
Cá nhân nước ngoài 3%
Doanh nghiệp tư nhân và Công ty TNHH 15%
Đối tượng hành chính 7%
Văn phòng đại diện 12%
Công ty nước ngoài 4%
Công ty liên doanh 6%
Cơ quan ngoại giao 1%
Cơ quan thông tin 1%
Doanh nghiệp Nhà nước 6%
(Nguồn: Trung tâm Internet Việt Nam)
* Về lý do sử dụng Internet:
Tập trung phần lớn là nhu càu tra cứu thông tin và phục vụ công việc,

Kông… Xét tổng thể, mạng viễn thông Việt Nam hiện tại có cấu trúc mạng
hỗn hợp giữa hình lớn và tandem, đặc biệt là ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh
(mạng tổng đài Hà Nội có dạng hình lưới và mạng tổng đài TP. Hồ Chí Minh
là mạng mắt lưới và một mạng tandem thông qua việc sử dụng các tổng đài
host). Với cấu trúc mạng truyền dẫn chạy dài theo các đường quốc lộ và trải
rộng khắp địa hình cả nước, xuất phát từ Hà Nội, Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh
với các dự án thiết bị đồng đều, có dự phòng bảo vệ, đặc biệt tuyến trục chính
Hà Nội - Tp. Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, có nhiều tuyến không có dự phòng,
chưa thực sự bảo đảm yêu cầu phát triển của Internet. Bộ Bưu chính Viễn
thông đã kịp thời áp dụng công nghệ truyền dẫn mới trên thế giới là ADSL để
nâng cao chất lượng dịch vụ Internet, đưa Internet tới mọi người dân.
- Khả năng cung cấp dịch vụ
Đến tháng 2/2005, tình hình phát triển Internet ở Việt Nam là:
+ Số lượng thuê bao: 2199312 thuê bao
+ Số lượng sử dụng Internet: 6509964 người
+ Tỷ lệ số dân sử dụng Internet: 7.89%
+ Tổng băng thông kênh nối quốc tế của Việt Nam: 2221 Mbp.
+ Tổng số địa chỉ IPđã cung cấp: 454912
Đây là một tỷ lệ tương đối cao nhưng so với các nước ở trong khu vực
Đông Nam Á thì tỷ lệ này là thấp.
Biểu 6: Thống kê số người sử dụng Internet của khu vực Đông Nam Á
Tên quốc gia Dân số (người) Số ngươi sử dụng
Internet
Tỷ lệ (%)
Malayxia 24.000.000 8629000 35,95
Singapore 4225000 2100000 49,70
Brunei 362000 35000 9,66
Thái Lan 63300000 60310000 9,52
Philippines 81500000 3500000 4,29
Việt Nam 81000000 3500000 4,32

trên thế giới qua mạng Internet. Vì vậy đối với Việt Nam đang trên đà phát
triển để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh việc phát triển Thương mai
điện tử trên nền tảng của Internet là việc làm cần thiết.
- Khu vực Nhà nước.
Việc tham gia thành công vào Internet đã khẳng định việc đất nước
chúng ta mạnh dạn áp dụng công nghệ hiện đại của thế gới đồng thời cũng
khẳng định một sự hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Vì nếu chung sta chưa
tham gia Internet thì Thủ tướng của đất nước chúng ta không thể ký hiệp định
ASEAN ở Singapore, không thể tham gia vào các chương trình kế hoạch về
thương mại điện tử của APEC, ASEAN, và sắp tới là lịch trình gia nhập
WTO… Hơn nữa việc áp dụng Internet sẽ góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu
quả trong việc quản lý của Chính phủ và các dịch vụ công cộng với mục đích
cho phép mọi người dân dễ dàng tìm hiểu các chính sách mới, nghị quyết mới
của chính phủ thông qua Internet. Hiện trên Internet Việt Nam, chúng ta đã có
gần 20 tờ báo điện tử chính thống các loại, những tờ báo lớn nhất của Đảng
và Nhà nước cũng được đưa lên mạng…
- Lĩnh vực giáo dục
Internet là ngành công nghiệp tri thức, với vốn chủ yéu là tri thức. Vận
may của các công ty Việt Nam chính là ở đây. Chúng ta không phải phụ thuộc
vào các điều kiện vật chất quá nhiều so với rất nhiều ngành công nghiệp khác.
Ngành công nghiệp hỗ trợ cho công nghiệp Internet chính là ngành giáo dục
đào tạo của Việt Nam.Nhưng điều kiện về con người của Việt Nam trong
ngành Internet đúng là tiềm năng nhiều hơn nữa cho đào tạo nguồn nhân lực
này thông qua ngành giáo dục. Trước đây chỉ có một số trường đại học và
trung học nối mạng Internet nhưng con số này là không nhiều. Vì vậy, để hỗ
trợ đưa mạng Internet tới trường học đây là một chính sách đúng đắn của
Đảng và Nhà nước ta. Tính đến nay, đã có tất cả 64 tỉnh thành trên cả nước đã
hoàn thành xong chương trình đưa Internet tới các trường đại học, cao đẳng
và trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh, thành phố (nguồn bộ giáo dục và
đào tạo… Tổng số trường họcd dã hoàn thành kết nối Internet trên cả nước

