Thực trạng và giải pháp Bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam - Pdf 96

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------------
CÔNG TRÌNH DỰ THI
GIẢI THƯỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
“NHÀ KINH TẾ TRẺ – NĂM 2010”
TÊN CÔNG TRÌNH:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
BẤT CÂN XỨNG THÔNG TIN
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
THUỘC NHÓM NGÀNH: KHOA HỌC KINH TẾ
MỤC LỤC
Lời mở đầu
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các đồ thị - hình vẽ
Danh mục các bảng biểu
1. KHUNG LÝ THUYẾT VỀ BẤT CÂN XỨNG THÔNG TIN .................1
1.1. Bất cân xứng thông tin là gì? ......................................................................................1
1.2. Các dạng bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán...................................2
1.2.1. Sự lựa chọn đối nghịch ...............................................................................................2
1.2.1.1. Khái niệm..............................................................................................................2
1.2.1.2. Tác động của BCXTT và lựa chọn đối nghịch......................................................2
1.2.2. Rủi ro đạo đức.............................................................................................................3
1.2.2.1. Khái niệm.............................................................................................................3
1.2.2.2. Tác động của rủi ro đạo đức.................................................................................4
1.3. BCXTT và thị trường hiệu quả...................................................................................5
1.3.1. Thị trường hiệu quả là gì?...........................................................................................5
1.3.2. Các dạng thị trường hiệu quả......................................................................................6
1.3.2.1. Thị trường hiệu quả dạng yếu...............................................................................6
1.3.2.2. Thị trường hiệu quả dạng vừa ..............................................................................6
1.3.2.3. Thị trường hiệu quả dạng mạnh ...........................................................................7

2.4 Nguyên nhân dẫn đến tình trạng BCXTT trên TTCKVN.........................................29
2.4.1. Nhận thức chưa đầy đủ về thị trường chứng khoán..................................................29
2.4.2. Nguyên nhân từ phía các công ty..............................................................................30
2.4.3. Nguyên nhân từ phương thức thu thập, công bố và xử lý thông tin .........................30
2.4.4. Nguyên nhân từ hạn chế năng lực kiểm soát, chế tài................................................30
2.4.5. Các nguyên nhân khác ..............................................................................................31
3. ĐÁNH GIÁ ĐỊNH LƯỢNG VỀ BCXTT TRÊN TTCKVN ..................32
3.1. Giới thiệu về mô hình nhân quả Granger..................................................................33
3.1.1. Mô hình nhân quả Granger .......................................................................................33
3.1.2. Vận dụng Mô hình nhân quả Granger để kiểm định tính hiệu quả của TTCKVN...34
3.1.3. Điều kiện thực hiện kiểm định nhân quả Granger ....................................................35
3.1.4. Chuỗi dữ liệu dừng ...................................................................................................35
3.1.5. Kiểm định đồng liên kết............................................................................................38
3.1.6. Độ trễ tối ưu Hsiao....................................................................................................39
3.1.7. Mô hình hiệu chỉnh sai số .........................................................................................40
3.2. Các mô hình ước lượng của đề tài ............................................................................42
3.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số VN-Index...........................................................42
3.2.2. Mô hình nhân quả Granger .......................................................................................43
3.2.2.1. VNIndex và Sản lượng công nghiệp....................................................................43
3.2.2.2. VNIndex và Lạm phát..........................................................................................43
3.2.2.3. VNIndex và tỷ giá hối đoái..................................................................................43
3.2.2.4. VNIndex và Lãi suất cho vay ..............................................................................43
3.2.2.5. VNIndex và Cung tiền .........................................................................................43
3.3. Chọn mẫu, thu thập, phân tích dữ liệu......................................................................44
3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến VNIndex........................................................44
3.4.1. Các biến số ở dạng dữ liệu gốc.................................................................................45
3.4.2. Các biến số ở dạng logarith.......................................................................................46
3.5. Phân tích mối quan hệ nhân quả Granger .................................................................52
3.5.1. Mối quan hệ giữa VN- Index và IO..........................................................................52
3.5.1.1. IO tác động đến VN-Index ..................................................................................52

