Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lư¬ợng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT Huyện Bắc Quang - Tỉnh Hà giang - Pdf 92

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Sau 20 năm đổi mới, cùng với việc thực thi hàng loạt chủ trơng, chính sách, cơ
chế quản lý của Đảng và nhà nớc, nền kinh tế nớc ta đã thu đợc nhiều thành tựu trên
nhiều mặt, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Đất nớc thoát khỏi khủng
hoảng kinh tế, tạo tiền đề vào giai đoạn phát triển mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá,
nâng cao vị thế Việt nam trên thị trờng quốc tế .
Để phục vụ mục tiêu phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Chính sách tín
dụng ngân hàng đã và đang đợc đổi mới đồng bộ và hữu hiệu, đáp ứng các yêu cầu
mới. Có thể nói: Chính sách tín dụng nhằm tạo động lực thúc đẩy sản xuất hàng hoá,
tăng thu nhập, nâng cao mức sống cho ngời lao động trong lĩnh vực nông nghiệp
nông thôn, luôn là một chính sách quan trọng và nhất quán của Đảng và nhà nớc ta.
Ngày 26/8/1991 ( Ngày đầu của thời kỳ đổi mới ) Hội đồng bộ trởng, nay là Thủ
tớng chính phủ có chỉ thị số 202/CP nêu rõ Việc cho vay của ngân hàng để phát
triển sản xuất nông, lâm, ng, nghiệp cần đợc chuyển sang cho vay trực tiếp đến hộ
sản xuất, tạo điều kiện cho các hộ sản xuất thuộc các ngành này thực sự trở thành
đơn vị tự chủ .
Trên cơ sở kết quả và kinh nghiệm sau hơn một năm làm thử việc chuyển sang
cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất, ngày 02/03/1993 chính phủ ban hành nghị định số
14/CP Chính sách cho hộ sản xuất vay vốn để phát triển sản xuất nông, lâm, ng
nghiệp và kinh tế nông thôn . Có thể nói chỉ thị 202/CP và nghị định 14/CP là căn
cứ pháp lý mở đờng cho cho hệ thống Ngân hàng việt nam nói chung và NHNo &
PTNT nói riêng chuyển hớng từ đầu t vào doanh nghiệp và HTX là chủ yếu sang đầu
t bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Lúc này kinh tế hộ sản xuất mới thực sự
khẳng định đợc mình, nhờ đó đầu t tín dụng trực tiếp đến hộ sản xuất đã thúc đẩy
kinh tế hộ sản xuất phát triển và mang lại những kết quả to lớn cho nền kinh tế nói
chung và lĩnh vực nông nghiệp nông thôn nói riêng.
Với t cách là một ngời bạn đồng hành của nhà nông, trong những năm qua
NHNo&PTNT Việt Nam với các chi nhánh của mình đã và đang là kênh chuyển vốn
nhanh chóng, mạnh mẽ, vững chắc đến hộ sản xuất ( một thị trờng lớn và đầy tiềm
1

