GiẢi pháp nâng cao chẤt lưỢng cho vay đỐi vỚi DNV&N tẠi NHĐT&PT chi nhánh Quang Trung - Pdf 91

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
1/. CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DN VỪA VÀ
NHỎ CỦA NHTM. ............................................................................................................................. 4
1.1/. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ. ........................................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ. ........................................................................................................ 4
1.1.2. Những đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ. ........................................................................................ 5
1.1.3. Đặc điểm về thị trường: ............................................................................................................................ 6
1.1.4. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế. ......................................................................... 13
1.2/. CHO VAY CỦA NHTM ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ. .................................................................................. 17
1.2.1. Các phương thức cho vay của NHTM đối với DN vừa và nhỏ. ............................................................... 17
1.2.2. Vai trò của vốn vay ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. ......................................................... 18
1.2.3. Các chỉ tiêu đo lường chất lượng cho vay đối với DN vừa và nhỏ. ......................................................... 21
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. ............................... 23
2/. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY DN VỪA VÀ NHỎ TẠI NHĐT&PT CHI
NHÁNH QUANG TRUNG. ............................................................................................................. 27
2.1/. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHĐT&PT CHI NHÁNH QT ................................................................................ 27
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHĐT&PT chi nhánh QT ............................................................. 27
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của NHĐT&PT chi nhánh Quang Trung. ....................................................................... 28
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHĐT&PT chi nhánh QT ............................................................. 33
2.2/. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NHĐT&PT CHI NHÁNH QUANG TRUNG. . 40
2.2.1. Quy trình cho vay và các hình thức cho vay của NHĐT&PT chi nhánh Quang Trung đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ. ............................................................................................................................................. 40
2.2.2. Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHĐT&PT chi nhánh Quang Trung.
........................................................................................................................................................................... 41
2.2.3. Đánh giá thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ .......................................................................... 44
3/. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NHĐT&PT CHI NHÁNH QUANG TRUNG. .......................... 49
3.1/. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NHĐT&PT CHI NHÁNH QUANG TRUNG TRONG THỜI GIAN TỚI. ................................... 49
3.2/. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NHĐT&PT CHI NHÁNH QUANG
TRUNG. ...................................................................................................................................................................... 53

Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ
tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực
hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong
nền kinh tế.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Quang Trung được thành lập với nhiệm
vụ được giao là huy động nguồn vốn và chiềm lĩnh thị phần trên địa bàn hoạt động.
Để thực hiện tốt chiến lược này, ngoài việc giữ vững khách hàng lớn truyền thống
thì ngân hàng còn phải mở rộng thị trường đối với khách hàng là DNV&N.
Qua quá trình học tập tại trường Đại học Kinh tế Quốc Dân và thực tập tại chi
nhánh, do nhận thức được tính câp thiết và thực tiễn của vấn đề nên em đã chọn đề
tài: “Nâng cao chất lượng cho vay đối với Doanh nghiệp Vừa và nhỏ tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển chi nhánh Quang Trung”.
Ngoài phần mở bài và kết luận, bài viết gồm 3 phần:
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương I: Lý luận chung về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
của NHTM
Chương II: Thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHĐT&PT chi nhánh
Quang Trung.
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
NHĐT&PT chi nhánh Quang Trung.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo - ThS Nguyễn Thị Thuỳ Dương, các thầy cô
giáo, cán bộ khoa Ngân hàng _ Tài chính trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân cũng
như Ban lãnh đạo, tập thể cán bộ Phòng Tín dụng II NHĐT&PT chi nhánh Quang
Trung đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, cung cấp tài liệu và đóng góp ý kiến thiết
thực giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này!
Sinh viên
Vũ Thị Thuỳ Linh
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Khu vực Quy mô lao động/Vốn
Sản xuất, khai thác và chế biến <300 người/100 triệu Yên
Ngành bán buôn <100 người/30 triệu Yên
Bán lẻ và dịch vụ <50 người/10 triệu Yên
Các doanh nghiệp nhỏ
Khu vực Quy mô lao động/Vốn
Sản xuất <20 người
Thương mại và dịch vụ <5 người
Ở Việt Nam theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ về
trợ giúp phát triển DNV&N đưa ra tiêu chí phân loại DNV&N như sau “Doanh
nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh
theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động
trung bình hàng năm không quá 300 người”. Từ khái niệm này cho thấy, tuyệt đại
đa số doanh nghiệp của chúng ta nằm trong “bảng”. Để hiểu rõ hơn về DNV&N
cần biết những đặc điểm nổi bật của nó trong phần tiếp sau đây.
1.1.2. Những đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Đặc điểm về cơ cấu tổ chức.
Các DNV&N có những đặc thù riêng về cơ cấu tổ chức đó là qui mô doanh nghiệp
nhỏ, cơ cấu tổ chức giản đơn, phân tán, khả năng tổ chức liên kết với nhau và với
các doanh nghiệp lớn kém. Quan hệ giữa những người lao động trong doanh
nghiệp cũng chặt chẽ theo địa phương, họ hàng gia đình…
Thông thường ở các DNV&N số lượng nhân viên ít, các nhân viên đôi khi đảm
nhận nhiều công việc cùng một lúc. Phần lớn các nhà kinh doanh trong DNV&N
đảm nhận luôn vị trí của nhà quản trị.
Đại đa số các loại hình DNV&N mang tính chất sở hữu tư nhân dưới hình thức
công ty TNHH, Doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân,
doanh nghiệp vốn nước ngoài…
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1.3. Đặc điểm về thị trường:

