Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục đầu tư tài chính dài hạn trong kiểm toán Báo cáo Tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện - Pdf 97

Chuyờn thc tp chuyờn ngnh GVHD: TS. Nguyn Th Phng Hoa
Trờng Đại học kinh tế quốc dân
KHOA Kế toán
------------
chuyên đề
thực tập chuyên ngành
Đề tài:
hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục đầu t
tài chính dài hạn trong kiểm toán báo cáo tài chính
do công ty tnhh dịch vụ t vấn tài chính kế toán
và kiểm toán (AASC) thực hiện
Sinh viờn thc hin : V èNH THI
Mó s sinh viờn : CQ 484044
Chuyờn ngnh : KIM TON
Khoỏ : 48
Giỏo viờn hng dn : TS. NGUYN TH PHNG HOA
hà nội - 05/2010
V ỡnh Thỏi - Lp: Kim toỏn 48C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Thủ tục kiểm toán.........................................................................................................................24
Vũ Đình Thái - Lớp: Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Quy trình kế toán ảnh hưởng tới mục tiêu kiểm toán.....................................
Bảng 1.2 Bảng xác định mức trọng yếu ban đầu do KTV Công ty AASC thực hiện tại
khách hàng ABC..........................................................................................................
Bảng 1.3 Trích bảng phân mức trọng yếu cho từng khoản mục do KTV Công ty
AASC thực hiện tại khách hàng ABC..........................................................................
Bảng 1.4 Chương trình kiểm toán chung các khoản đầu tư tài chính dài hạn của Công

rộng qui mô sản xuất nhằm cạnh tranh với các doanh ngiệp nước ngoài.
Trên thực tế, nếu như doanh nghiệp Việt Nam chỉ tập trung vào ngành lĩnh
vực hoạt động của mình với nguồn vốn sẵn có thì muốn đạt được sự phát triển vượt
bậc trong một quãng thời gian ngắn là rất khó, một giải pháp mở cho các doanh
nghiệp Việt Nam có thể thực hiện được chính là thu hút vốn qua các kênh đầu tư.
Theo đó một mối quan hệ tài chính giữa nhà đầu tư và đơn vị tiếp nhận vốn được
hình thành. Mối quan hệ này có thể là đầu tư vào Công ty con, đầu tư vào Công ty
liên kết hay đồng kiểm soát…Chính điều này tạo nên sự phức tạp trong khoản mục
đầu tư tài chính, đặc biệt là các khoản mục đầu tư tài chính dài hạn.
Xem xét vấn đề đầu tư tài chính dài hạn dưới góc độ của một nhà quản lý, một
người làm công tác kiểm toán nhằm đảm bảo chất lượng thông tin tài chính trên thị
trường đầu tư, kiểm toán viên các Công ty kiểm toán tại Việt Nam còn gặp nhiều hạn
chế trong việc kiểm toán khoản mục đầu tư tài chính dài hạn do những phức tạp và
rủi ro trong các quan hệ đầu tư gây ra.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề kiểm toán khoản mục đầu tư tài
chính dài hạn nêu trên, qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn
Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC), em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện quy
trình kiểm toán khoản mục đầu tư tài chính dài hạn trong kiểm toán Báo cáo
Tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
(AASC) thực hiện” để hoàn thành chuyên đề thực tập chuyên ngành của mình. Kết
cấu chuyên đề thực tập chuyên nghành do em thực hiện bao gồm các nội dung
chính sau:
Vũ Đình Thái - Lớp: Kiểm toán 48C
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Chương 1: Thực trạng qui trình kiểm toán khoản mục đầu tư tài chính dài
hạn trong kiểm toán Báo cáo Tài chính do Công ty AASC thực hiện
Chương 2: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản
mục đầu tư tài chính dài hạn trong kiểm toán Báo cáo Tài chính do Công ty AASC
thực hiện

