CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ - Pdf 95

ễn tp MễN KINH T CHNH TR
Cõu 1: iu kin ra i v tn ti ca sn xut hng hoỏ
Sn xut hng húa l kiu t chc kinh t m trong ú sn phm c sn xut ra
khụng phi l ỏp ng nhu cu tiờu dựng ca chớnh ngi trc tip sn xut ra nú m l
ỏp ng nhu cu tiờu dựng ca ngi khỏc, thụng qua vic trao i, mua bỏn.
Sn xut hng húa ra i, tn ti da trờn hai iu kin:
Th nht: Phõn cụng lao ng xó hi.
Phõn cụng lao ng xó hi l s chuyờn mụn húa sn xut, phõn chia lao ng xó
hi ra thnh cỏc ngnh, cỏc lnh vc sn xut khỏc nhau. Khi cú phõn cụng lao ng xó
hi, mi ngi ch sn xut mt hoc mt vi th sn phm nht nh, nhng nhu cu
ca cuc sng ũi hi h phi cú nhiu loi sn phm khỏc nhau, do ú, h cn n sn
phm ca nhau, buc phi trao i sn phm vi nhau . Hn na ,Phõn cụng lao ng
xó hi chuyờn mụn húa sn xut lm cho nng sut lao ng tng lờn, sn phm
thng d ngy cng nhiu nờn cng thỳc y s trao i sn phm.
Nh vy, phõn cụng lao ng xó hi l c s, l tin ca sn xut hng húa.
Phõn cụng lao ng xó hi cng phỏt trin, thỡ sn xut v trao i hng húa cng m
rng hn, a dng hn.
Th hai: S tỏch bit tng i v mt kinh t gia nhng ngi sn xut HH.
Tính tách biệt này do các quan hệ sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất mà khởi thủy
là do sự xuất hiện của chế độ t hữu về t liệu sản xuất quy định. Dựa vào điều kiện này mà
ngời chủ t liệu sản xuất có quyền quyết định việc sử dụng t liệu sản xuất gii quyt ba
vn c bn ca sn xut HH. Vỡ nhng ngi sn xut HH l nhng ch th cú s
c lp nht nh vi nhau. Do ú sn phm lm ra thuc quyn s hu ca cỏc ch th
kinh t, ngi ny mun tiờu dựng sn phm lao ng ca ngi khỏc cn phi thụng
qua trao i, mua bỏn hng hoỏ. Khi trao i HH phỏt trin v tr thnh mc ớch ca
SX thỡ SXHH ngy cng phỏt trin.
Hai iu kin trờn cho thy, phõn cụng lao ng xó hi lm cho nhng ngi sn
xut ph thuc vo nhau, do ú nú phn ỏnh tớnh cht xó hi ca lao ng sn xut hng
húa, cũn s tỏch bit tng i v mt kinh t gia nhng ngi sn xut li chia r h, lm
cho h c lp vi nhautrong SX nờn nú phn ỏnh tớnh cht t nhõn ca lao ng sn xut
hng húa . Vỡ vy, lao ng ca ngi sn xut hng húa bao hm s thng nht gia hai

dụng cho ngời sản xuất trực tiếp mà là cho ngời khác, cho xã hội thông qua trao đổi mua
bán.
Giá trị sử dụng lại là một phạm trù vĩnh viễn
* Giá trị hàng hoá:
Giá trị hàng hoá là một phạm trù trừu tợng, để hiểu đợc bản chất của hàng hoá theo
Mác phải thông qua một phạm trù trung gian là giá trị trao đổi.
- Giá trị trao đổi biểu hiện là quan hệ tỷ lệ về số lợng trao đổi lẫn nhau giữa các
giá trị sử dụng khác nhau.
Ví dụ: 1mét vải = 5 KG thóc
Hai hàng hoá khác nhác nhau (vải và thóc) có thể trao đổi đợc với nhau vì giữa
chúng có mt cơ sở chung, đó là cả vải và thóc đều là sản phẩm của lao động, đều có lao
động kết tinh trong đó. Ngũi ta gi lao ng kt tinh trong hng hoỏ ú l giỏ tr. Vy
Giá trị hàng hoá là lao động xã hội của ngời sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá
ú.
Giá trị trao đổi của hàng hoá là hình thức biểu hiện bên ngoài của giá trị hàng hoá,
giá trị hàng hoá là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi.
Giá trị hàng hoá biểu hiện mối quan hệ giữa những ngời sản xuất hàng hoá.
Giỏ tri HH l mt phm trự lch s
* Mối quan hệ giữa hai thuộc tính:
Hai thuộc tính của hàng hoá có quan hệ chặt chẽ với nhau vừa thống nhất, vừa mâu
thuẫn với nhau.
- Mặt thống nhất thể hiện ở chỗ: hai thuộc tính này cùng đồng thời tồn tại trong
một hàng hoá. Thiếu một trong hai mặt đó vật phẩm đó không thể trở thành hàng hoá.
2
Chẳng hạn một vật phẩm có ích (tức có giá trị sử dụng), nhng không do lao động tạo ra
(tức không có kết tinh lao động).
- Mâu thuẫn giữa hai thuộc tính của hàng hoá thể hiện ở chỗ: Cựng tn ti trong
hàng hoá nhng giá trị thỡ dnh cho ngời sản xuất ra nó, cũn giá trị sử dụng li dnh cho
ngi tiờu dung nú.
- Sở dĩ hàng hoá có hai thuộc tính nh trên là vì lao động sản xuất hàng hoá có tính