Thông thường sự phát triển của khu vực này được thúc đẩy bởi hạn mức tín dụng
do các tổ chức nước ngoài cấp.
Một số trường hợp, DNV&N được hỗ trợ bởi các chương trình đặc biệt của chính
phủ ví dụ như bảo lãnh tín dụng. Nhu cầu tài chính của DNV&N thường thuộc 2
loại sau:
o Chi phí vốn – Nhà xưởng và thiết bị;
o Vốn lưu động
Nhu cầu vốn kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất lớn bao gồm cả
ngắn hạn và dài hạn. Nhu cầu vốn ngắn hạn xuất hiện mang tính thời vụ của hoạt
động sản xuất kinh doanh, đặc biệt đối với các doanh nghiệp chuyên sản xuất hay
cung ứng một sản phẩm nhất định trong thời gian thường là cố định trong năm.Các
khoản vay ngắn hạn chủ yếu dựa trên những hợp đồng tiêu thụ sẵn, hoặc các hợp
đồng cung cấp đã ký. Quy mô khoản vay thường không lớn nhưng các DNV&N
thường vay nhiều lần với thời gian ngắn. Vốn dài hạn dùng để tài trợ tài sản cố
định và mở rộng sản xuất. Hầu hết các doanh nghiệp đều muốn mở rộng quy mô
hoạt động để trở thành các doanh nghiệp lớn hơn.Trong những năm gần đây tổng
dư nợ đối với các DNV&N đã tăng lên nhưng vẫn còn ở mức khiêm tốn.
Ưu điểm nổi bật:
Các DNV&N có khả năng đổi mới công nghệ và khả năng chuyển hướng sản xuất
nhanh hơn các doanh nghiệp lớn. Họ có thể đầu tư ít vốn nhưng vẫn có khả năng
trang bị công nghệ mới và tương đối hiện đại do vậy thường đạt năng suất và chất
lượng cao.Các DNV&N không cần diện tích đất quá lớn để sản xuất tập trung và
có khả năng sản xuất phân tán. Do vậy đầu tư ban đầu cho cơ sở vật chất của các
doanh nghiệp này cũng không quá tốn kém, tận dụng được nguồn lực phân tán, tạo
tính linh hoạt cao trong tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý kinh doanh, các quyết
định quản lý được thực hiện nhanh, từ đó góp phần vào tiết kiệm chi phí quản lý
doanh nghiệp.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Khi gặp những biến động trở ngại trong sản xuất kinh doanh, DNV&N có khả