4.3.4. Các giải pháp hỗ trợ..................................................................................................76
4.3.4.1. Phát triển nguồn nhân lực - con người...............................................................76
4.3.4.2. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với đội ngũ cán bộ............................76
4.3.4.3. Góc độ quản lý giám sát của nhà nước ..............................................................77
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau 10 năm (Từ 28/07/2000) thị trường chứng khoán Việt Nam hình thành và phát
triển, nó đã trở nên gần gũi với nhiều doanh nghiệp, các nhà đầu tư, kinh doanh chứng khoán,
với công chúng và đang dần trở thành kênh huy động vốn, chu chuyển vốn quan trọng cvủa
nền kinh tế. Tuy vậy, thị trường chứng khoán vẫn chưa phát triển và hoạt động ổn định, bền
vững. Các vấn đề như tính thanh khoản thấp, chất lượng hàng hoá còn nghèo nàn, ít chủng loại,
số lượng chưa nhiều…Bên cạnh đó, vấn đề công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết
cũng đang làm đau đầu các nhà quản lý thông tin. Để thị trường chứng khoán hoạt động thông
suốt, trôi chảy, lành mạnh và hiệu quả, thì minh bạch thông tin là một trong những yêu cầu
quan trọng nhất. Nhưng ở Việt Nam, hiện tượng giao dịch nội gián, công bố thông tin không
xác thực, tung tin đồn, gian lận sổ sách, đầu cơ, lũng đoạn thị trường….ngày càng trở nên phổ
biến nhưng lại chưa bị xử lý đúng mức. Vì vậy TTCK hoạt động kém, rủi ro cao. Và chính vì
lẽ đó mà sau gần mười năm hoạt động thị trường đã có những diễn biến hết sức bất thường.
Thị trường chứng khoán Việt Nam còn tồn tại rất nhiều vấn đề cần giải quyết, nhưng đề
tài này chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề : Thị trường chứng khoán VN đã thực hiện tốt chức
năng huy động vốn của mình chưa? Nó có đúng là hàn biểu thử của nền kinh tế VN? Thị
trường đã hiệu quả về mặt thông tin? Và những giải pháp nào cần thực hiện để giúp thị trường
hoạt động hiệu quả hơn?
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Từ những vấn đề nghiên cứu trong lý thuyết, phân tích thực trạng thị trường chứng
khoán, phân tích những ảnh hưởng của tài chính học hành vi đến thị trường chứng khoán và
kiểm tra tính hiệu quả về mặt thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua mối
quan hệ giữa các biến kinh tế vĩ mô và chỉ số giá chứng khoán VN-Index. Qua đó đề ra các giải
pháp cần thực hiện để giúp thị trường hoạt động hiệu quả hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

--------------
BTC : Bộ Tài Chính
CDO : Collateralized debt obligations
CDS : Credit default swaps
CTCK : Công ty ch
ứng khoán
CTĐC
: Công ty đại chúng
E : Tỷ giá hối đoái
EMH : Giả thiết thị trườg hiệu quả
HĐQT
: Hội đồng quản trị
IO : Sản lượng công nghiệp
MM : Miler và Mocligliani
NĐT : Nhà đầu tư
R : Lãi suất cho vay
SGDCK : Sở Giao dịch chứng khoán
SLCN : S
ản lượng công nghiệp
TP : Trái phiếu
TTCKVN : Thị trường chứng khoán Việt Nam
UBCKNN : Uỷ ban chứng khoán nhà nước
VAFI : Hiệp hội các nhà đầu tư tài chính
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
--------------
STT TÊN BẢNG BIỂU TRANG
Bảng 3.1
Kết quả hồi quy VNI theo các biến kinh tế vĩ mô ở dạng gốc
45
Bảng 3.2 Kết quả hồi quy VNI theo các biến kinh tế vĩ mô ở dạng logarit 46