đối với hộ sản xuất.
1.1 Khái niệm và vai trò hộ sản xuất trong nền kinh tế
việt nam
1.1.1 Khái niệm:
Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh,
là chủ thể trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.Thành phần chủ yếu của hộ sản xuất bao
gồm: Hộ nông dân, hộ t nhân, cá thể, hộ gia đình, xã viên, lâm trờng viên, hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong các ngành nông, lâm, ng nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và công nghiệp.
Nh vậy hộ sản xuất là chủ thể trong mọi quan hệ xã hội và tự chịu trách nhiệm
về kết quả hoạt động tài chính của mình. Chính điều này đã thúc đẩy hộ sản xuất
khai thác mọi khả năng trí tuệ và năng lực trong sản xuất kinh doanh để không
ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của các hộ sản xuất, ngày càng nâng cao đời
sống vật chất tinh thần và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
1.1.2 Đặc trng của kinh tế hộ sản xuất:
*Hộ sản xuất ở nông thôn nớc ta đang chuyển dần từ cơ chế khép kín tự
cung tự cấp sang nền kinh tế hàng hoá:
Hộ sản xuất : Là hình thức tổ chức kinh tế xuất hiện khá sớm trong phơng
thức kinh tế xã hội loài ngời. Ngày nay kinh tế hộ sản xuất đóng vai trò hết sức quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân, có mối quan hệ mật thiết với các ngành kinh tế
khác, nó là nơi cung ứng, cũng là nơi tiêu thụ sản phẩm của các ngành kinh tế.
Để ngân hàng đầu t có hiệu quả, cần nghiên cứu các đặc trng của hộ sản xuất:
Thứ 1: Hộ sản xuất ở nông thôn nớc ta đang chuyển dần từ cơ chế khép kín, tự
cung tự cấp sang nền kinh tế hàng hoá, các hộ nông dân không chỉ dựa vào sản xuất
nông nghiệp mà còn biết kết hợp giữa sản xuất nông nghiệp với kinh doanh nghành
3

nghề phụ. Chính nhờ sự chuyển đổi này mà sản xuất của các hộ nông dân giảm bớt
đợc sự lệ thuộc vào thời vụ, thời tiết góp phần nâng cao thu nhập cho hộ nông dân,

1.1.3.3. Phân theo mức thu nhập:
- Nhóm 1: Hộ sản xuất giàu và khá
- Nhóm 2: Hộ sản xuất trung bình.
- Nhóm 3: Hộ sản xuất nghèo đói.
1.1.4. Vai trò kinh tế của hộ sản xuất đối với nền kinh tế.
1.1.4.1. Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động,
giải quyết nhu cầu việc làm cho ngời lao động ở nông thôn.
Nguồn lao động ở nông thôn rất dồi dào và đa dạng, ngời nông dân biết làm
nhiều việc mà không cần đòi hỏi trình độ khoa học kỹ thuật cao. Do đó hộ sản xuất
phát triển sẽ kéo theo việc sử dụng hiệu quả nguồn lao động, giải quyết nhu cầu việc
làm cho ngời dân.
1.1.4.2. Hộ sản xuất duy trì và phát triển ngành nghề thủ công truyền thống.
Việc trao quyền tự chủ cho nông dân đã khơi dậy nhiều làng nghề thủ công
truyền thống, mạnh dạn vận dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất kinh
doanh, đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Điều đó khẳng định sự tồn tại khách quan
của hộ sản xuất.
1.1.4.3. Hộ sản xuất góp phần cải tạo, khai thác hiệu quả nguồn lực đất đai.
Ngày nay hộ nông dân đợc thừa nhận là một đơn vị kinh tế tự chủ nhờ đó nông
dân gắn bó với ruộng đất hơn, chủ động đầu t vốn để thâm canh giống mới, chuyển
dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, khai phá thêm hàng ngàn ha đất mới, đổi mới cơ cấu
sản xuất. Sử dụng và khai thác hiệu quả về đất đai, tài nguyên, công cụ lao động.
1.1.4.4 Hộ sản xuất thúc đẩy nhanh sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị tr-
ờng.
Trong nền kinh tế thị trờng hộ sản xuất là một đơn vị rất nhanh nhạy với sự
biến động nhu cầu của thị trờng và thúc đẩy nhanh sự cạnh tranh trong nền kinh tế
thị trờng thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển.
1.1.4.5. Hộ sản xuất giúp chuyên môn hoá, tạo khả năng hợp tác lao động.
5