Thứ tư sức cạnh tranh còn thấp do tiềm lực tài chính nhỏ, thường bị động trong các
quan hệ thị trường, khả năng tiếp thị kém. Chính vì vậy, vị thế của các doanh
nghiệp này trên thị trường còn thấp.
Thứ năm là khả năng hạn hẹp trong đào tạo nhân lực & cải tiến công nghệ, trình độ
quản lý nói chung bị hạn chế, ít được đào tạo cơ bản, ít có khả năng thuê chuyên
gia cao cấp.
Thứ sáu là các DNV&N thường gặp nhiều khó khăn trong việc thiết lập và mở
rộng quan hệ hợp tác với nước ngoài. Trong quá trình hoạt động các doanh nghiệp
này còn bộc lộ nhiều yếu kém: trốn lậu thuế, một số doanh nghiệp trốn đăng kí
kinh doanh hoặc đăng kí kinh doanh không đúng ngành nghề, làm hàng giả, hàng
dởm, hoạt động phân tán khó quản lý.
Thứ bảy là các DNV&N trong một số trường hợp thường bị động vì phụ thuộc vào
xu hướng phát triển của các doanh nghiệp lớn và tồn tại như một bộ phận của
doanh nghiệp lớn.
Đặc điểm của DNV&N ở Việt Nam:
Do những lợi thế nhờ quy mô đem lại nên trong nền kinh tế doanh nghiệp lớn
thường đóng vai trò chủ đạo. Tuy nhiên, để cho nền kinh tế phát triển một cách cân
đối, toàn diện và bền vững, thì cần phải có các DNV&N. Các DNV&N ở Việt
Nam ra đời từ rất sớm, được hình thành cùng với nghề thủ công, làng nghề truyền
thống ở nông thôn. Ngoài mang những đặc điểm chung trên đây của DNV&N,
DNV&N ở Việt Nam còn có một số đặc điểm riêng, và những hạn chế nội tại sau.
Trước tiên, các DNV&N ở nước ta tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau: công ty
TNHH, công ty cổ phần, công ty liên doanh, các doanh nghiệp tư nhân…Các
doanh nghiệp này đều có trình độ khoa học công nghệ chủ yếu vẫn ở mức thấp và
chậm tiến bộ so với các nước khác trong khu vực. Tình trạng máy móc thiết bị cũ,
công nghệ lạc hậu đã và đang là nguyên nhân chính của tình trạng lãng phí trong
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sử dụng năng lượng, nguyên vật liệu và ô nhiễm môi trường, đặc biệt là trong sản
xuất công nghiệp. Ngay như đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dệt

Thứ tư năng lực thị trường của các doanh nghiệp còn yếu, không có chiến lược sản
xuất kinh doanh dài hạn cũng như chưa có kế hoạch chi tiết dài hạn về phát triển
thị trường, thiếu hiểu biết đầy đủ pháp luật về thương mại quốc tế và các nước…
Nhiều doanh nghiệp chưa xây dựng được chiến lược kinh doanh, chưa tiến hành
nghiên cứu thị trường nên không biết rõ về khách hàng và các đối thủ cạnh tranh
trên thị trường trong nước và quốc tế. Khả năng thiết kế và triển khai tạo mẫu mã
sản phẩm còn yếu, sức cạnh tranh của sản phẩm chưa cao, tính rủi ro còn nhiều.
Vì vậy, khả năng xuất khẩu trực tiếp còn hạn chế và thường phải xuất khẩu gián
tiếp qua nước thứ 3. Do chưa nhận rõ vai trò của thương hiệu nên hầu hết các
doanh nghiệp chưa quan tâm đến việc xây dựng và bảo hộ thương hiệu. Những
năm gần đây, số doanh nghiệp đăng ký thương hiệu Việt Nam tuy có tăng nhưng
vẫn chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với số doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh
trong thực tế.Trong số 100000 nhãn hiệu được bảo hộ ở nước ta thì số doanh
nghiệp trong nước đăng ký chỉ chiếm có 20%. Năm 2001 chỉ có 2085 nhãn hiệu
trong nước được đăng ký trong khi đến năm 1999 đã có 25000 nhãn hiệu nước
ngoài đăng ký ở Việt Nam. Theo kết quả thăm dò, trong số các doanh nghiệp được
hỏi có đến 74% các doanh nghiệp đầu tư dưới 5% cho thương hiệu, 20% số doanh
nghiệp không hề chi cho việc xây dựng thương hiệu. Tình trạng đó dẫn đến những
thua thiệt lớn của một số doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu trên thị trường nước
ngoài, chỉ đến khi các thượng hiệu có tên tuổi của ta đứng trước nguy cơ bị mất
nhãn hiệu, bị “đăng ký” mất tại một số nước trên thế giới thì các doanh nghiệp Việt
Nam mới bừng tỉnh. Ví dụ như các nhãn hiệu: Petro, Trung Nguyên bị lấy mất tên
ở Mỹ, Vinataba bị mất tên ở Campuchia…
Số lượng DNVVN chiếm trên 90% trong tổng số DN, song tổng số vốn cho sản
xuất, kinh doanh mới chỉ bằng 30% so với tổng vốn của các doanh nghiệp trong cả
nước. Điều này một mặt phản ánh khả năng thu hút vốn vào sản xuất, kinh doanh
của các DNVVN còn thấp, mặt khác cho thấy các DNVVN chưa được quan tâm
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đầu tư vốn để mở rộng sản xuất. DNVVN giải quyết nhu cầu vốn chủ yếu dựa vào