mục này, kiểm toán viên (KTV) khi kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn cần
chú trọng tới khoản mục dự phòng giảm giá các khoản đầu tư dài hạn, một khoản
mục có ý nghĩa với nhà đầu tư quan tâm tới rủi ro cũng như khả năng sinh lời từ các
khoản đầu tư của đơn vị.
Nắm được tính chất đa dạng của loại hình đầu tư kể trên nên khi tiến hành
kiểm toán các khoản mục đầu tư tài chính dài hạn do Công ty AASC thực hiện,
trưởng nhóm kiểm toán sẽ thực hiện lập danh sách các mục tiêu kiểm toán và phân
nhiệm công việc cho trợ lý kiểm toán.
Cần chú ý thêm rằng tại Công ty kiểm toán AASC, các tài khoản thuộc cùng
một nhóm tính chất hoặc nhóm đối ứng tài khoản sẽ do một KTV và một trợ lý thực
Vũ Đình Thái - Lớp: Kiểm toán 48C
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
hiện, trưởng nhóm kiểm toán chỉ thực hiện lập kế hoạch và xem xét giám sát công
việc của các cá nhân trong nhóm đảm bảo thực hiện chương trình kiểm toán đúng
tiến độ và là một phần của kiểm soát chất lượng trong soát xét 3 cấp. Ví dụ, các tài
khoản tiền mặt, tiền gửi và khoản chi phí bán hàng, quản lý do một KTV thực hiện
các khoản doanh thu, giá vốn hàng bán hàng hệ thống tài khoản trong tính giá thành
sản phẩm do một KTV khác thực hiện…
Theo logic đó, các khoản đầu tư tài chính dài hạn sẽ do một KTV thực hiện và
một trợ lý có kinh nghiệm tùy thuộc vào khối lượng công việc và mức độ phức tạp
(trọng yếu) của khoản mục được kiểm toán.
Các mục tiêu do trưởng nhóm kiểm toán lập và đưa cho KTV phụ trách nhóm
khoản mục này chỉ là các mục tiêu kiểm toán chung còn việc xây dựng các mục tiêu
kiểm toán đặc thù sẽ do người đảm nhận chi tiết xây dựng và ghi lại trên giấy tờ làm
việc của Công ty kiểm toán AASC. Sở dĩ có sự chia tách trong xây dựng mục tiêu
kiểm toán tại AASC là vì trưởng nhóm dựa vào loại hình kinh doanh của đơn vị, dựa
vào hồ sơ kiểm toán năm trước (nếu đó là khách hàng cũ) hoặc dựa vào cam kết của
nhà quản lý đơn vị được kiểm toán cũng như phán đoán chủ quan, dựa vào thông tin
thu thập được về khách hàng đưa ra. Đối với mục tiêu kiểm toán đặc thù, do tính

-Tập hợp chi phí theo loại
sản phẩm dịch vụ
Sổ chi tiết
-Phân loại đối tượng tính giá
-Phản ánh giá trị thực của tài sản dịch vụ
theo nguyên tắc hoạt động liên tục.
-Phân bổ chi phí chung cho sản phẩm
hàng hóa dịch vụ
Đối ứng tài
khoản
-Phân loại tài sản và vốn
-Phản ánh vận động của tài
sản về vốn qua từng nghiệp
vụ.
Sổ tổng hợp
-Phân loại đúng yêu cầu của quản lý.
-Định khoản và ghi sổ đúng, cộng dồn số
dư và chuyển khoản chính xác
Tổng hợp cân
đối kế toán
-Khái quát các quan hệ tài
chính
-Cân đối tổng thể hoặc bộ
phận
Bảng tổng
hợp
-Phân định quyền sở hữu (tài sản) và
nghĩa vụ (vốn) với quan hệ hợp đồng
(ngoài bảng)
-Cân đối tài sản với vốn, thu và chi (và số