Cng lao ng ch mc hao phớ lao ng trong mt n v thi gian, núi
lờn mc khn trng, cng thng ca lao ng. Cng lao ng tng lờn tc l
hao phớ lao ng trong khong thi gian ú tng lờn, do ú trong mt n v thi gian,
s lng sn phm c to ra nhiu hn, nhng giỏ tr ca mt n v hng húa khụng
thay i.Tng cng lao ng cng ging nh kộo di thi gian lao ng.
3-Lao ng gin n v lao ng phc tp:
3
Khi xác định lượng giá trị hàng hóa cần thiết phải tính đến mức độ giản đơn hay
phức tạp của lao động.Trong một đơn vị thời gian, lao động phức tạp tạo ra được nhiều
giá trị hơn lao động giản đơn. Lao động phức tạp có nghĩa là lao động giản đơn nhân
bội lên. Để tính lượng giá trị hàng hóa, người ta quy mọi lao động phức tạp về lao động
giản đơn theo nguyên tắc lao động phức tạp là bội số của lao động giản đơn.
Câu4 : Vì sao HH có hai thuộc tính ?
Hàng hóa có hai thuộc tính như trên vì lao động sản xuất hàng hóa có tính hai mặt
là lao động cụ thể và lao động trừu tượng.
C.Mác là người đầu tiên phát hiện ra tính hai mặt này của lao động biểu hiện
trong hàng hóa.
* Lao động cụ thể:
Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của một nghề nghiệp
chuyên môn nhất định, có mục đích riêng, đối tượng riêng, thao tác riêng, phương tiện
riêng và kết quả riêng.
mỗi lao động cụ thể có đối tượng lao động, mục đích, phương pháp và kết quả cụ thể
khác nhau. Chính cái riêng đó phân biệt các loại lao động cụ thể khác nhau. Vì thế, lao
động cụ thể khác nhau về chất.
- Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa. lao động cụ thể càng nhiều
loại thì giá trị sử dụng cũng càng đa dạng. Tất cả các loại lao động cụ thể hợp thành hệ
thống phân công xã hội.
- Lao động cụ thể là một phạm trù vĩnh viễn. Nó tồn tại vĩnh viễn cùng với sản
xuất và tái sản xuất xã hội trong mọi chế độ xã hội.
* Lao động trừu tượng:

- Yêu cầu của qui luật giá trị: yêu cầu của qui luật giá trị là sản xuất và trao đổi
hàng hoá phải dựa trên cơ sở lợng giá trị hàng hoá hay thời gian lao động xã hội cần thiết.
iu ú cú ngha l:
+ Trong sản xuất, qui luật giá trị buộc ngời sản xuất phảI cú mức hao phí lao động
cá biệt của mình phù hợp hoc nh hn so với mức hao phí lao động xã hội, có nh vậy
họ mới có thể tồn tại đợc.
+ Trong lu thông trao đổi phải dựa trên cơ sở lợng giá trị hàng hoá , tc theo nguyên
tắc ngang giá. (tham kho v ghi Lm rừ thờm th no l trao i ngang giỏ ?)
Qui luật giá trị là trừu tợng. Nó thể hiện sự vận động thông qua sự biến động của
giá cả hàng hoá. Giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị. Giá cả phụ thuộc vào giá trị
ngoài ra còn phụ thuộc vào các nhân tố khác nh cung cầu trên thị trờng.
* Tác dụng của qui luật giá trị:
Th nht, Điều tiết sản xuất và lu thông hàng hoá:
- Điều tiết sản xuất
Trong SX, Nếu hàng nào đó cung không đáp ứng cầu dẫn đến giá cả hàng hoá tăng
cao thì các nhà sản sản xuất sẽ đổ xô vào sản xuất để thu nhiều lợi nhuận. Ngợc lại khi
cung hàng hoá vợt cầu, giá cả hàng hoá sẽ giảm xuống thì các nhà sản xuất sẽ chuyển bớt
t liệu sản xuất của ngành này sang sản xuất những sản phẩm có giá cả cao hơn. Nh
vy, QLut GTR iu tit cỏc yu t sn xut( t liệu sản xuất và sức lao động ) t ngnh
ny sang ngnh khỏc theo s tỏc ng ca giỏ cHH khin cho qui mụ SX ca ngnh
ny thỡ m rng ra, ngnh khỏc li thu hp li.
- Điều tiết lu thông hàng hoá:
Trong lĩnh vực lu thông, qui luật giá trị có tác dụng điều tiết nguồn hàng từ nơi có
giá thấp đến nơi có giá cao và do đó góp phần làm cho hàng hoá giữa các vùng có sự cân
bằng nhất định.
Việc qui luật giá trị tự động điều tiết sản xuất và lu thộng mt mt đáp ứng nhu
cầu của xã hội, to c s cõn i nht nh cho nn KT. Tuy nhiờn, do qui lut iu
tit Sx mt cỏch t phỏt nờn mt khỏc, nú li dn n s mt cõn i tm v mụ ca
nn KT.
5