Bảng 3.18 Kết quả kiểm định F của mô hình VNI và E
60
Bảng 3.19 Kết quả hồi quy nhân quả R và VNI
60
Bảng 3.20 Kết quả kiểm định tính đồng liên kết của mô hình R và VNI
61
Bảng 3.21 Kết quả kiểm định F của mô hình R và VNI
61
Bảng 3.22
Kết quả kiểm định F của mô hình VNI và R 61
Bảng 3.23 Kết quả hồi quy nhân quả M và VNI
62
Bảng 3.24 Kết quả kiểm định tính đồng liên kết của mô hình M và VNI
62
Bảng 3.25 Kết quả kiểm định F của mô hình M và VNI
63
Bảng 3.26
Kết quả kiểm định F của mô hình VNI và M 63
Bảng 3.27 Bảng tóm tắt các mối quan hệ nhân quả Granger
64
Bảng 3.28 Bảng mô hình hiệu chỉnh sai số
68
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
--------------
STT TÊN HÌNH VẼ TRANG
Hình 3.1 Biểu đồ phần dư phương trình hồi quy (9) 47
Hình 3.2
Bi
ểu đồ phần dư phương trình hồi quy (10)
47

 Thứ nhất, có sự khác biệt về thông tin giữa các bên giao dịch
 Thứ hai, có nhiều trở ngại trong việc chuyển thông tin giữa các bên
 Thứ ba, trong hai bên có một bên có thông tin chính xác hơn.
2
1.2 CÁC DẠNG BẤT CÂN XỨNG THÔNG TIN TRONG THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN
1.2.1 Sự lựa chọn đối nghịch
1.2.1.1 Khái niệm
Sự lựa chọn đối nghịch là vấn đề do thông tin không cân xứng giữa các bên khi
tham gia giao d
ịch, hoặc một trong các bên thiếu thông tin và hiểu biết phục vụ cho quá
trình đàm phán, thực hiện hợp đồng. Bất cân xứng thông tin càng lớn nguy cơ lựa chọn
đối nghịch c
àng cao.
1.2.1.2
Tác động của bất cân xứng thông tin và lựa chọn đối nghịch
Trên thị trường các hàng hóa hữu hình, đặc biệt các thị trường của loại sản phẩm
có mức chất lượng biến thiên rộng, sự xuất hiện của bất cân xứng thông tin là yếu tố quan
trọng kìm hãm giao dịch. Người bán luôn có thông tin tốt hơn người mua nên sự nghi ngờ
về chất lượng sản phẩm của người mua là không thể tránh khỏi. Điều đó đẩy người mua
đến hai con đường: hoặc l
à chọn mặt hàng thay thế, hoặc là tìm cách có thêm thông tin về
hàng hóa đó ( mua thông tin, t
huê chuyên gia thẩm định…). Tuy nhiên, việc làm này tăng
chi phí giao dịch mà người mua phải trả thêm. Những yếu tố này làm giảm nhu cầu của
người mua v
à kết quả là trên những thị trường như thế, doanh số giao dịch sẽ không cao.
Chẳng hạn như, trên thị trường tín dụng, người cho vay thường không thể nắm bắt
đầy đủ thông tin về người vay tiền n
ên sẽ tính một mức lãi suất cho vay có phần bù rủi ro.

trường chứng khoán trên thế giới rằng, chứng khoán trao đổi được không phải là công cụ
huy động vốn hàng đầu của các công ty. Tr
ên thực tế, chỉ những thị trường chứng khoán
rất mạnh, có hệ thống thông tin và gíam sát thông tin tốt mới có khả năng là kênh dẫn vốn
quan trọng cho nền kinh tế.
1.2.2 Rủi ro đạo đức
1.2.2.1 Khái niệm
Rủi ro đạo đức là hậu quả của thông tin không cân xứng. Khác với lựa chọn đối
nghịch, rủi ro đạo đức xuất hiện sau các cuộc giao dịch khi một bên thực hiện những
hành động ẩn giấu v
à có ảnh hưởng đến lợi ích của phía đối tác.
Rủi ro đạo đức có những đặc điểm chính sau đây:
 Thứ nhất, có sự xuất hiện của hành động ẩn giấu. Một bên tham gia giao dịch
không thể giám sát hành động của phía bên kia.
 Thứ hai, bên có hành động ẩn giấu dù vô tình hay cố ý sẽ làm tăng xác suất xảy
ra hậu quả xấu.
4
1.2.2.2 Tác động của rủi ro đạo đức
Trong thực tế, vấn đề rủi ro đạo đức xuất hiện trong rất nhiều thị trường, chẳng
hạn: Có một số thị trường mà tình trạng bất cân xứng thông tin dễ được nhận thấy như thị
trường bảo hiểm (y tế, t
ài sản, tai nạn), thị trường cho vay tín dụng, thị trường chứng
khoán.
Trong th
ị trường cho vay tín dụng, người vay tiền biết nhiều thông tin hơn người
cho vay về hiệu quả của phương án kinh doanh, khả năng quản lý vốn và mức độ rủi của
dự án hơn người cho vay tiền, thậm chí anh ta còn hiểu rõ về uy tín của bản thân và biết
chắc rằng mình có sử dụng khoản tiền vay đúng mục đích cam kết hay không. Nói tóm
lại, trong thị trường cho vay tín dụng bất cân xứng thông tin sẽ dẫn đến cả lựa chọn bất
lợi và rủi ro đạo đức.