Trong nền kinh tế thị trờng hộ sản xuất dễ dàng tổ chức lại sản xuất, phân

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
hàng. Đây cũng chính là điều kiện để hộ sản xuất đáp ứng đợc điều kịên vay vốn của
ngân hàng.
1.2.2.Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất.
Ngân hàng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển của
nền kinh tế hàng hoá, do đó trong nền kinh tế thị trờng, tín dụng ngân hàng có vai trò
rất lớn đối với kinh tế hộ sản xuất.
Với chức năng trung gian: Tín dụng ngân hàng nhận các khoản tiền nhàn rỗi
tạm thời tiến hành đầu t cho các hộ có khả năng phát triển mở rộng sản xuất nhng
thiếu vốn. Tín dụng ngân hàng đã đem lại khoản thu nhập cho những ngời có vốn
nhàn rỗi và đồng thời tạo cơ hội cho các hộ sản xuất hoạt động tốt mở rộng dây
chuyền sản xuất , mua sắm máy móc thiết bị , đổi mới công nghệ Nh vậy tín dụng
ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế hàng
hoá.
Tín dụng ngân hàng là công cụ đắc lực, hữu hiệu trong quản lý kinh tế nhà n-
ớc, góp phần vào việc hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn, giúp kinh tế hộ sản
xuất phát triển làm ăn có hiệu quả: Thông qua vốn tín dụng ngân hàng các hộ sản
xuất đã thực sự đợc trợ giúp và có cơ hội tự khẳng định vị trí của mình trong xã hội .
Việc mở rộng kinh tế hộ sản xuất là hớng đi có tầm chiến lợc đóng vai trò quan
trọng đối với việc xây dựng nền kinh tế toàn diện, thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp nông thôn, tạo thế lực mới cho sự phát triển đất nớc.
* Đáp ứng nhu cầu về vốn cho hộ sản xuất để duy trì qúa trình phát triển
liên tục, góp phần đầu t phát triển kinh tế: Trong quá trình sản xuất hiện tợng tạm
thời thừa vốn, thiếu vốn đối với các hộ sản xuất là thờng xuyên xảy ra. Hoạt động
ngân hàng đối với hộ sản xuất góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế , đáp ứng
nhu cầu về vốn cho các hộ sản xuất .
Với đặc trng sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất cùng với sự chuyên môn hoá,
khi cha thu hoạch sản phẩm, cha có hàng hoá để bán thì cha có thu nhập lúc đó các
hộ sản xuất thiếu vốn tạm thời. Tuy vậy, họ vẫn cần tiền để trang trải cho các khoản
chi phí sản xuất, các khoản mua sắm, chi phí khác. Trong điều kiện nh vậy các hộ

Tín dụng ngân hàng không những có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
phát triển kinh tế mà còn có vai trò to lớn về chính trị - xã hội.Thông qua việc cho
8
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
vay mở rộng sản xuất đối với các hộ sản xuất, góp phần giải quyết công ăn việc làm
cho ngời lao động đó là một trong những vấn đề cấp bách nhất hiện nay. Do vậy tín
dụng ngân hàng hỗ trợ sản xuất để tạo cho ngời lao động có việc làm và có thu nhập,
sẽ hạn chế đợc những tiêu cực xã hội, tín dụng ngân hàng thúc đẩy ngành nghề phát
triển, giải quyết việc làm cho những ngời lao động thừa ở nông thôn, hạn chế luồng
di dân tự do ra thành phố, góp phần hạn chế các tệ nạn xã hội ở thành phố và nông
thôn.
Tín dụng ngân hàng góp phần thực hiện tốt các chính sách đổi mới của
Đảng và nhà nớc điển hình là chính sách xoá đói giảm nghèo, thúc đẩy các hộ
sản xuất phát triển nhanh, làm thay đổi bộ mặt nông thôn, giúp cho các hộ sản
xuất sử dụng hiệu quả đồng vốn của mình: Do đó các tệ nạn xã hội cũng dần đợc
xoá bỏ, trình độ dân trí và chuyên môn hoá của lực lợng lao động đợc nâng cao. Qua
đó càng thấy rõ vai trò to lớn của tín dụng ngân hàng trong việc củng cố lòng tin của
nông dân nói chung và hộ sản xuất nói riêng.
1.2.3 Quy định cho vay đối với hộ sản xuất của NHNO & PTNT việt nam
Loại cho vay này có đặc trng cơ bản về mục đích sử dụng tiền vay, đối tợng cho
vay, về tài sản thế chấp và về hồ sơ vay vốn khiến nó khác hẳn với các loại cho vay
khác .
*Về mục đích cho vay : Là cho vay cả gia đình làm kinh tế.
*Về đối tợng cho vay : Là cả hộ gia đình làm chủ thể trong quan hệ vay vốn.
*Điều kiện vay vốn :
Có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
Sử dụng vốn vay đúng mục đích.
Dự án đầu t và phơng án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết ghi trong hợp
đồng tín dụng.