iu kin sau:
* Những điều kiện biến sức lao động thành hàng hoá:
- Một là ngời lao động phải đợc tự do về thân thể, tức là có quyền sở hữu sức lao
động của mình. Do đó có khả năng chi phối ( bỏn) sức lao động của mình
- Hai là ngời lao động không còn có t liệu sản xuất cần thiết để tự mình thực hiện
lao động và cũng không có của cải gì khác muốn sống chỉ còn cách bán sức lao động cho
ngời khác sử dụng.
Sự tồn tại đồng thời hai điều kiện nói trên tất yếu dẫn đến chỗ sức lao động biến
thành hàng hoá. Dới chủ nghĩa t bản, đã xuất hiện đầy đủ hai điều kiện đó.
(Lm rừ tớnh c bit ca HH sc lao ng qua 2 thuc tớnh ca nú v c
im trong trao i mua bỏn HH sc L-Tham kho v ghi)
6
Câu 7: Phân tích các phương pháp SX giá trị thặng dư (2 phương pháp)
Giá trị thặng dư là phần giá trị dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm
thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không. Thực chất của quá trình sản xuất ra giá trị
thặng dư là quá trình sản xuất vượt qua một điểm ngưỡng mà ở đó người công nhân tạo
ra 01 lượng giá trị mới lớn hơn lượng giá trị của bản thân họ, điều đó chỉ thực hiện được
khi lực lượng sản xuất phát triển đến một trình độ nhất định, năng suất lao động đạt đến
một trình độ nhất định để người công nhân chỉ cần một phần của ngày lao động đã tạo
ra sản phẩm đủ nuôi sống mình.
Mục đích của nhà tư bản là bòn rút giá trị thặng dư, vì vậy, toàn bộ hoạt động của
nhà tư bản là tìm mọi cách tăng quy mô và trình độ bóc lột để tạo ra giá trị thặng dư tối
đa cho nhà tư bản. Những phương pháp cơ bản để đạt được mục đích đó là: sản xuất giá
trị thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
1.Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là phương pháp nâng cao quy mô và trình độ
bóc lột giá trị thặng dư bằng cách kéo dài tuyệt đối ngày lao động trong khi thời gian lao
động tất yếu, năng suất lao động không đổi, nhờ đó kéo dài thời gian lao động thặng dư.
Ví dụ: ngày lao động là 8 giờ, trong đó 4giờ là thời gian lao động tất yếu và 4 giờ
là thời gian lao động thặng dư thì m’= 4/4 x100% = 100%

động thặng dư. Khi đó, tỷ suất giá trị thặng dư sẽ là: m’ = 100%
Muốn thu thêm giá trị thặng dư, nhà tư bản tìm cách rút ngắn thời gian LĐ tất
yếu. Giả sử thời gian lao động tất yếu giảm đi một nửa tức là công nhân chỉ cần 2 giờ
lao động đã tạo ra được một giá trị bằng với giá trị sức lao động của mình. Ngày lao
động 8 giờ vì thế được chia thành 2 giờ lao động tất yếu và 6 giờ lao động thặng dư. Do
đó m’ = 6 /2 x 100% = 300%
Nếu mọi điều kiện khác không đổi; M cũng thu được gấp ba lần.
Giá trị thặng dư được tạo ra bằng phương pháp này được gọi là giá trị thặng dư
tương đối.
Muốn rút ngắn thời gian lao động cần thiết thì phải giảm giá trị sức lao động.
Muốn vậy phải giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái tạo sức lao động của
công nhân. Điều đó chỉ có thể thực hiện được bằng cách tăng năng suất lao động trong
các ngành sản xuất tư liệu sinh hoạt và các ngành chế tạo ra các tư liệu sản xuất để sản
xuất ra các tư liệu sinh hoạt đó, nghĩa là phải tăng năng suất lao động xã hội.
Hai phương pháp trên được các nhà tư bản sử dụng kết hợp với nhau để nâng cao
trình độ và quy mô bóc lột giá trị thặng dư trong các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa
tư bản.
Trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản, sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
chiếm ưu thế thì đến giai đoạn tiếp sau, khi khoa học kỹ thuật và công nghệ càng phát
triển thì sản xuất giá trị thặng dư tương đối chiếm vị trí chủ yếu
Câu 8: Vì sao qui luật giá trị thặng dư là qui luật kinh tế cơ bản của CNTB ?
Giá trị thặng dư là phần giá trị dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm
thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.
Dưới chủ nghĩa tư bản, sản xuất ra giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản.
Theo C.Mác, việc tạo ra giá trị thặng dư là quy luật tuyệt đối của phương thức sản xuất
đó vì mỗi phương thức sản xuất bao giờ cũng tồn taị một quy luật phản ánh mặt bản
chất nhất của phương thức sản xuất đó. Nó quyết định sự phát sinh, phát triển và diệt
vong của phương thức sản xuất đó và đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống các quy luật
kinh tế cơ bản. Qui luật giá trị thặng dư là qui luật kinh tế cơ bản của CNTB vì nội dung
của qui luật giá trị thặng dư là: Sản xuất ra giá trị thặng dư tối đa bằng cách tăng

làm thuê vẫn bị nhà tư bản bóc lột giá trị thặng dư. Ngày nay sự tiến bộ của khoa học và
công nghệ đã đưa đến sự biến đổi sâu sắc các yếu tố sản xuất và bản thân quá trình sản
xuất, làm cho việc sản xuất giá trị thặng dư có những đặc điểm mới:
Một là, phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối được ưu tiên, vì máy
móc hiện đại và công nghệ tiên tiến được sử dụng rộng rãi, nên khối lượng giá trị thặng
dư được tạo ra chủ yếu là do tăng năng suất lao động xã hội.
Hai là, lao động trí óc, lao động dựa trên trình độ kỹ thuật cao ngày càng có vai
trò quan trọng trong việc sản xuất giá trị thặng dư. Lao động phức tạp đòi hỏi chi phí
lớn, nhưng nó cũng tạo ra khối lượng lớn hơn giá trị thặng dư, do đó đem lại tỷ suất giá
trị thặng dư ngày càng lớn cho các nhà tư bản.
Ba là, việc bóc lột giá trị thặng dư được quốc tế hoá dưới nhiều hình thức: xuất
khẩu tư bản và hàng hoá trao đổi không ngang giá Thông qua hoạt động của các công
ty xuyên quốc gia, mà các nước tư bản phát triển, các tổ chức độc quyền quốc tế bòn rút
siêu lợi nhuận, chất xám, từ các nước kém phát triển ngày càng lớn.
Mặc dù có những điều chỉnh cục bộ trong quan hệ sản xuất, sự can thiệp của nhà
nước vào đời sống kinh tế xã hội ở các nước tư bản chủ nghĩa, song bản chất của chủ
nghĩa tư bản không hề thay đổi. Sản xuất giá trị thặng dư vẫn là mục đích, động lực, và
do đó, vẫn là quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản hiện nay.
9
Câu 9: Nêu các đặc điểm kinh tế cơ bản của Chủ nghĩa Tư bản độc quyền?
trình bày một số biểu hiện mới của Chủ nghĩa Tư bản hiện nay?
- Nêu khái niệm CN tư bản độc quyền
- Nêu 5 đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền
Theo nghiên cứu của Lê nin, chủ nghĩa tư bản độc quyền, xét về bản chất kinh tế,
được đặc trưng bởi 5 đặc điểm cơ bản. Các đặc điểm này có quan hệ mật thiết với nhau,
gắn liền với nấc thang phát triển cao hơn của lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất tư
bản chủ nghĩa.
Thứ nhất, sự tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền
Thứ hai, tư bản tài chính và thế lực tài chính
Thứ ba, xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến

nghệ, tài chính, trong chuỗi cung ứng và tiêu thụ, inputs-outputs.
Thứ năm, đa sở hữu và quốc tế hóa trong cơ cấu vốn sở hữu
2. Những biểu hiện mới của tư bản tài chính
Trong điều kiện hiện nay, tư bản tài chính có những biểu hiện mới như sau:
Thứ nhất, thay đổi tương quan liên kết và sáp nhập giữa tư bản công nghiệp và
ngân hàng
Trước kia, tư bản ngân hàng và công nghiệp là thành phần cơ bản trong tư bản
tài chính, theo đúng khái niệm Lê-nin đã nêu.
Ngày nay, tư bản tài chính được thể hiện như các tổ hợp đa ngành và liên lĩnh
vực: công-nông-thương-tín-dịch vụ; công nghiệp-quân sự-dịch vụ quốc phòng. Trong
điều kiện phát triển nền kinh tế tri thức (KBE), những trụ cột đổi mới được hình thành,
tạo ra các chuỗi giá trị gia tăng lớn, liên kết yếu tố khoa học-công nghệ với các ngành
sản xuất-kinh doanh. Ngân hàng và tài chính trở thành các mắt xích trọng tâm thực hiện
chức năng cung cấp nguồn lực tài chính cho các hoạt động tạo giá trị gia tăng trong nền
kinh tế mới.
Thứ hai, vai trò ngày càng lớn của tập đoàn ngân hàng trong tư bản tài chính
Theo chức năng truyền thống, ngân hàng chỉ là trung tâm thanh toán và tín dụng
cho các công ty công nghiệp. Ngày nay, ngoài chức năng chuyên môn thuần túy đó, các
tập đoàn ngân hàng còn thực hiện nhiều chức năng hiện đại như cung cấp các dịch vụ
phái sinh như hoán đổi ,hợp đồng kỳ hạn ,hợp đồng tương lai .
Bên cạnh đó nhiều tập đoàn ngân hàng không chỉ tham gia điều tiết hoạt động sản
xuất-kinh doanh của các tập đoàn công nghiệp mà còn thực hiện trực tiếp khâu sản xuất-
kinh doanh. Ngoài ra, ngân hàng còn tham gia vào các lĩnh vực như bảo hiểm, hoạt
động cầm cố, thông tin lưu trữ, v.v.
Thứ ba, hình thành các thể chế ngân hàng khu vực và toàn cầu
Một biểu hiện nổi bật của tư bản ngân hàng là sự ra đời và phát triển của các thể
chế ngân hàng quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), ngân
hàng phát triển Châu Á (ADB), v.v. Các thiết chế ngân hàng quốc tế có tiếng nói ảnh
hưởng lớn tới các chính sách phát triển của nhiều quốc gia, chi phối xu hướng vận động
của nền kinh tế toàn cầu.

4. Biểu hiện mới của sự phân chia thị trường
Trong điều kiện mở rộng hoạt động kinh tế nhờ trợ giúp của tư duy phát triển tự
do và hậu thuẫn của khoa học-công nghệ, sự phân chia thế giới về kinh tế có nhiều sắc
thái mới đáng quan tâm. Cụ thể một số điểm nổi bật như sau:
Thứ nhất, đa dạng chủ thể tham gia phân chia thế giới về kinh tế
việc phân chia các loại thị trường thế giới có sự tham gia của nhiều chủ thể khác,
bao gồm các nhà nước và các tập đoàn với phạm vi hoạt động rộng xuyên biên giới,
lãnh thổ.
Vai trò nhà nước trong các hoạt động kinh tế trở nên phổ biến hơn. Nhà nước
tham gia thiết lập khuôn khổ pháp lý, quy tắc luật chơi cho các chủ thể kinh tế trong
nước và nước ngoài.
Thứ hai, tầm quan trọng của của các tập đoàn xuyên quốc gia trong phân chia thị
trường
Thứ ba, hình thành các liên minh và khối liên kết khu vực trong quá trình phân
chia thị trường thế giới
5. Biểu hiện mới của sự phân chia chính trị
Thứ nhất, chi phối sự phụ thuộc thông qua các kênh viện trợ
Các nước tư bản phát triển dùng các kênh như viện trợ kinh tế, kỹ thuật, quân sự,
chuyên gia để duy trì sự lệ thuộc của các nước đang phát triển vào các nước cung ứng
viện trợ.
Thứ hai, các nước tư bản phát triển tăng cường duy trì nắm giữ các nguyên liệu
chiến lược quan trọng trong điều kiện phát triển cao của khoa học-công nghệ là năng
12
lượng (dầu mỏ, khí đốt và các dẫn xuất dầu mỏ); các loại quặng, vật liệu phục vụ phát
triển công nghệ cao; hạt nhân, nguyên tử làm vũ khí răn đe các đối thủ khác.
Thứ ba, khả năng kiểm soát thế giới vẫn thuộc về kẻ mạnh thông qua lũng đoạn
các tổ chức quốc tế
Thông qua các diễn đàn của các tổ chức thế giới, các nước lớn có thể nhân danh
lợi ích chung toàn cầu để trục lợi riêng trong khi đó các nước đang phát triển, nghèo
chưa đủ uy tín và tiềm lực kinh tế và chính trị để khẳng định chính kiến và đưa ra các

