Hạch toán tiền lương và các khoán trích theo lương tại Công ty cơ khí XD và chuyển giao công nghệ mới (TMC) - Pdf 93

Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Thanh Hơng - 4021-46
Lời mở đầu
Bác Hồ đã từng nói:
"Không có việc gì khó
Chỉ sợ lòng không bền
Đào núi và lấp biển
Quyết chí ắt làm nên"
Lời nhắc nhở động viên của Bác thật sâu sắc, thật đúng với thực tại của
đất nớc ta.
Trải qua nhiều thời kỳ gian khó nớc ta đã đi dần lên nhờ sự lãnh đạo tài
tình của Đảng và Nhà nớc.
Đứng trớc sự lớn mạnh của các nớc trên thế giới về kinh tế thì nền kinh tế
nớc ta là cả một thách thức lớn.
Vậy để tiếp cận, hoà nhập vào một thế giới khác, một thế giới năng động,
một nền kinh tế thị trờng, thì Đảng và Nhà nớc ta đã quan tâm bồi dỡng đào tạo
đội ngũ cán bố có trình độ năng lực để tiếp nhận nền khoa học công nghệ tiên
tiến và luôn đảm bảo phơng châm "Lý thuyết đi đôi với thực hành". Đồng thời
có chuyên môn quản lý tốt để đa nền kinh tế ngày càng vững mạnh.
Để thích nghi với cơ chế quản lý kinh tế mới thì hệ thống kế toán tài
chính doanh nghiệp ra đời. Hệ thống này chính là cánh tay đắc lực để giúp các
nhà quản lý doanh nghiệp quản lý tốt công việc của mình.
Doanh nghiệp tồn tại và phát triển đợc là do biết kết hợp giữa lợi ích của
mình với lợi ích của cán bộ công nhân viên và ngợc lại. Đây chính là mối quan
hệ qua lại.
Vậy trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá, tiền lơng là bộ phận
cấu thành giá trị sản phẩm, trong đó bao gồm cả một giá trị mới đợc tạo ra. Vì
1
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Thanh Hơng - 4021-46
vậy việc tính toán phân bổ chính xác tiền lơng vào giá thành sản phẩm, phải
tính đúng, đủ và kịp thời cho ngời lao động.
Gắn chặt với tiền lơng là các khoản trích theo lơng gồm: BHXH, BHYT,

hoạt của mình. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất, trớc hết cần
đảm bảo tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động con ngời bỏ ra phải đ-
ợc bồi hoàn dới dạng thù lao, lao động.
Tiền lơng (tiền công) chính là phần thù lao, lao động đợc biểu hiện bằng
tiền mà doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động, căn cứ vào thời gian khối lợng
và bản chất công việc của họ.
Tiền lơng là giá cả sức lao động, dựa trên cơ sở giá trị sức lao động. Tiền
lơng theo quy chế mới tuân thủ quy luật cung cầu của thị trờng sức lao động,
chịu sự điều tiết của nhà nớc và đợc hình thành thông qua sự thoả thuận giữa
ngời sử dụng lao động và ngời lao động dựa trên số lợng và chất lợng lao động.
Tiền lơng đợc coi là khoản chi phí của sản xuất kinh doanh, nó cấu thành
nên giá trị sản phẩm của hàng hoá, hoặc đợc xác định là một bộ phận của thu
nhập. Đó là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy,
trong giá thành sản phẩm tiền lơng đợc xem là một chỉ tiêu chất lợng giá thành
3
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Thanh Hơng - 4021-46
của sản phẩm, đồng thời tiền lơng cũng đợc xem là một chỉ tiêu chất lợng phản
ánh hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
Nh vậy, tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần
thiết mà doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động theo thời gian hay khối lợng
công việc mà ngời lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp. hay ta có thể nói
tiền lơng là một phạm trù kinh tế gắn liền giữa lao động, tiền tệ và sản xuất
hàng hoá.
2. Bản chất tiền lơng
Về bản chất tiền lơng chính là giá cả của hàng hoá đặc biệt là hàng hoá
sức lao động, trong cơ chế chị trờng bản chất của tiền lơng chính là giá cả sức
lao động đợc hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động thông qua sự thoả thuận
giữa ngời có sức lao động và ngời sử dụng lao động, đồng hệ thống chịu sự chi
phối của các quy luật kinh tế đặc biệt là quy luật cung cầu.
Tiền lơng là một vấn đề cần thiết đối với đời sống của cán bộ công nhân