đến kết quả sản xuất kinh doanh của khách hàng, mức độ rủi ro cao, dẫn đến hiệu
quả kinh tế kém, khả năng trả nợ của khách hàng cho ngân hàng gặp nhiều khó khăn,
do đó ảnh hởng không nhỏ tới chất lợng tín dụng.
* Các nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng:
- Chính sách và cơ chế tín dụng ngân hàng: là một trong những chính sách sản
phẩm quan trọng nhất của ngân hàng. Có chính sách tín dụng đúng đắn sẽ đa ra đợc
10
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
hình thức cho vay phù hợp với nhu cầu thu hút khách hàng, đồng thời khuyến khích
khách hàng trả nợ đúng hạn. Do đó chính sách tín dụng ngân hàng ảnh hởng trực tiếp
tới chất lợng tín dụng.
- Chấp hành cơ chế tín dụng: Việc chấp hành các quy định thể chế tín dụng của
mỗi cán bộ làm tín dụng tốt hay không tốt là sự phản ánh chính xác để các chỉ tiêu
định tính đánh giá chất lợng tín dụng. Chất lợng ngân hàng có thực hiện đợc hay
không. Mỗi cán bộ tín dụng khi cho vay đều phải tuân theo luật các tổ chức tín dụng
và các quy định thể lệ tín dụng của ngân hàng.
Cho vay bảo lãnh với giá trị quá lớn khiến khách hàng khó có thể đủ khả năng
tài chính để trả nợ ngân hàng, đồng thời vi phạm điều kiện về đảm bảo tiền vay, làm
cho chất lợng tín dụng bị ảnh hởng.
Trình độ cán bộ tín dụng sẽ có ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng khoản cho vay.
Chất lợng một khoản cho vay đợc xác định ngay từ khi khoản cho vay đợc quyết định
qua các chỉ tiêu định tính.
Kiểm tra kiểm soát của ngân hàng cha kịp thời, do đó không nắm bắt đợc đầy
đủ các thông tin về một khoản cho vay, không biết đợc các yếu tố ảnh hởng tới chất
lợng tín dụng nào đã và đang và sẽ sảy ra để có biện pháp kịp thời không làm cho
chất lợng tín dụng bị giảm sút. Do đó đòi hỏi cán bộ tín dụng phải thẩm định và kiểm
tra kỹ càng trớc, trong và sau khi cho vay.
Hệ thống thông tin ngân hàng sẽ tạo điều kiện để ngân hàng nắm bắt đợc các
thông tin về khách hàng trớc khi quyết định một khoản cho vay. Yếu tố này rất quan
trọng bởi nó quyết định góp phần ngăn chặn những khoản cho vay kém chất lợng