Thị trường chỉ được xem là hiệu quả khi nó đồng thời hiệu quả cả ba mặt: phân
ph
ối, hoạt động, thông tin :
Thứ nhất, thị trường hiệu quả về mặt phân phối khi các nguồn lực khan hiếm trong
nền kinh tế được thị trường đưa đến nơi sử dụng một cách tốt nhất. Điều này có nghĩa là
nh
ững người nào sẵn lòng trả và trả giá cao nhất, hay sử dụng hiệu quả nhất mới có
quyền sở hữu các nguồn lực ấy..
Thứ hai, khi chi phí giao dịch trên thị trường được quyết định theo qui luật cạnh
tranh, nghĩa là thị trường được đặt trong sự cạnh tranh giữa các nhà môi giới chứng
khoán, nhà đầu tư, nhà kinh doanh chứng khoán để chi phí giao dịch gần bằng 0, v
à thị
trường được xem hiệu
quả về mặt hoạt động. Chi phí giao dịch = chi phí hoa hồng trung
gian + khoảng sai biệt, khoảng sai biệt chính là giá mua vào – giá bán ra. Khoảng sai biệt
càng lớn, chi phí giao dịch càng cao. Thị trường cần có sự thông suốt, nếu nhà đầu tư
mua chứng khoán với giá cao và bán chứng khoán với mức giá thấp, thì chi phí để thực
hiện một giao dịch trên thị trường là rất cao và ngược lại.
Thứ ba, thị trường hiệu quả về mặt thông tin là khi giá cả trên thị trường phản ánh
một cách đầy đủ và tức thời tất cả các thông tin sẵn có trên thị trường.
Ba khía cạnh trên, với sự phụ thuộc, gắn bó lẫn nhau, cùng nhau hình thành nên
m
ột thị trường chứng khoán hiệu quả. Nhưng ở đây, để xét vấn đề hiệu quả về mặt thông
tin, giả thiết thị trường hiệu quả giả định rằng thị trường đã hiệu quả về phân phối và hoạt
động. V
ì vậy, thị trường hiệu quả được định nghĩa như sau: “ Thị trường hiệu quả là thị
trường trong đó giá cả các chứng khoán đ
ã phản ánh đầy đủ, tức thời tất cả các thông tin
sẵn có trên thị trường”. Nói cách khác, bất kỳ các thông tin nào dùng để dự đoán giá cổ
phiếu trong tương lai đều đã được phản ánh hoàn toàn trong giá cổ phiếu đó. Khi đó, giá