quan trọng.
5. Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (HBYT), Kinh phí công đoàn
(KPCĐ)
5.1. Bảo hiểm xã hội (BHXH)
Quỹ BHXH đợc hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, khoản chi phí BHXH theo quy định của nhà nớc.
Theo quy định hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp phải trích lập quỹ BHXH
theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lơng thực tế phải trả cho CNV trong tháng
và phân bổ cho các đối tợng liên quan đến việc sử dụng lao động.
5
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Thanh Hơng - 4021-46
Ngời sử dụng lao động phải trích một tỉ lệ nhất định trên tổng quỹ lơng
15% và tính vào phần chi phí kinh doanh, còn một phần tỉ lệ 5% do ngời lao
động trực tiếp đóng góp và đợc khấu trừ trực tiếp vào thu nhập của họ.
Quỹ HXXH đợc thiết lập nhằm tạo ra nguồn vốn tài trợ cho CNV trong
trờng hợp ốm đau, thai sản, tai nạ lao động, mất sức nghỉ hu...
5.2. Quỹ Bảo hiểm y tế (BHYT) 3%
BHYT theo quy định của chế độ tài chính hiện hành gồm 3 phần:
Một phần do doanh nghiệp phải gánh chịu, đợc tính trích vào chi phí sản
xuất kinh doanh hàng tháng theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lơng thực tế
phải trả CNV trong kỳ (2%). Một phần dọn lao động gánh chịu thờng đợc trừ
trực tiếp vào thu nhập của họ (1%). BHYT (thờng dới hình thức mua BHYT) đ-
ợc nộp lên cơ quan chuyên môn, chuyên trách để phục vụ bảo vệ và chăm sóc
sức khoẻ CNV nh: khám chữa bệnh.
BHYT chính là sự trợ giúp chọn lao động tham gia khám chữa bệnh đợc
giảm một phần nào đó về viện phí, thuốc thang...
Mục đích của BHYT là lập một mạng lới bảo vệ sức khoẻ cho toàn cộng
đồng bất kể địa vị xã hội, thu nhập cao hay thấp.
5.3. Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
- Công đoàn là một tổ chức đoàn thể đại diện cho ngời lao động, nói lên

- Thay đổi kết cấu tiền lơng từ việc phân phối trực tiếp tiền lơng, tách dần
chế độ đãi ngộ ra khỏi tiền lơng.
- Cải cách hành chính tiền lơng phải đồng bộ với các chính sách, phải có
thời gian, phối hợp chặt chẽ làm tiến độ thúc đẩy cải cách nền hành chính quốc
gia.
7
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Thanh Hơng - 4021-46
- Thực hiện cải cách tiền lơng là một quá trình với những bớc đi thích
hợp vừa xây dựng cơ chế, chính sách vừa kiểm soát và điều tiết những bất hợp
lý trong xã hội.
- Hạch toán quỹ lao động tiền lơng và các khoản trích theo lơng là việc
làm hết sức quan trọng và cần thiết. Đây là tiền đề để hạ thấp giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp và cũng là tiền đề để đa doanh nghiệp đạt hiệu quả sản
xuất kinh doanh ở điểm lợi nhuận cao nhất.
II. Lý luận chung về hạch toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh ngời sử dụng lao động đứng trớc
hai sức ép đó là: chi phí sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh doanh.
Họ thờng tìm mọi cách để giảm thiểu chi phí, trong đó có chi phí tiền lơng trả
cho ngời lao động. Chế độ tiền lơng là những bảo đảm có tính pháp lý của nhà
nớc về quyền lợi tối thiểu mà ngời lao động đợc hởng từ ngời sử dụng lao động
dựa trên kết quả hoàn thành công việc.
Nhà nớc dựa vào chức năng chế độ tiền lơng, kết hợp với tình hình kinh
tế xã hội cụ thể để xây dựng một cơ chế tiền lơng phù hợp, ban hành nó nh một
văn bản pháp luật buộc ngời sử dụng lao động phải tuân theo. Đối với ngời sử
dụng lao động do phải trích một phần giá trị mới sáng tạo ra để trả lơng nên
buộc phải tự giác tiết kiệm lao động cũng nh các ch phí khác. Đây cũng chính
là vấn đề thời sự cấp bách hiện nay. Để làm ăn có lãi thì buộc nhà quản lý phải
tính toán tiết kiệm công nhân vì lực lợng lao động hiện nay quá dồi dào. Để có
đủ công ăn việc làm cho lao động là cả một vấn đề nan giải, hiện tợng thất