vốn từ ngân sách như: chương trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực; Chương trình
hỗ trợ kỹ thuật; Chương trình trợ giúp xúc tiến xuất khẩu; Chương trình hỗ trợ
thông tin… Bên cạnh đó, các tổ chức quốc tế cũng có nhiều hỗ trợ cho phát triển
DNVVN của Việt Nam như: Uỷ ban Châu Âu, Ngân hàng Hợp tác quốc tế Nhật
Bản, Ngân hàng Phát triển Châu á (ADB), Công ty Tài chính Quốc tế và nhiều tổ
chức phi Chính phủ khác…Tuy nhiên, theo đánh giá của các chuyên gia, hành lang
pháp lý, môi trường kinh doanh như hiện nay chưa đáp ứng được với xu thế phát
triển rất nhanh, rất đa dạng của các DNV&N. Và điều đó đã trở thành thách thức
lớn, thậm chí còn là lực cản trong tiến trình phát triển của doanh nghiệp giai đoạn
hiện nay và những năm tới, các doanh nghiệp cần chủ đông tìm ra hướng giải
quyết cho mình đồng thời phải phối hợp với sự hỗ trợ của các cơ quan chức năng.
1.1.4. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế.
Thực tế, các DNV&N không chỉ nhiều hơn về số lượng mà còn cho thấy tính
linh hoạt và hiệu quả kinh tế xã hội tổng thể ngày một cao. Các DNV&N đã được
thừa nhận là đóng vai trò đặc biệt quan trọng vì nhiều lý do:
Thứ nhất: Về số lượng các DNV&N chiếm ưu thế tuyệt đối. Ở nước ta con số này
là 90% tổng số các doanh nghiệp, Nhật Bản và Đức là 99%
Thứ hai: Sự phát triển của các DNV&N góp phần đáng kể vào sự tăng trưởng GNP
của mỗi nước. Sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã cho
thấy nó là phương tiện có hiệu quả để giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho
người lao động. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm số lượng lớn trong tổng số
doanh nghiệp và đã đóng góp vào thu nhập quốc dân ngày càng cao.
Trước khi ban hành Luật Doanh nghiệp vào năm 2000, số doanh nghiệp (vào
năm 1999) trên toàn quốc chỉ là 27.700 doanh nghiệp tư nhân, 4.740 doanh nghiệp
Nhà nước và 1.076 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong số doanh nghiệp
đăng ký hàng năm chỉ từ 3.000 - 5.000 doanh nghiệp trong đó chủ yếu là các doanh
nghiệp tư nhân. Tuy nhiên năm 2000 số doanh nghiệp đã đăng ký là 14.442 doanh
nghiệp với tổng số vốn đăng ký là 13.851 tỷ đồng; con số tương ứng năm 2001 là
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