của mình đối với quá trình CNH HĐH nông nghiệp, nông thôn cũng nh đối với
nền kinh tế quốc dân. Nhng bên cạnh đó chất lợng tín dụng ngân hàng đối với hộ sản
xuất còn nhiều khó khăn, việc nâng cao chất lợng tín dụng là rất quan trọng và cần
thiết .
1.3.3. Những nhân tố ảnh hởng đến mối quan hệ giữa ngân hàng và hộ sản
xuất.
* Chính sách của chính phủ : Trên 80% dân số nớc ta sống ở nông thôn, hình
thức sản xuất chủ yếu làm kinh tế ở quy mô gia đình. Vậy sự phát triển kinh tế hộ sản
xuất có ảnh hởng đến mọi mặt đời sống kinh tế đất nớc. Vì thế các chính sách của
chính phủ sẽ tạo cơ hội để vốn tín dụng ngân hàng tiếp cận đến hộ sản xuất.
12
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, mức độ rủi ro trong nông nghiệp nông
thôn là rất cao, trong khi tỷ suất lợi nhuận không cao vì chi phí lớn. Do vậy hạn chế
nhiều trong việc mở rộng cho vay và giảm hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với hộ
sản xuất. Đối với ngân hàng, hộ gia đình là khách hàng truyền thống, là đối tợng
phục vụ chính vì thế chính sách cho vay của ngân hàng có ảnh hởng quyết định đến
khối lợng cho vay hộ sản xuất.
*Sự phát triển của hộ sản xuất : Mối quan hệ của ngân hàng và hộ sản xuất
có ảnh hởng trực tiếp đến khối lợng cho vay của ngân hàng đối với hộ sản xuất. Vì
phần lớn hộ sản xuất năng lực sản xuất kinh doanh còn hạn chế do trình độ còn yếu,
kinh tế hộ còn mang tính tự cung tự cấp, sản xuất còn nhỏ bé, manh mún, cha phát
triển. Việc chủ động tìm ra phơng thức đẩy nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế, việc cho
vay của ngân hàng đối với hộ sản xuất là nội dung rất quan trọng trong hoạt động của
các ngân hàng thơng mại hiện nay.
1.3.4. Các chỉ tiêu đo lờng chất lợng tín dụng hộ sản xuất.
*Đảm bảo nguyên tắc cho vay:
Nguyên tắc cho vay là một nguyên tắc quan trọng đối với mỗi ngân hàng. Để
đánh giá chất lợng khoản cho vay điều đầu tiên là phải xem xét khoản vay có đảm
bảo nguyên tắc hay không. Theo quyết định 1627/QĐ/CP Ngày 15/01/2002 tại điều

- Đối với hộ vay trên 10 triệu đồng phải thực hiện đảm bảo tiền vay bằng tài
sản, quyền sử dụng đất ( gồm cầm cố, cầm đồ, thế chấp, bảo lãnh, tài sản hình thành
bằng vốn vay ) bất cứ khoản cho vay hộ sản xuất nào đều phải xem xét đến năm
điều kiện để cho vay và để đánh giá chất lợng khoản vay.
*Thẩm định cho vay đối với hộ sản xuất phải thực hiện đầy đủ theo quy trình:
+ Sau khi ngân hàng đã nhận đầy đủ thủ tục hồ sơ xin vay vốn, kiểm tra tính
hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định do cán bộ ghi ý kiến thẩm định,
trình giám đốc duyệt. Nếu khoản vay đợc duyệt thì chuyển hồ sơ cho bộ phận kế
toán thực hiện hạch toán, (các bớc quy trình gồm giải ngân bằng tiền mặt: Lập phiếu
chi tiền mặt và thu phí hồ sơ) sau đó thủ quỹ thực hiện giải ngân cho khách hàng.
Đây là bớc quan trọng nhất trong quy trình cho vay, nó quyết định tới chất lợng
khoản cho vay. Quá trình thẩm định là cách tốt nhất để ngân hàng nắm vững đợc
thông tin về khách hàng, năng lực pháp luật, đạo đức, tình hình tài chính và khả năng
14
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
trả nợ của khách hàng Quá trình thẩm định một khoản cho vay hộ sản xuất rất
phức tạp do đặc điểm sản xuất kinh doanh của hộ là sản xuất kinh doanh tổng hợp.
Vậy việc tuân thủ quy trình thẩm định và nội dung thẩm định cho vay là bắt buộc để
một khoản vay đạt chất lợng.
1.3.5 . Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng hộ sản xuất.
* Chỉ tiêu 1: Doanh số cho vay hộ sản xuất.
+Doanh số cho vay hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh số tiền ngân
hàng cho hộ sản xuất vay trong thời kỳ nhất định thờng là một năm. Ngoài ra ngân
hàng còn sử dụng chỉ tiêu tơng đối phản ánh tỷ trọng cho vay hộ sản xuất trong tổng
doanh số cho vay của ngân hàng trong một năm.
Doanh số cho vay HSX
Tỷ trọng cho vay HSX = -------------------------------
Tổng doanh số cho vay
*Chỉ tiêu 2: Doanh số thu nợ hộ sản xuất.
+ Doanh số thu nợ hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền ngân