Là việc ghi chép kịp thời, chính xác thời gian lao động thực tế của ngời
lao động. Bảng chấm công đợc sử dụng ở các phòng ban, phân xởng để theo dõi
9
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Thanh Hơng - 4021-46
thời gian thực tế làm việc của CNV, cuối tháng dựa vào số lợng bảng chấm
công để tính lơng, thởng, phụ cấp khác cho ngời lao động.
- Hạch toán kết quả lao động
+ Hạch toán kết quả lao động và việc ghi chép kịp thời chính xác số lợng,
chất lợng sản phẩm hoàn thành của từng cá nhân hay tập thể để từ đó tính lơng,
thởng cho phù hợp.
+ Để hạch toán kết quả lao động ngời ta sử dụng các chứng từ ban đầu
khác nhau tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà mở sổ tổng hợp theo dõi
cho phù hợp từ đó phòng kế toán có trách nhiệm tập hợp kết quả lao động của
từng doanh nghiệp.
2. Các hình thức trả lơng
Trong đơn vị sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp Nhà nớc ở nớc ta hiện
nay việc trả lơng cho ngời lao động đợc tiến hành theo 2 hình thức sau:
2.1. Hình thức trả lơng theo thời gian
Là hình thức tính lơng theo
thời gian làm việc
x
Đơn giá tiền l-
ơng
* Hình thức trả lơng theo thời gian bao gồm
+ Trả lơng tháng: Dựa vào bảng chấm công của ngời lao động làm việc
trong một tháng để tính lơng và chế độ phụ cấp (nếu có) theo thang bảng cấp
bậc, chức vụ hoặc nghề nghiệp đã đợc nhà nớc quy định.
Đối tợng trả lơng theo tháng dễ xác định hiệu quả lao động, sau một ngày
làm đợc bao nhiêu phần trăm công việc hoàn thành.
+ Trả lơng theo công nhật: trả lơng theo ngày tuỳ vào khối lợng công

- Tính đơn giá sản phẩm cao của doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận thấp
gây khó khăn cho doanh nghiệp.
- Tính đơn giá sản phẩm thấp không khuyến khích đợc ngời lao động,
phân phối không hợp lý ngời lao động không hăng say nhiệt tình trong lao
động.
3. Một số chế độ khác khi tính lơng
Theo Điều 63 Bộ luật Lao động
11
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Thanh Hơng - 4021-46
Các chế độ phụ cấp tiền lơng, nâng bậc lơng và các chế độ khuyến khích
khác, có thể đợc thoả thuận trong trờng hợp lao động, thoả ớc tập thể hoặc quy
định trong quy chế của doanh nghiệp.
4. Quỹ tiền lơng trong doanh nghiệp
- Quỹ tiền lơng trong doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lơng tính theo số
CNV của doanh nghiệp, do doanh nghiệp quản lý và chi trả bao gồm các khoản:
+ Tiền lơng tính theo thời gian
+ Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian điều động đi công tác,
ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan.
+ Các khoản phụ cấp (nếu có), thêm giờ
+ Các khoản tiền thởng có tính chất thờng xuyên.
Ngoài ra các quỹ tiền lơng kế hoạch còn đợc tính cả khoản tiền chi trợ
cấp BHXH cho thời gian ốm đau, tai nạn lao động, thai sản.
5. Hạch toán tổng hợp tiền lơng, BHXH, BHYT và KPCĐ
Các nghiệp vụ kinh tế tiền lơng, BHXH, BHYT và KPCĐ đợc phản ánh
vào sổ kế toán theo từng trờng hợp sau:
(1) Hàng tháng, trên cơ sở tính toán tiền lơng phải trả cho CNV kế toán
ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 622 "chi phí nhân công trực tiếp", tiền lơng trả cho nhân viên trực
tiếp.
Nợ TK 641 "Chi phí xây dựng cơ bản dở dang", tiền lơng công nhân xây

Nợ TK 334 "Phải trả công nhân viên"
Có TK 111, TK 112 "Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng"
(8) Khi thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh kế toán ghi sổ:
13
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Thanh Hơng - 4021-46
Nợ TK 241 "Xây dựng cơ bản dở dang"
Nợ TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp"
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 338 "Phải trả phải nộp khác"
(9) Khi chi tiền KPCĐ kế toán ghi sổ:
Nợ TK 3382 "Kinh phí công đoàn"
Có TK 111, 112 "Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng"
(10) Khi doanh nghiệp chuyển tiền BHXH, BHYT và KPCĐ cho cơ quan
chuyên môn quản lý, kế toán ghi:
Nợ TK 338
Có TK 111, 112
(11) BHXH, KPCĐ chi vợt đợc cấp trên bù, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 338 (3383, 3382)
14
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Thanh Hơng - 4021-46
5.1. Sơ đồ kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng
15
TK138
TK138
TK138
TK138
TK138
TK138