việc chiếm lĩnh các loại thị trường. Liên minh có thể hoạt động trong lĩnh vực sản xuất,
lưu thông, đầu tư, v.v. Mục tiêu của liên minh tư bản chi phối thị phần là lợi nhuận độc
quyền cao. Ngay từ 1890, Mỹ đã đưa ra đạo luật Sherman để điều tiết thị phần của
doanh nghiệp trên thị trường nhằm hạn chế tác động xấu của độc quyền.
13
Có rất nhiều hình thức độc quyền khác nhau hình thành theo liên kết ngang, dọc
giữa các xí nghiệp, công ty trong cùng một ngành, lĩnh vực dưới dạng cartel, syndicate,
trust.
- Cartel (các- ten)
Cartel là hình thức tổ chức độc quyền giữa các nhà tư bản ký thoả thuận với nhau
về giá cả, kỳ hạn trả tiền, phân chia thị trường tiêu thụ, sản lượng hàng hoá….Các nhà
tư bản tham gia cartel vẫn độc lập với nhau về sản xuất và lưu thông.
Cac tel là liên minh không vững chắc vì không gắn chặt lợi ích của các thành viên
trong các khâu cơ bản của quá trình tái sản xuất. Trong nhiều trường hợp, những thành
viên thấy không có lợi đã rút ra khỏi cartel, làm cho cartel đổ vỡ trước kỳ hạn.
- Syndicate (sin-đi-kết)
Syndicate có liên minh cao hơn và ổn định hơn cartel. Các thành viên của
syndicate vẫn duy trì tính độc lập về sản xuất, nhưng hợp nhất về lưu thông. Ban quản
lý chung của syndicate thực hiện mọi việc mua-bán hàng hoá, dịch vụ. Ban quản lý
chung của syndicate thống nhất đầu mối mua và bán để độc quyền về giá bán hàng đắt
và mua nguyên vật liệu giá rẻ nhằm thu lợi nhuận cao.
- Trust (tờ-rớt)
Trust là hình thức tổ chức độc quyền cao hơn cartel và syndicate, theo đó các
thành viên trust thống nhất việc sản xuất và lưu thông dưới sự quản lý của ban quản trị
Trust. Các thành viên tham gia trust trở thành những cổ đông, đóng cổ phần và hưởng
lợi tức cổ phần hay chấp nhận thua lỗ theo mức đóng góp.
Về căn bản, trust là những công ty cổ phần khổng lồ, thống trị trong một ngành
sản xuất nào đó. Điều khác biệt lớn của tơ- rớt là sự cải biến sâu sắc về quan hệ sở hữu:
từ sở hữu tư bản cá thể chuyển thành sở hữu tư bản độc quyền. Lênin đã viết: “sự khác
nhau giữa hai khái niệm (các-ten và tơ-rớt) chính là ở những quan hệ sở hữu, trong các-

nghiệp dẫn tới sự ra đời của tư bản tài chính. TB Tài chính lµ kÕt qu¶ cña sù dung hîp
gi÷a t b¶n c«ng nghiÖp vµ t b¶n ng©n hµng.
Tư bản tài chính thống trị được toàn bộ nền kinh tế quốc dân vì chúng thâu tóm
tất cả các loại tư bản sản xuất và tư bản tiền tệ. Nó chính là sự phát triển tất yếu của
quan hệ sản xuất TBCN.
Đứng đầu tư bản tài chính là đầu sỏ tài chính. Đó là một nhóm nhà tư bản có sức
mạnh và thế lực nhất trong giới tư bản kinh doanh ngân hàng và công nghiệp. Họ trực
tiếp nắm và khống chế toàn bộ sự phát triển của nền kinh tế. Một khi nắm quyền lực
kinh tế, tư bản tài chính thâu tóm cả quyền lực chính trị, gây ảnh hưởng tới bộ máy nhà
nước nhằm phục vụ cho lợi ích của mình.
Tư bản tài chính thống trị nền kinh tế thông qua Chế độ tham dự hoặc Chế độ uỷ
nhiệm
Thứ ba, xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến
Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài nhằm thu giá trị thặng dư và
các nguồn lợi khác ở nước nhập khẩu tư bản.
Lênin cho rằng xuất khẩu tư bản là quá trình ăn bám bình phương . xuất khẩu tư
bản khác với xuất khẩu hàng hoá. Xuất khẩu hàng hoá nhằm thu lại giá trị thặng dư
được sản xuất ra trong nước. Trong giai đoạn tự do cạnh tranh, xuất khẩu hàng hóa là
chủ yếu. Trong giai đoạn tư bản độc quyền, xuất khẩu tư bản là phổ biến do điều kiện
phát triển cao của lực lượng sản xuất và khả năng tích lũy tư bản của các nước tư bản.
Vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến trong
các nước đế quốc vì các lý do sau:
(i) Dư thừa tư bản tương đối trong một số nước giàu tư bản. Những nước phát
triển đã tích tụ được lượng vốn kếch sù mà không tìm được khả năng đầu tư thu lợi
nhuận cao trong nước.
(ii) Xuất khẩu tư bản là giải pháp làm giảm mức độ ngay gắt của mâu thuẫn kinh
tế-xã hội trong xã hội tư bản.
(iii) Sự thu hút của một số nước kém phát triển, thuộc địa về vốn dư thừa của các
tư bản vào phát triển kinh tế trong nước. Nhiều nước nghèo, đang trong quá trình đầu tư
phát triển, có nhu cầu cao về nguồn đầu tư nhưng không thể huy động trong nước nên