cầu nói trên của người tiêu dùng một cách nhanh chóng, thuận tiện. Đặc biệt, có
những hàng hóa người tiêu dùng có nhu cầu không thể sản xuất ở các doanh nghiệp
có qui mô lớn, kỹ thuật hiện đại mà chỉ có thể sản xuất bằng lao động thủ công,
phân tán đến từng cơ sở sản xuất nhỏ và hộ gia đình.
Ở Việt Nam, với những lợi thế so sánh về nguyên liệu từ nông - hải sản để sản xuất
hàng hoá xuất nhập khẩu, lợi thế về ngành nghề thủ công truyền thống đã tạo ra
khả năng vô cùng to lớn cho khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia sản xuất,
gia công chế biến, đại lý khai thác các sản phẩm cho xuất khẩu. Để cung cấp các
sản phẩm xuất khẩu này, các doanh nghiệp quy mô lớn do hạn chế về khu vực địa
lý và phương pháp tổ chức sản xuất nên chưa thích ứng để chiếm lĩnh thị trường.
Các doanh nghiệp lớn muốn phát triển thị trường phải sử dụng các doanh nghiệp
vừa và nhỏ làm vệ tinh thu mua nguyên liệu, chế biến, đóng gói và thực hiện các
công đoạn khác. Không những thế, có các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã thu hút
được công nghệ, tổ chức sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm và tham gia xuất
khẩu trực tiếp với thị trường nước ngoài. ở nước ta hiện nay, doanh nghiệp vừa và
nhỏ đóng góp khoảng 70% giá trị kim ngạch xuất khẩu, chủ yếu là các hàng nông
thuỷ sản, thủ công mỹ nghệ, may mặc, giầy da.
Thứ năm: Các DNV&N góp phần thu hút lao động, tạo ra nhiều việc làm, giảm tỷ
lệ thất nghiệp. Theo số liệu thống kê, Singapo mỗi năm thu hút khoảng 35,2% lao
động. ở Malaixia là 48,8%, ở Hàn quốc là 37,2%, ở Nhật Bản là 55,2% và ở Hồng
Kông là 59,3%. Hàng năm nước ta có khoảng hơn 1 triệu người đến tuổi lao động,
ước tính các DNV&N giải quyết khoảng 26% lao động cả nước. ở Việt Nam có
khoảng 7,8 triệu lao động được thu hút vào làm việc ở trong các DNV&N. Đây là
một cách phát triển góp phần giải quyết sức ép thất nghiệp đang ngày càng gia tăng
do dân số đông ở nước ta.
Với việc giải quyết được công ăn việc làm cho người lao động, DNV&N đã
tạo ra nguồn thu nhập ổn định, thường xuyên cho dân cư, góp phần giảm bớt chênh
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lệch về thu nhập các bộ phận dân cư, tạo ra sự phát triển tương đối đồng đều giữa

thu Ngân sách Nhà nước. NHư vậy, các DNV&N đã đóng góp vào thu Ngân sách
Nhà nước một lượng đáng kể, đóng vai trò quan trọng trong nề kinh tế.
1.2/. Cho vay của NHTM đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.2.1. Các phương thức cho vay của NHTM đối với DN vừa và nhỏ.
• Cho vay từng lần: là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng
đối với khách hàng có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để
được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và
tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ hay mở rộng sản
xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn của ngân hàng chỉ tham gia vào
một số giai đoạn nhất định của chu kì sản xuất kinh doanh.
• Cho vay theo hạn mức: đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa
thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính
cho cả kì hoặc cuối kì. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín
dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu
cầu vay vốn của khách hàng.
• Cho vay thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người
vay được chi trội vượt trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới
hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là
hạn mức thấu chi. Để được thấu chi khách hàng làm đơn xin ngân hàng hạn
mức thấu chi và thời gian thấu chi (có thể phải trả phí cam kết cho ngân
hàng ). Trong quá trình hoạt động, khách hàng có thể kí séc, lập ủy nhiệm
chi, mua thẻ… vượt quá số dư tiền gửi để chi trả ( song trong hạn mức thấu
chi ). Khi khách hàng có tiền nhập vào tài khoản tiền gửi ngân hàng thu nợ
gốc và lãi.
• Cho vay luân chuyển: là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng
hóa. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho vay
để mua hàng và bắt đầu thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quý, người vay phải làm đơn xin vay luân chuyển. Ngân hàng và khách hàng