Doanh số thu nợ HSX
Vòng quay vốn tín dụng HSX = -----------------------------
D nợ bình quân HSX
*Chỉ tiêu 5: D nợ bình quân hộ sản xuất.
D nợ hộ sản xuất
D nợ bình quân hộ sản xuất =----------------------------
Tổng số hộ vay vốn
* Chỉ tiêu 6: Tốc độ tăng trởng d nợ hộ sản xuất hàng năm.
1.4 Sự cần thiết của việc nâng cao chất lợng tín dụng hộ
sản xuất.
1.4.1 Chất lợng tín dụng đối với sự phát triển của ngân hàng.
- Là điều kiện để ngân hàng làm tốt chức năng trung gian thanh toán, chức
năng trung gian tín dụng, cầu nối giữa tiết kiệm và tiêu dùng. Hoạt động tín dụng
ngân hàng bao gồm cả hai lĩnh vực huy động vốn và cho vay. Mục tiêu của ngân
hàng khi đầu t tín dụng là phải thu đợc cả gốc lẫn lãi đúng hạn. Nhng thực tế hoạt
động ngân hàng luôn phát sinh rủi ro tuỳ theo mức độ khác nhau, đặc biệt là đối với
tín dụng hộ sản xuất vì cho vay hộ sản xuất chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, mà sản
16
Phó Giám đốc
Phụ trách tín dụng
Phòng

Thanh
toán
quốc
tế
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
xuất nông nghiêp lại phụ thuộc nhiều bởi điều kiện tự nhiên, điều kiện này nằm
ngoài vùng khống chế của ngân hàng. Vì vậy nâng cao chất lợng tín dụng là cần thiết
để khắc phục rủi ro chủ quan đồng thời hạn chế những rủi ro khách quan.

toán
quốc
tế

về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Có bảng cân đối
tài sản và con dấu riêng, hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, luật ngân hàng và
điều lệ của NHNo&PTNTVN nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế nói
chung, phát triển sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới nói riêng, với các
chức năng chủ yếu nh: Huy động vốn, hoạt động tín dụng, cung ứng các dịch vụ
thanh toán ngân quỹ và kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác.
Hệ thống mạng lới của ngân hàng No&PTNT Huyện Bắc Quang gồm một chi
nhánh hội sở ( Chi nhánh loại 2 ) và 4 chi nhánh loại 3 trực thuộc.
2.1.2Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban.
2.1.2.1 Mô hình cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Bắc
Quang.
Bộ máy tổ chức của Ngân hàng No huyện Bắc Quang gồm có 1 Giám đốc và
2 Phó giám đốc. Trong đó, một Phó giám đốc phụ trách kế toán và một Phó giám đốc
phụ trách tín dụng. Các phòng ban đợc bố trí nh sau:
- Phòng hành chính
- Phòng tín dụng
- Phòng kế toán ngân quỹ
- Phòng thanh toán quốc tế.
Ngân hàng No&PTNT có 4 chi nhánh ngân hàng cấp 3 trực thuộc.
Sơ đồ bộ máy tổ chức tại Ngân hàng No&PTNT Huyện Bắc Quang:
18
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phụ trách tín dụng
Phó Giám đốc
Phụ trách kế toán


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status