(ii) xuất khẩu tư bản tư nhân. Một trong các nguồn vốn tư bản nhà nước là viện trợ phát
triển chính thức (ODA-official development assistance). ODA có thể dưới dạng không
hoàn lại và hoàn lại nhưng với lãi suất và thời hạn ưu đãi. Điều kiện vay ODA dễ dàng
và hấp dẫn cho các nước đi vay, nhưng chính điều này cũng tạo ra cạm bẫy nếu nước đi
vay không biết quản lý và sử dụng chúng một cách hiệu quả. Nguy cơ vỡ nợ, tất yếu dẫn
tới phụ thuộc kinh tế và chính trị vào các nước cho vay là khó tránh khỏi.
Xuất khẩu tư bản tư nhân là hình thức xuất khẩu tư bản do tư nhân thực hiện. Đặc
điểm cơ bản của hình thức này là các khoản mục đầu tư thường hướng vào các ngành
kinh tế hay lĩnh vực có khả năng mang lại lợi nhuận cao, thu hồi vốn nhanh. Đây là hình
thức chủ yếu của xuất khẩu tư bản, và ngày càng có xu hướng tăng lên, chiếm tỷ lệ cao
trong tổng tư bản xuất khẩu. Hình thức xuất khẩu tư bản tư nhân được tiến hành chủ yếu
do các công ty tư bản đa quốc gia.
-Theo cách thức hoạt động. Xuất khẩu tư bản thể hiện thông qua các hoạt động,
quá trình kinh tế như hoạt động hợp tác sản xuất-kinh doanh, hoạt động tài chính tín
dụng của các chi nhánh xuyên quốc gia, hoạt động chuyển giao công nghệ, v.v
16
Sự chuyển giao công nghệ cho các nước kém phát triển đóng vai trò quan trọng
trong sự phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao động, phát triển khoa học
công nghệ cho các quốc gia này.
Xong, sự chuyển giao này cũng đem lại một số hậu quả cho các nước chậm phát
triển như công nghệ "hạng hai", sự chuyển giao ít quan tâm tới việc bảo vệ môi trường, sự
phụ thuộc vào nước công nghệ nguồn. Mỗi công ty xuyên quốc gia luôn giữ bí quyết công
nghệ hay ràng buộc hợp đồng phụ để khống chế các nước nhận chuyển giao công nghệ.
Thứ tư, sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các liên minh độc quyền
Bản chất của phân chia thế giới về kinh tế là sự phân chia các loại thị trường như
thị trường tiêu thụ hàng hoá, thị trường nguyên vật liệu và thị trường đầu tư. Quá trình
mở rộng sản xuất dẫn tới nhu cầu mở rộng thị trường ngoài nước nhằm hai mục đích:
tăng thị trường tiêu thụ cho hàng hoá trong nước và tăng nguồn cung ứng nguyên vật
liệu.
Cuộc đấu tranh giành thị trường tiêu thụ và nguồn nguyên liệu cũng như lĩnh vực

QHSH phản ánh mặt XH của chiếm hữu. vì TLSX là đối tượng sở hữu quan trọng
nhất nên trong QHSH thì sở hữu về TLSX giữ vai trò quyết định.
QHSH là phạm trù lịch sử, biến đổi cùng với sự phát triển của nền SX XH
QHSH và các quyền năng của nó được thể chế bằng hoạt động của Nhà nước gọi
là chế độ sở hữu. Mỗi chế độ xã hội đều được xây dựng trên 1 chế độ SH thống trị, thích
ứng nhất định trong mqh tác động phụ thuộc lẫn nhau với trình độ phát triển của LLSX:
Khi LLSX phát triển đòi hỏi phải có QHSH phù hợp và ngược lại khi LLSX chưa đòi
hỏi thì không thể tùy tiện xóa bỏ QHSH còn phù hợp với nó.
- Vị trí, vai trò của QHSH về TLSX:
+ Vị trí:
Là phạm trù kinh tế, xuất phát cơ bản trong hệ thống quan hệ kinh tế.
Giữ vị trí trung tâm, là cấu thành quan trọng nhất trong QHSX của các chế độ
KT-XH: QĐ tính chất của QHSX, QĐ bản chất, cơ cấu hệ thống lợi ích kinh tế, là nền
tảng cơ bản của chế độ KT-XH.
+ Vai trò:
SH vừa là phương tiện, vừa là mục đích của công cuộc xây dựng cơ sở CNXH
trong KTQD.
Là căn cứ để giải quyết động lực lợi ích kinh tế.
Quy định tính chất thể chế chính trị pháp quyền.
- Nội hàm của QHSH:
+ Chủ thể SH: là người SH, là nhân tổ quan trọng, chủ động trong QHSH; bao
gồm: các cá nhân, tập thể, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị-XH, Nhà nước, toàn dân.
+ Đối tượng SH: là của cải XH mà các chủ thể sử dụng chúng phục vụ cho mục
đích của mình, trong đó cơ bản và quyết định nhất là TLSX. Đối tượng SH luôn vận
động và biến đổi theo sự phát triển của LLSX và kinh tề thị trường. Ngày nay, dưới sự
tác động của cuộc c/m khoa học kỹ thuất, tri thức (Thông tin) đang trở thành đối tượng
SH chính, quan trọng của thời đại.
+ Nội dung pháp lý của QHSH: QHSH được thể chế hóa, tức dưới những hình
thức n nhất định có tính pháp lý, gọi là chế độ SH. Chế độ SH bao gồm các quyền năng:
Quyền chiếm hữu (Chiếm giữ)