Ngoài ra cho thuê các máy móc thiết bị công trình thi công đờng xá, cầu
cống, phục vụ giao thông.
Công ty TMC thuộc loại doanh nghiệp vừa và nhỏ với số vốn kinh doanh
tự có. với đội ngũ kỹ s đầu ngành về chế tạo máy, máy xây dựng, điện tử, tự
động hoá... Gồm 10 kỹ s chuyên ngành và 40 công nhân lành nghề có trình độ
tay nghề cao. Ngoài ra hàng năm tuỳ thuộc vào thời kỳ và yêu cầu của công
việc, Công ty phải thuê lao động ngoài có lúc tổng số lên đến trên 100 công
nhân. Con số này tuỳ thuộc không phải là nhiều nhng trong thời buổi hiện nay
tạo đợc công ăn việc làm cho từng ấy ngời cũng không phải là việc dễ dàng.
Bên cạnh đó Công ty đã góp phần nhỏ cho ngân sách Nhà nớc qua phần nộp
16
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Thanh Hơng - 4021-46
thuế thu nhập GTGT. Đây là một mặt tốt mà không phải doanh nghiệp nào cũng
làm đợc.
Công ty là một doanh nghiệp hạch toán độc lập có con dấy riêng và có tài
khoản riêng gửi ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn 1
(NHNN&PTNT1) Hà Nội.
Kể từ khi thành lập đến nay, Công ty đã gặp không ít khó khăn, đặc biệt
là mặt bằng sản xuất quá hẹp, cha đáp ứng đợc nhu cầu phát triển của Công ty
hiện nay. Nhng dới sự lãnh đạo của giám đốc Công ty và sự nỗ lực của toàn thể
công nhân viên trong Công ty, cũng nh nhờ vào chính sách mới của Đảng và
Nhà nớc, Công ty đã tạo đợc uy tín lớn trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nên đã
ký đợc nhiều hợp đồng và tham gia thi công nhiều công trình lớn và quan trọng.
Các công trình và đang thi công đều đạt đợc tiến độ và chất lợng tốt, đợc
chuyên gia và khách hàng chấp nhận. Điều đó có ý nghĩa quan trong cho sự tồn
tại và phát triển của Công ty. Để có đợc vị trí nh hiện nay cũng không phải điều
dễ dàng, đó là kết quả của sự nỗ lực không mệt mỏi của trí tuệ, tinh thần sáng
tạo, biết học hỏi kết hợp với kinh nghiệm và nhiệt huyết của cán bộ công nhân
viên trong công ty TMC.
Chặng đờng hình thành và phát triển của Công ty đợc đánh dấu bởi 2 giai

sản xuất và khẳng định thế đứng của Công ty trong thị trờng sản xuất, kinh
doanh nh hiện nay.
18
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Thanh Hơng - 4021-46
II. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty cơ khí - xây dựng và
chuyển giao công nghệ mới (TMC)
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy Công ty
1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty
Nhìn vào sơ đồ ta thấy cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty là một
bộ máy trực tuyến khép kín, chức năng đứng đầu là giám đốc. Bộ máy quản lý
của Công ty là tổng hợp các bộ phận có liên quan mật thiết với nhau trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Vì vậy mỗi bộ phận phải thực hiện đúng chức năng
19
Giám đốc
Phó Giám đốc Kế toán
Phòng vật
tư thiết bị
Phòng tài
vụ
Phòng tổ
chức hành
chính
Xưởng
thực
nghiệm
Phòng kế
toán tài
chính
Phân xư
ởng cơ