Kdd (Japan) 2
FPT Reach (HongKong) 44 44
SPT Reach (HongKong) 2 2
Vietel Dacom
(HongKong)
2 8
Singtel (Singapore) 4
Reach (HongKong) 2
ETC Kornet (korea) 2 2
Tổng dung lượng kênh kết nối quốc tế của Việt Nam 348.5
(Nguồn: Trung tâm Internet Việt Nam)
- Tình hình phát triển thuê bao Internet ở Việt Nam tháng 2/2005
+ Số lượng thuê bao quy đổi: 2199321
+ Số người sử dụng Internet: 6509964
+ Tỷ lệ số dân sử dụng Internet: 7,89%
Đồ thị 2: Tình hình phát triển thuê bao Internet Việt Nam 2000 - 2004
PHÁT TRIỂN THUÊ BAO INTERNET VIỆT NAM
2000 - 2004
0
500000
1000000
1500000
2000000
2000 2001 2002 2003 2004
(Nguồn: Tạp chí Xã hội thông tin kỳ 1 - số xuân năm 2005)
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy số lượng thuê bao Internet ở Việt Nam
tăng trưởng rất nhanh từ 104120 thuê bao năm 2000 lên 2000000 thuê bao
năm 2004.
Như vậy có thể thấy rằng thị trường Internet của Việt Nam phát triển
một cách nhanh chóng cả về quy mô cũng như chất lượng.

và các ứng dụng giống Internet.
- Chiếm kênh thông tin công cộng khá tốt. Do là thành viên tập đoàn
FPT đơn vị có tham gia triển khai cài đặt mạng lưới Internet Việt Nam (sau
được giao cho VDC chủ quản sử dụng)nên rất hiểu về mạng lưới Internet Việt
Nam và có sẵn nguồn nhân lực phục vụ cho đầu tư phát triển mạng lưới và
dịch vụ Internet của FPT.
- FPT có nhiều quản lý và kỹ thuật giỏi, họ được chủ động quyết định
đảm bảo thời gian phản ứng sự việc nhanh hơn hẳn các đối thủ cạnh tranh
khác. FPT luôn chú trọng việc đãi ngộ, tạo môi trường làm việc phù hợp cho
những người chủ chốt này nên hình thành nhóm làm việc ngày càng năng lực
và hiệu quả.
- Thiết bị và phần mềm đồng bộ ổn định. Triển khai các dịch vụ mới rất
nhanh vì giảm thiểu được các thủ tục trong nội bộ.
* Điểm yếu
- Mạng lưới chỉ giới hạn tại Hà Nội và Hồ Chí Minh, phải nối qua VDC
để ra quốc tế (vì VDC vừa là một ISP như FPT nhưng VDC này là IAP duy
nhất). Phạm vi cung cấp dịch vụ chỉ tập trung Hà Nội và Hồ Chí Minh nên
mất nhiều khách hàng tiềm năng.
- Đầu tư thiết bị mạng lưới phục vụ cung cấp Internet còn giới hạn,
thiếu nghiên cứu đi đầu các công nghệ mới để chủ động xuất hiện các dịch vụ
mới.
2.5.2. SPT (Công ty cổ phần bưu chính viễn thông Sài Gòn)
- ISP lớn thứ ba, chiếm khoảng 6% - 8% thị phần của Internet Việt
Nam
- Phạm vi cung cấp: Hà Nội, Hồ Chí Minh.
- Không có đường kết nối trực tiếp quốc tế (chỉ dùng qua VNPT).
- Mã truy nhập Internet gián tiếp: 1270
- Dịch vụ cạnh tranh: Internet gián tiếp (account dial -up)
- Chính sách phát triển dịch vụ: Phát triển dịch vụ thông qua khuyến
mãi giá:


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status