ngân hàng trong việc cung cấp vốn cho các doanh nghiệp này hiện nay và tương lai
là hết sức quan trọng. Ngân hàng thương mại có đầy đủ khả năng thực hiện tốt
nhiệm vụ, vai trò của mình bởi những lý do sau đây:
Một là, các ngân hàng có khả năng huy động các nguồn vốn trong nền kinh tế và
trong mọi tầng lớp dân cư để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế cũng như cho
các DNV&N. Việc thực hiện việc đa dạng hóa các hình thức huy động vốn thích
hợp, khuyến khích người dân gửi tiền và ngân hàng làm cho nguồn vốn của kinh
doanh của ngân hàng thương mại tăng trưởng nhanh qua các năm. Việc vốn ngân
hàng tăng liên tục trong các năm, song khả năng hấp thụ vốn ngân hàng của các
doanh nghiệp còn rất hạn chế, các DNV&N lại càng gặp khó khăn hơn trong việc
tiếp cận đồng vốn của ngân hàng do bị ràng buộc bởi những thể chế tín dụng, cũng
như môi trường pháp lý chưa đồng bộ nên dẫn đến tình trạng ngân hàng thì ứ đọng
vốn không cho vay được trong khi các doanh nghiệp thì thiếu vốn trầm trọng.
Thứ hai, ngân hàng thương mại Việt Nam có một hệ thống chi nhánh rộng khắp đã
tạo ra nhiều kênh cung cấp vốn tín dụng lan tỏa trực tiếp đến các DNV&N trong cả
nước.
Thứ ba, với mục tiêu đa dạng hóa các hình thức cho vay, sử dụng vốn linh hoạt
NHTM đủ khả năng cung cấp vốn cho các DNV&N.
Đứng về phía các doanh nghiệp khi nhận được đồng vốn tài trợ của ngân hàng với
nghĩa vụ phải hoàn trả lại gốc là lãi lại cho ngân hàng, thì họ phải có trách nhiệm
sử dụng đồng vốn này một cách hiệu quả để có tích lũy cũng như để có khả năng
trả nợ cho ngân hàng. Chính điều này yêu cầu các doanh nghiệp phải thường xuyên
đầu tư vào nâng cao công nghệ, dây truyền sản xuất, cải tiến và nâng cao chất
lượng cũng như thường xuyên phải đa dạng hóa các mẫu mã, nâng cao năng suất,
giảm giá thành.... Bằng cách phải nỗ lực học hỏi, phải tiếp nhận tiến bộ khoa học
kỹ thuật, công nghệ. Nhưng để làm được điều này thì các doanh nghiệp phải có
vốn, và ngân hàng lại là tổ chức cung cấp tín dụng tốt nhất, nó sẽ góp phần cung
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cấp một phần số vốn trung và dài hạn cho doanh nghiệp để có thể kinh doanh và

thành nên vốn điều lệ....
Hoạt động cho vay của ngân hàng thúc đẩy các DNV&N hoạt động có hiệu quả
hơn, nâng cao khả năng cạnh tranh:
Như chúng ta biết hoạt động cho vay phải được dựa theo nguyên tắc hoàn trả và có
lãi do đó sẽ kích thích các doanh nghiệp sử dụng đồng vốn có hiệu quả hơn. Các
DNV&N khi quyết định vay vốn ngân hàng để sản xuất kinh doanh thì họ đều phải
tuân thủ theo nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi theo đúng hợp đồng đã thỏa thuận. Do
vậy, họ phải cân nhắc tính toán kỹ lưỡng việc bỏ những đồng vốn của mình làm
sao có hiệu quả nhất: một mặt vẫn phải trả được nợ, đồng thời cũng phải tạo ra
được đồng lãi để đảm bảo tiếp quá trình hoạt động và có tích lũy để mở rộng. Đó
chính là các doanh nghiệp đang tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Nhờ vậy ngân hàng đã góp phần thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế của các
DNV&N để đảm bảo sản xuất có hiệu quả. Thúc đẩy các doanh nghiệp này phát
triển.
Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định chính trị giải quyết công ăn việc làm
Tạo ra công ăn, việc làm đó là một trong những thế mạnh của các DNV&N.
Các DNV&N hiện đang là nơi có nhiều thuận lợi nhất để tiếp nhận số lao động-
nhất là ở nông thôn tăng thêm mỗi năm, đồng thời còn tiếp nhận số lao động trong
các doanh nghiệp nhà nước dôi ra qua việc cổ phần hóa, giao, bán, khoán, cho
thuê, phá sản doanh nghiệp hiện đang được triển khai.
1.2.3. Các chỉ tiêu đo lường chất lượng cho vay đối với DN vừa và nhỏ.
Chất lượng của khoản vay được đo lường theo các chỉ tiêu về khả năng thu hồi
vốn, khả năng sinh lãi cho ngân hàng. Một khoản vay chất lượng và hiệu quả khi
khoản tín dụng đó đem lại lợi nhuận cho cả ngân hàng và khách hàng. Tức là ngân
hàng có thể thu được cả nợ gốc và lãi theo đúng như hợp đồng tín dụng, còn các
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
doanh nghiệp sử dụng vốn vay theo đúng mục đích đã định và đem lại lợi nhuận
cho mình.
 Xét về khả năng sinh lãi cho ngân hàng: chúng ta xem xét các chỉ tiêu sau