Xét về bản chất SHNN và SH toàn dân khác nhau: SHTD có chủ thể SH là toàn
dân, đối tượng SH là tất cả tài sản thuộc SH của 1 đất nước. Nhà nước đại diện cho 1
g/cấp, 1 XH chứ Nhà nước và ND không phải là 1. Phân biệt này, sẽ phân định được
quyền quản lý, sử dụng của NN với quyền SHTD và nếu không thấy được sự thống nhất
giưa SHTD và QHNN sẽ không phát huy được vai trò của NN trong việc quản lý, sử
dụng đối tượng thuộc 2 loại SH này.
- SHTT: là SH của 1 tập thể người lao động. Đối tượng là phần tài sản do quá
trình tích lũy chung tạo nên, hoặc phần tài sản được cho, biếu, tặng. Loại SH này được
hình thành trong mọi tập thể lao động: Hợp tác xã, DN của các tổ chức kinh tế, tổ chức
chính trị, xã hội… Quyền SH tài sản thuộc về toàn thể các thành viên trong tập thể đó,
họ có thể ủy quyền cho người nào đó được họ cử ra hoặc suy tôn.
- SHTN: là hình thức SH của từng cá nhân đối với tài sản, vốn, TLSX mà họ có
toàn quyền sở hữu, sử dụng, định đoạt và quyền thực hiện lợi ích kinh tế…
- SH hỗn hợp: là hình thức kết hợp, đan xen giữa 2 loại hình thức SH (công hữu
và tư hữu) làm xuất hiện trong đời sống thực tiễn hình thức hỗn hợp, kết hợp trong nó
các yếu tố của 2 loại hình SH trên. SHHH đa dạng, linh hoạt,như: công ty liên doanh,
công ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn, hợp doanh giữa nhà nước và tư nhân (trong và
ngoài nước)…một chủ thể có thể tham gia nhiều hình thức góp vốn, tùy vào khả năng
và điều kiện. Nó ngày càng phù hợp với nền kinh tế thị trường và ngày càng phổ biễn.
* Mối quan hệ:
19
+ Các loại hình và hình thức SH không tồn tại biệt lập mà đan xen nhau và tác
động qua lại lẫn nhau, đấu tranh chuyển hoá lẫn nhau làm cho quan hệ sở hữu không
ngừng hoàn thiện và phát triển, phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất. Trong
đó loại hình công hữu là nền tảng và hình thức SHNN (SH toàn dân) giữ vai trò chủ đạo.
+ Xu hướng vận động theo định hướng XHCN.
Câu 16 : tính tất yếu của sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế ở VN trong thời
kỳ quá độ. Mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế?
- KN: TPKT là khu vực KT, kiểu quan hệ KT dựa trên một hình thức sở hữu nhất
định về TLSX.

20
- Tính thống nhất là thể hiện ở chỗ, mỗi thành phần kinh tế là một bộ phận của
nền kinh tế quốc dân thống nhất, đều nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội,
có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, đan xen với nhau hình thành các tổ chức kinh tế
đa dạng. Các thành phần kinh tế cùng chung sự quản lý thống nhất của Nhà nước, sự
chi phối và tác động của hệ thống các quy luật kinh tế đang hoạt động trong thời kỳ
quá độ. Bởi vậy, các thành phần kinh tế không còn nguyên dạng mà biến đổi tùy theo
mối tương quan giữa các thành phần kinh tế đó.
- Mâu thuẫn giữa các thành phần kinh tế biểu hiện ở chỗ: mâu thuẫn giữa công
hữu với tư hữu, giữa tư nhân với tập thể và nhà nước, giữa xu hướng phát triển tư
bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, v.v Các thành phần kinh tế chúng luôn có sự
cạnh tranh, đấu tranh lẫn nhau vì mâu thuẫn về mặt lợi ích và cách thức đạt lợi ích,
về xu hướng chính trị và tư tưởng, v.v
Tuy nhiên, không thể giải quyết những mâu thuẫn trên bằng cách xóa bỏ thành
phần kinh tế này hay thành phần kinh tế khác mà phải có biện pháp thích hợp để sử
dụng chúng một cách có hiệu quả. Trong đó đặc biệt chú ý sử dụng các hình thức
kinh tế quá độ để đảm bảo tính định hướng xã hội chủ nghĩa.
Câu17: Phân tích các thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở
nước ta?
Thành phần kinh tế là một kiểu quan hệ sản xuất dựa trên một hình thức sở hữu
nhất định về tư liệu sản xuất, tồn tại có tính lịch sử cùng với các kiểu quan hệ sản
xuất khác hợp thành kết cấu kinh tế-xã hội của nền kinh tế trong thời kỳ quá độ.
Nước ta hiện nay có các thành phần kinh tế sau:
Một là: Kinh tế nhà nước
Là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu nhà nước về những tư liệu sản
xuất chủ yếu.
Kinh tế nhà nước bao gồm các doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức phi doanh
nghiệp như ngân sách, bảo hiểm nhà nước.v.v Doanh nghiệp nhà nước
Đại diện cho thành phần kinh tế này là giai cấp công nhân và các tập thể lao động
khác. Nhà nước là người đại diện chủ sở hữu.