lại. Với hình thức này giá chứng khoán là một ước lượng không chệch tốt nhất cho giá trị
thực của chúng.
1.3.2.2 Thị trường hiệu quả dạng vừa ( semi- strong)
Gi
ả định rằng giá chứng khoán phản ánh tất cả các thông tin được công bố liên
quan đến doanh nghiệp niêm yết. Ngoài những thông tin trong quá khứ, những thông tin
cơ bản của công ty mà nhà đầu tư dễ dàng có được như: năng lực sản xuất, năng lực quản
lý, báo cáo tài chính, thông tin về đồi thủ cạnh tranh, các dự đoán khác về tình hình hoạt
động…đều đ
ã được phản ánh đầy đủ trong giá chứng khoán. Và những thông tin mang
tính chất dự đoán như các đánh giá, dự báo, tin đồn đều đã được hầu hết các nhà đầu tư
đưa vào xác định giá. Trong trường
hợp này nếu việc phân tích chỉ dựa trên những số liệu
7
được công bố hoặc những dự đoán cả thị trường đều biết thì không có hình thức phân tích
nào ( cả cơ bản lẫn kỷ thuật ) có khả năng mang lợi nhuận cao bất thường cho nhà đầu tư.
1.3.2.3 Thị trường hiệu quả dạng mạnh ( strong- form)
Gi
ả định tất cả các thông tin cần thiết có liên quan đến doanh nghiệp niêm yết, kể
cả thông tin nội gián cũng được phản ánh trong giá chứng khoán. Điều này nói lên rằng
các thị trường phản ánh nhanh với bất kỳ thông tin nào, kể cả những thông tin mang tính
ch
ất nội bộ hay cá nhân, khả năng tìm kiếm lợi nhuận siêu ngạch là không thể, cũng
không còn tồn tại giao dịch nội gián. Thị trường dạng này không cho phép phân tích cơ
bản hay kỹ thuật tôn tại.
1.4 TÁC ĐỘNG CỦA BẤT CÂN XỨNG THÔNG TIN ĐỐI VỚI SỰ PHÁT
TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.4.1 Đối với nhà đầu tư
 Việc thiếu thông tin, các nhà đầu tư không hiểu biết đầy đủ tình hình sản
xuất kinh doanh, tình hình tài chính, thành phần ban lãnh đạo và cũng như

phải đối mặt với chi phí kiệt quệ tài chính và chính khoản chi phí này mà các chủ nợ
thường đ
òi hỏi một lãi suất hứa hẹn cao hơn. Vì vậy, khi một doanh nghiệp thực hiện
quyết định thay đổi cấu trúc vốn, doanh nghiệp phải chú ý đến tín hiệu có thể có về viễn
cảnh thu nhập tương lai và hiện tại của doanh nghiệp cũng như các dự định của các giám
đốc m
à giao dịch đề xuất chuyển dịch đến thị trường.
Mặc dù ý thức được vấn đề này nhưng không dễ dàng để nhà đầu tư có thể kiểm
soát được, bởi tr
ên thực tế còn tồn tại tình trạng thông tin không cân xứng giữa nhà đầu
tư và nhà quản lý. Nh
à quản lý có những thông tin mà nhà đầu tư không thể có hoặc do
chi phí để thu nhập các thông tin đó l
à quá cao. Nhà quản lý có thể biết được mức độ nỗ
lực của mình trong khi nhà đầu tư không biết được; Nhà quản lý nhờ trực tiếp điều hành
công ty nên có nh
ững thông tin nội bộ mà nhà đầu tư không biết được hoặc biết nhưng
không hiểu được đầy đủ.
Trong mối quan hệ người chủ và người đại diện, thường thì người chủ phải trả thù
lao cho người điều hành thay mình để làm công việc đó và đưa ra những quyết định theo
hợp đồng. Một hợp đồng hoàn chỉnh có thể loại bỏ khả năng xảy ra mâu thuẫn giữa người
chủ và người thừa hành, hay xung đột giữa những người có liên quan trong cùng một tổ
chức. Tuy nhiên, thực tế khó có thể thiết kế một hợp đồng và người thừa hành không phải
lúc nào cũng hành động vì lợi ích cao nhất của người chủ. Do đó, người chủ phải theo dõi
người thừa hành và phải tốn chi phí giám sát ( monitoring cost - bao gồm cả chi phí kiểm
toán, chi phí của hợp đồng thù lao cho nhà quản lý và chi phí khuyến khích nhà quản lý),
kho
ản chi phí này sẽ được chủ trừ vào khoản tiền công trả cho người thừa hành. Còn
9
người thừa hành thấy khả năng tiền lương của mình bị gỉam đi, họ sẽ chấp nhận gánh