- Sự đóng góp chung vào quá trình tăng trưởng phát triển kinh tế của đất nước.
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn
- Giảm bớt sự chênh lệnh giữa nông thôn và thành thị....
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Các nhân tố chủ quan.
* Từ phía ngân hàng
+ Chính sách tín dụng: chính sách tín dụng bao gồm các quy định của ngân
hàng như giới hạn mức cho vay với khách hàng, kỳ hạn của khoản tín dụng, lãi
suất cho vay và mức lệ phí, các hình thức cho vay được thực hiện, sự bảo đảm và
khả năng thanh toán nợ, hướng giải quyết các khoản nợ có vấn đề. Chính sách tín
dụng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay, nó giúp cho cán bộ tín dụng thực
hiện cho vay đúng với yêu cầu của ngân hàng. Toàn bộ hoạt động cho vay như thế
nào đều do chính sách đề ra, vì vậy nên chính sách tín dụng cần được xây dựng
hợp lý, đúng đắn mang tính linh hoạt cao. Với mức lãi suất đa dạng phù hợp với
phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẻ làm tăng hiệu quả vốn vay.
+ Quy trình cho vay: quy trình cho vay là quy định các bước cần thiết phải
thực hiện trong quá trình cho vay, thu nợ, bảo đảm an toàn vốn tín dụng được bắt
dầu từ khi phân tích nhu cầu vốn cho đến khi thu nợ vay cả vốn và lãi. Một quy
trình cho vay không rõ ràng sẽ làm khó khăn cho án bộ tín dụng cũng như đối với
khách hàng vay, làm mất nhiều thời gian và chi phí. Vì vậy nếu một quy trình rõ
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ràng thì tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vay vốn nhanh chóng, kịp
thời sẻ làm tăng hiệu quả vốn vay.
+ Chất lượng nhân sự: chất lượng nhân sự thể hiện ở trình độ nghiệp vụ, khả
năng giao tiếp, kiến thức tổng hợp, trách nhiệm với công việc và đạo đức của cán
bộ tín dụng. Khách hàng đánh giá ngân hàng qua cán bộ tín dụng, cán bộ tín dụng
là hình ảnh của ngân hàng. Vì vậy cán bộ tín dụng phải tạo niềm tin và sự hài lòng
là một yếu tố quan trọng để thu hút khách hàng đến với ngân hàng

của ngân hàng.
Hiện nay, môi trường pháp lý cho ngành ngân hàng còn nhiều vấn đề tranh
cãi như là giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất và sử lý tài sản
thế chấp tại ngân hàng. Những nguyên nhân này đã gây khó khăn khi xử lý tài sản
thế chấp và giải toả các khoản nợ khó đòi.
- Môi trường kinh doanh
Hiện nay, môi trường kinh doanh chưa bình đẳng, khó dự đoán, thiếu tính ổn
định, gây tâm lí lo lắng cho các nhà đầu tư.
Môi trường kinh tế này có tác dộng rất lớn tới các chính sách của Ngân hàng
cũng như việc ra quyết định vay vốn đầu tư cảu các doanh nghiệp. Nó tác động tới
tác động tới hiệu quả cho vay của ngân hàng thông qua các biến số kinh tế như tỷ
giá, lạm phát tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất… Các chỉ tiêu này tác động đến khả
năng cho vay, đồng thời tác động trực tiếp lên chi phí của ngân hàng.
Vì thế để đánh giá một yếu tố thuộc môi trường vĩ mô tác động như thế nào
tới hiệu quả cho vay của mình thì các ngân hàng phải phân loại được các khách
hàng chủ yếu mà mình phục vụ, từ đó có chiến lược phù hợp.
Bên cạnh đó, những biến động về kinh tế, chính trị trong khu vực và thế giới cũng
gây ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp và ngân hàng vì nó ảnh hưởng
25

Trích đoạn Cơ cấu tổ chức của NHĐT&PT chi nhánh Quang Trung Tình hình hoạt động kinh doanh của NHĐT&PT chi nhánh QT Quy trình cho vay và các hình thức cho vay của NHĐT&PT chi nhánh Quang Trung đối với doanh Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHĐT&PT chi nhánh Quang Trung. Đánh giá thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status