pháp luật: Đề xuất, tổ chức hớng dẫn thực hiện những quy định mới về công tác
kế toán, hớng dẫn, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch kế toán trong doanh nghiệp
phục vụ cho nhu cầu quản lý, nghiên cứ tham mu cho giám đốc, hoạch định
chiến lợc kinh doanh, dự báo, thông tin kinh tế xã hội nhằm định hớng điều
chỉnh hoạt động kinh doanh theo mục tiêu đã định.
d. Các phòng ban nghiệp vụ
20
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Thanh Hơng - 4021-46
* Vật t, thiết bị: Do trởng phòng phụ trách làm công tác quản lý xây dựng
kế hoạch mua sắm và thực hiện cung ứng vật t đầy đủ cho sản xuất kinh doanh,
sửa chữa thiết bị, điều chỉnh sử dụng thiết bị hợp lý.
* Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng quản lý hành chính tức là
quản lý về mặt dân sự theo chỉ đạo trực tiếp từ ban giám đốc, bao gồm việc tổ
chức tuyển dụng, đào tạo , sắp xếp, điều chuyển nhân sự hợp với tính chất, yêu
cầu công việc và khả năng của mỗi ngời, theo dõi việc nâng lơng đóng bảo hiểm
ngời lao động (BHYT, BHXH).
* Phòng tài vụ: quản lý hành chính
* Phòng tài kế toán tài chính: Do kế toán trởng trực tiếp chỉ đạo theo sự
phân cấp thông tin kịp thời, đầy đủ và chính xác phục vụ quản trị nội bộ và cho
những ngời quan tâm khác, theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty,
hiệu quả hoạt động và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc,
kiểm tra và ngăn chặn những hành vi vi phạm các quy định về tài chính kế toán
dang có hiệu lực.
* Xởng thực nghiệm: Là nơi cho các phân xởng: gò, hàn, rèn, lắp ráp
thực hiện công việc.
* Phân xởng: Cơ khí, rèn, gò, lắp ráp: quản lý công tác vận hành, sửa
chữa, nâng cáp, tan trang lại các máy móc thiết bị theo kế hoạch của Công ty.
* Ngoài ra còn tổ chức bảo vệ và tổ chức y tế có nhiệm vụ chăm sóc sức
khoẻ, môi trờng làm việc và bảo vệ toàn bộ tài sản của công nhân viên trong
Công ty. Cùng với hoạt động quản lý của các phòng ban chức năng ở các phân

Kế toán
vật tư
Kế toán tiền
lương kế
toán thanh
toán
Thủ quỹ
Kế toán
tổng hợp
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Thanh Hơng - 4021-46
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu và chi, bảo quản tiền mặt tại đơn vị
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ ghi sổ kế toán tổng hợp, tập hợp chi phí
sản xuất phát sinh và tính giá thành sản phẩm, theo dõi tình hình tiêu thụ sản
phẩm tình hình tăng, giảm TSCĐ và khấu hao TSCĐ, đồng thời hàng quý lập
báo cáo tài chính lên cấp trên.
2.3. Hệ thống sử dụng tài khoản tính lơng tại Công ty
TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK 141: Tạm ứng
TK 138: Phải thu khác
TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang
TK 335: Chi phí trả trớc
TK 338: Phải trả phải nộp khác
TK 334: Phải trả công nhân viên
TK 431: Quỹ khen thởng phúc lợi
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 641: Chi phí bán hàng
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 627: Chi phí sản xuất chung
2.4. Sơ đồ hạch toán tại Công ty TMC theo hình thức chứng từ ghi sổ

Bảng cân
đối số phát
sinh
Báo cáo
tài chính
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Thanh Hơng - 4021-46
2.5. Phơng pháp tính thuế: có 2 phơng pháp tính thuế nhng Công ty em thực
tập tính theo hình thức khấu trừ.
Công thức:
* Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào.
Số thuế
GTGT đầu ra
=
Giá tính thuế của hàng
hoá dịch vụ bán ra
ì
Thuế suất
* Số thuế GTGT đầu vào: Chính là thuế GTGT ghi trên hoá đơn mua
hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu
III. Tình hình hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng tại Công ty cơ khi xây dựng và chuyển giao công nghệ
mới TMC
Tuy là một Công ty có quy mô vừa và nhỏ nhng lực lợng lao động chính
thức và không chính thức lại tơng đối dồi dào. Nên công tác quản lý lao động và
tiền lơng cũng rất cần thiết, làm thế nào để tiền lơng đảm bảo các yếu tố cấu
thành là nguồn thu nhập, nguồn sống chủ yếu của bản thân và gia đình ngời lao
động và là điều kiện để ngời công nhân có thể hoà nhập vào thị trờng, hoà nhập
vào xã hội.
Trong việc trả lơng cho ngời lao động, có những phân xởng đã vận dụng
nguyên tắc, hởng theo lao động với phơng châm làm nhiều hởng nhiều, làm ít h-


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status