chứa đựng thông tin và có thể coi là một tín hiệu về khả năng phát triển trong tương lai
của công ty. Vì thế, thay đổi trong chính sách cổ tức là một tín hiệu có độ tin cậy cao và
ràng bu
ộc trách nhiệm của nhà quản lý công ty nhiều hơn các tín hiệu khác. Từ đó làm
thay đổi giá trị thị trường của doanh nghiệp.
10
1.4.2.3 Bất cân xứng thông tin và cấu trúc vốn
Chúng ta trở lại mô hình cổ điển của MM dựa vào những giả thuyết thị trường hoàn hảo,
MM kết luận rằng cấu trúc vốn – tỷ lệ nợ và vốn chủ sỡ hữu độc lập với giá trị doanh
nghiệp.
Liên quan đến tỷ lệ nợ tr
ên tổng vốn, S. Ros (1977) còn tìm ra một nghịch lý, giá
trị công ty thông qua giá trị thị trường sẽ tăng lên cùng với mức vay nợ tăng. Ông lập
luận rằng:
 Thứ nhất, tỷ lệ nợ cao là dấu hiệu chứng tỏ điểm tín dụng công ty được cải
thiện, vì chỉ có như thế thì các tổ chức tín dụng mới cho vay thêm
 Thứ hai: Tỷ số nợ cũng như cho thấy các nhà quản lý ước đoán rằng thu nhập
tương lai của doanh nghiệp đủ khả năng thanh toán những chi phí t
ài chính
đáng kể phát sinh từ những khoản nợ này. Tỷ số nợ càng cao thì ban lãnh đạo
càng đáng tin cậy.
Bất cân xứng thông tin ảnh hưởng không nhỏ đến giá trị doanh nghiệp. Chính sự tách biệt
trong quyền sở hữu và quyền quản lý làm cho bất kỳ thay đổi nào trong cấu trúc vốn có
thể tác động tốt hoặc xấu đến nhà đầu tư về kỳ vọng về dòng tiền, thu nhập trong tương
lai. Vì vậy, minh bạch thông tin là yếu tố chủ chốt trong việc định giá tài sản hiệu quả và
phân b
ổ nguồn vốn. Giúp doanh nghiệp giảm đi chi phí sử dụng vốn và thuận lợi trong
việc tiếp cận các nguồn vốn khác nhau, làm gia tăng mức vốn hóa thị trường của doanh
nghiệp và tạ đươc lòng tin cho các nhà đầu tư.
1.4.3 Đối với thị trường trong và ngoài nước

Tài chính hành vi là một phân ngành kinh tế học nghiên cứu xem những hành vi
(hành động có nhận thức) của các chủ thể kinh tế (người tiêu dùng, người phân phối,
người bán hàng hay người sản xuất) có thể ảnh hưởng đến việc ra quyết định kinh tế cũng
như giá cả thị trường ra sao. Môn khoa học n
ày lấy lý luận về dự tính duy lý của chủ thể
kinh tế làm trung tâm. Phương pháp nghiên cứu của nó dựa trên các mô hình kết hợp giữa
tâm lý học với các mô hình về dự tính duy lý của kinh tế học tân cổ điển. Tài chính học
hành vi là lĩnh vực tài chính sử dụng các lý thuyết cơ bản dựa trên tâm lý con người để
giải thích những bất thường trên thị trường chứng khoán.
Những nguyên lý cơ bản của tài chính hành vi:
 Lý thuyết kỳ vọng và sự không
yêu thích rủi ro
 Tính toán bất hợp lý
 Tự điều chỉnh hành vi
 Hối tiếc
 Giải quyết vấn đề dựa trên kinh
nghi
ệm
 Hành vi bầy đàn
 Phản ứng thái quá
 Sự tham khảo
12
1.5.2 Mối liên quan giữa lý thuyết tài chính hành vi và bất cân xứng thông tin
Cần phải có những biện pháp rõ ràng để giảm thiểu vấn đề bất cân xứng thông tin
trên thị trường chứng khoán nhằm làm cho thị trường hiệu quả hơn. Tuy nhiên, một vấn
đề đặt ra l
à liệu rằng khi thị trường minh bạch thông tin thì thị trường có hoạt động hiệu
quả ở dạng mạnh hay không? Liệu rằng sẽ không có hiện tượng giá cổ phiếu quá cao hay
quá thấp so với giá trị thực của nó? Hay sẽ không có bong bóng trên thị trường chứng
khoán nữa? Chúng ta thường cho rằng tài chính là lĩnh vực của những suy nghĩ định