Kinh tế tư nhân bao gồm các hộ sản xuất kinh doanh cá thể, tiểu chủ và các loại hình
doanh nghiệp mà vốn của tư nhân chiếm tỷ lệ khống chế.
* Kinh tế cá thể, tiểu chủ là khu vực kinh tế dựa trên hình thức sở hữu tư nhân
nhỏ, cá thể về tư liệu sản xuất và lao động của bản thân người sản xuất-phần lớn dưới
hình thức hộ gia đình.
Hiện nay ở nước ta, các hình thức kinh tế này phần lớn hoạt động dưới hình
thức hộ gia đình, đang là một bộ phận đông đảo, có tiềm năng to lớn, có vị trí quan
trọng và lâu dài trong nhiều ngành nghề ở nông thôn và thành thị
Kinh tế cá thể, tiểu chủ linh hoạt, nhạy bén, có điều kiện phát huy nhanh và hiệu
quả tiềm năng về vốn, sức lao động, tay nghề, kinh nghiệm tổ chức quản lý của từng
gia đình, từng người lao động v.v nó góp phần tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã
hội, giải quyết nhiều việc làm cho người lao động của từng người lao động và gia
đình của họ. . Do đó việc mở rộng sản xuất, kinh doanh của kinh tế cá thể, tiểu chủ
cần được khuyến khích.
Đảng ta chỉ rõ: cần giúp đỡ kinh tế cá thể, tiểu chủ, giải quyết các khó khăn về
vốn, về khoa học công nghệ, về thị trường tiêu thụ sản phẩm. Nhà nước tạo điều kiện
và giúp đỡ để phát triển; khuyến khích các hình thức tổ chức hợp tác tự nguyện, làm
vệ tinh cho các doanh nghiệp hoặc phát triển lớn hơn theo những hình thức và quy
mô thích hợp.
* Kinh tế tư bản tư nhân là khu vực kinh tế dựa trên sở hữu tư nhân tư bản chủ
nghĩa về tư liệu sản xuất và sử dụng lao động làm thuê. Nó bao gồm các đơn vị kinh
tế mà phần lớn vốn do một hoặc một số nhà tư bản góp lại để sản xuất kinh doanh.
22
Các loại hình doanh nghiệp của tư nhân gồm: doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH,
công ty cổ phần
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, kinh tế tư bản tư nhân tuy không còn
giữ vị trí thống trị nhưng nó vẫn còn có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, vì nó
còn chiếm tỷ trọng lớn về vốn, về giá trị, quy mô và địa bàn hoạt động trong các
ngành nghề có lợi cho quốc kế dân sinh được pháp luật quy định. Tuy nhiên, kinh tế
tư nhân cũng có không ít những hạn chế, đòi hỏi Nhà nước phải có những biện pháp,

tư nhân.
1-Liên hệ số lượng kinh tế cá thể, tiểu chủ ở địa phương nhiều hay ít ?
Vai trò của kinh tế cá thể, tiểu chủ trong phát triển kinh tế như: đóng góp vốn,
lao động , giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống của nhân dân có vị
trí quan trọng và lâu dài trong nhiều ngành nghề ở các huyện
23
- Tiềm năng của bộ phận kinh tế này ở địa phương
2-Kinh tế tư bản tư nhân
- Số lượng các doanh nghiêp tư nhân ở địa phương?
- Qui mô to hay nhỏ?
- Hình thức: xí nghiệp tư nhân cá thể hay xí nghiệp cổ phần.
Vai trò: quan trọng hay không trên địa bàn tỉnh? Vì sao?
3-Chủ trương chính sách của Tỉnh đối với thành phần kinh tế này như thế nào?
- Giải pháp ?
- V. V
Câu 18 : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời
kỳ quá độ ở VN ?
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ
công là chính, sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ,
phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp
và tiến bộ khoa học-công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao
Đây là khái niệm ghép giữa 2 khái niệm công nghiệp hóa và hiện đại hóa ( Phân
tích 2 khái niệm đó-Tham khảo vở ghi )
CNH, HĐH ở Việt Nam là một tất yếu vì:
CNH, HĐH là con đường tất yếu khách quan để xây dựng cơ sở vật chất trong
thời kỳ quá độ:
Mỗi phương thức sản xuất xã hội chỉ có thể được xác lập một cách vững chắc trên
cơ sở vật chất-kỹ thuật tương ứng nhất định. Trong lịch sử thay thế các phương thức sản
xuất, bao giờ phương thức sản xuất sau cũng thừa kế và tiếp tục cải tạo phát triển cơ sở

Qua các kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III, IV, V, VI, VII, VIII, IX, X và XI
Đảng ta đều khẳng định CNH, HĐH là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt TKQĐ lên
CNXH ở nước ta.
* VNam co những điều kiện và khả năng cho phép CNH, HĐH
- Thứ nhất: VN có những tiềm năng nhất định cho việc tiến hành CNH, HĐH. Vị
trí địa lý được đánh giá là thuận lợi cho việc PTKT và khai thác lợi thế giao thông vận
tải điều kiện về tài nguyên, khí hậu…
- Thứ hai:CNH, HĐH ở VN diễn ra trong điều kiện cách mạnh KH và CN phát
triển nhanh chóng.
Trong bối cảnh này, quá trình CNH, HĐH ở nước ta phải gắn với HĐH KH – CN,
giáo dục đào tạo phải đóng vai trò nền tảng của CNH, HĐH đất nước.
- Thứ ba: CNH, HĐH ở VN diễn ra trong bối cảnh xu thế khu vực hóa và toàn cầu
hóa KT đang phát triển mạnh mẽ.
- Thứ tư: CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân và được khởi xướng và lãnh đạo
của Đảng cộng sản VN. Tình hình đất nước luôn trong sự ổn định và an toàn cho sự PT
KT, môi trường thể chế được hoàn thiện theo hướng phù hợp cơ chế thị trường, thủ tục
hành chính được cải cách gọn nhẹ, môi trường kinh doanh thuận lợi cho thu hút đầu tư
nước ngoài…
* Quá trình thực hiện CNH,HĐH ở VN bao gồm 2 nội dung cơ bản là:
Thứ nhất, Áp dụng thành tựu khoa học-công nghệ, xây dựng cơ sở cơ sở vật
chất-kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội
Nội dung này bao gồm việc thực hiện §Èy nhanh qu¸ tr×nh c¬ khÝ ho¸, ®iÖn khÝ
ho¸, tù ®éng ho¸. Từng bước ứng dụng những thành tựu KH-CN tiên tiến vào
thực tiễn ra theo các phương hướng chủ yếu sau: điện tử và tin học, tự động hoá, vật
liệu mới, công nghệ sinh học, năng lượng mới.
Thứ hai, Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý
Cơ cấu kinh tế là tổng thể hữu cơ các mối quan hệ về chất và lượng giữa các yếu
tố, các bộ phận hợp thành nền kinh tế.
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status