sợ hãi. Nói rõ hơn, bất cứ khi nào bạn bán cổ phiếu thì người mua nó cũng sẽ nghĩ khác
về những triển vọng tương lai của cổ phiếu đó. Bạn nghĩ nó sẽ giảm, người mua nghĩ nó
sẽ lên. Hoặc bạn hoặc người mua sẽ đúng nhưng chắc chắn chỉ thông qua sự tương tác
của những thái độ khác nhau như vậy thì thị trường mới nhộn nhịp đông kẻ mua - nhiều
người bán. B
ình thường một nhóm các nhà đầu tư cá nhân có thể rất bình tĩnh và sáng
su
ốt, vậy mà cũng có lúc họ lại bị áp đảo bởi những cảm xúc tiêu cực khi các nhà đầu tư
khác hành động theo một cách thức phổ biến nào đó. Hiểu một cách đơn giản nhất th
ì
chính s
ự sợ hãi bị “bỏ rơi” hay thất bại khi những người xung quanh họ có thể kiếm tiền
một cách nhanh chóng, đã đưa đến sức mạnh áp đảo của đám đông. Khi thị trường lên
ho
ặc xuống, nhà đầu tư sợ rằng người khác sẽ có nhiều thông tin hơn. Và hệ quả của điều
này, nhà đầu tư cảm thấy có sự thôi thúc mạnh mẽ đối với việc l
àm theo những gì nhiều
người khác đang l
àm.
Điều đó khẳng định rằng một khi thị trường minh bạch thông tin thì chưa chắc thị
trường hoạt động hiệu quả dạng mạnh, hiện tượng giá cổ phiểu quá cao hay quá thấp vẫn
có thể xảy ra, không ai dám khẳng định hiện tượng bong bóng trên thị trường sẽ không
tiếp diễn. Và điều đó càng khẳng định vị trí của môn khoa học tâm lý này trong việc giải
thích những bất thường, những điều khó hiểu trên thị trường chứng khoán mà lý thuyết
thị trường hiệu quả không thể giải thích được. Đặc biệt trên TTCK Việt Nam, mọi lý
thuy
ết, mọi mô hình của thị trường hiệu quả dường như vô nghĩa. Mặc dù nhà đầu tư
được cảnh báo chứng khoán đ
ã vượt quá xa so với giá trị thật nhưng họ vẫn mua bán, thị
trường vẫn không ngừng sôi động. Thậm chí cung không đủ cầu. V

hoảng 1987, khủng hoảng Châu Á 1997, khủng hoảng Dotcom và gần đây nhất là khủng
hoảng kinh tế thế giới 2008.
1.6 BẤT CÂN XỨNG THÔNG TIN - NGUYÊN NHÂN CỐT LÕI CỦA
CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH MỸ 2008
Cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ 2008 bùng nổ do sự tác động kết hợp của nhiều
nguyên nhân khác nhau. Tuy nhiên khi phân tích kỹ chúng ta sẽ thấy, nguyên nhân cốt lõi
c
ủa vấn đề là do bất cân xứng thông tin kết hợp với tài chính hành vi của các chủ thể kinh
tế gây ra.
Mầm móng của mọi việc có lẽ bắt đầu khi FED cắt giảm lãi suất xuống mức quá
thấp 1% để kích thích tiêu dùng và ngăn chặn việc xuống dốc của nền kinh tế Mỹ. Tuy
nhiên, nếu người ta không lạm dụng mức lãi suất thấp này quá mức, nếu người ta không
phá vỡ các chuẩn mực tín dụng và tìm mọi cách để “qua mặt” các cơ quan chức năng,
nếu mọi việc đều được công khai dưới sự kiểm soát của các cơ quan giám sát thì có thể
một cuộc khủng hoảng tồi tệ nhất đã được ngăn chặn kịp thời.
Dễ hiểu là tại sao khi lãi suất thấp, kể cả các ngân hàng cho vay cũng như những
người đi vay đều muốn thực hiện việc vay c
àng nhiều càng tốt. Giá nhà được kỳ vọng là
s
ẽ tăng cao hơn lãi vay phải trả, vì thế ai cũng muốn vay để đầu tư thêm nhiều căn nhà
khác. Theo cách này, khi đến hạn họ vừa trả được nợ, vừa “bỏ túi” được một khoản

Trích đoạn Có hiện tượng rò rỉ thông tin hay giao dịch nội gián Các cơ quan truyền thông cung cấp thông tin sai lệch, không đầy đủ Đánh giá doanh nghiệp Nguyên nhân từ phương thức thu thập, công bố và xử lý thông tin
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status