KTV phải tăng qui mô thử nghiệm cơ bản.
- Tính đúng kỳ: Mục tiêu này nhằm xác minh đảm bảo rằng các nghiệp vụ
phát sinh tăng giảm trong kỳ đơn vị, không có sự nhầm lẫn hay cố ý hạch toán trùng
lặp các nghiệp vụ từ kỳ trước chuyển sang, đảm bảo rằng các nghiệp vụ phát sinh của
tháng đầu của niên độ kế toán sau không bị hạch toán nhầm lẫn hoặc cố ý sang kỳ sau
và ngược lại, đảm bảo các khoản doanh thu, thu nhập và các khoản chi phí nếu không
tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kỳ kế toán sẽ không có ảnh hưởng nghiệm trọng đến
kết quả kinh doanh và Báo cáo kết quả kinh doanh.
- Phân loại và trình bày: Yêu cầu đơn vị khi hạch toán các nghiệp vụ phát sinh
phù hợp với các tài khoản đã đăng ký, thu nhập chi phí phát sinh ở khâu nào lĩnh vực
nào (ví dụ như doanh thu từ các khoản đầu tư tài chính dài hạn, chi phí liên quan đến
việc góp vốn…) cần được hạch toán vào tài khoản cấp 2 bắt buộc, đơn vị có thể đăng
ký tài khoản cấp 3, cấp 4 theo sự phê duyệt của Bộ Tài chính. Ví dụ: Hệ thống các
chi nhánh của Công ty Bảo hiểm Bảo Minh sử dụng hệ thống phần mềm kế toán bảo
hiểm chuyên dụng, theo dõi cả quản trị nhân lực, hay hệ thống tài khoản cấp 3 trong
Vũ Đình Thái - Lớp: Kiểm toán 48C
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
các đơn vị Bưu điện Viễn thông được đăng ký sử dụng và khác biệt với hệ thống tài
khoản của các doanh nghiệp phổ biến (theo Quyết định 15 hay 48).
Đối với kế toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn, việc phân loại và trình bày
hợp lý, trung thực phù hợp với hệ thống chuẩn mực hay pháp luật hiện hành có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng trong kiểm toán BCTC hợp nhất.
- Tính đúng đắn trong việc tính giá: KTV phải kiểm tra để khẳng định rằng,
phương pháp định giá mà đơn vị áp dụng với loại tài sản (trong xác định giá trị vốn
góp) phù hợp với các chuẩn mực kế toán được chấp nhận và qui định của nhà nước,
tính nhất quán và có căn cứ hợp lý trong lựa chọn phương pháp tính giá trong góp
vốn và phân chia lợi tức từ hoạt động đầu tư.
Tóm lại, giống như mọi tiêu chuẩn kiểm toán các loại doanh nghiệp khác nhau
kiểm toán các phần hành khác nhau, KTV đưa ra các mục tiêu cần thực hiện là giúp

kiểm tra lại tuy nhiên để đảm bảo các khoản đầu tư tài chính dài hạn được mua trong
các giai đoạn trước vẫn chưa được thanh lý nhưng không được vào số một cách đúng
đắn thì phải kiểm tra sự tồn tại của các khoản đầu tư quan trọng trong tại các thời
điểm ghi trong Bảng Cân đối kế toán. Khi doanh nghiệp thực tế có các cổ phiếu, trái
phiếu hoặc các khoản đầu tư tài chính dài hạn khác thì KTV phải kiểm tra thực tế các
chứng khoán đó, khi các khoản đầu tư này được một bên thứ ba độc lập với doanh
nghiệp nắm giữ trên danh nghĩa của doanh nghiệp thì phải kiểm tra sự tồn tại của
chúng bằng cách lấy xác nhận của bên thứ ba.
Các khoản tăng đầu tư tài chính dài hạn quan trọng thường được ghi trong
biên bản các cuộc họp quan trọng của doanh nghiệp do các khoản đầu tư đó được coi
là các hoạt động thông thường của doanh nghiệp. Tài liệu về các chứng nhận cổ
phiếu hoặc hợp đồng liên doanh phải nằm trong hồ sơ của doanh nghiệp, đối với các
khoản đầu tư tài chính dài hạn bằng hình thức góp vốn liên doanh thì BCTC đã kiểm
toán của bên liên doanh phải được sự dụng để tính toán lại thu nhập hoặc chi phí cho
liên doanh trong năm của doanh nghiệp.
Việc cần thiết tạo ra một khoản mục dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài
chính dài hạn phải được KTV xem xét một cách cụ thể với các khoản đầu tư quan
trọng, bằng chứng về việc cần thiết đó có thể được thu thập bằng cách tham khảo các
Vũ Đình Thái - Lớp: Kiểm toán 48C
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
BCTC đã được kiểm toán và giá của các trái phiếu cho đến thời điểm ghi trong Bảng
Cân đối kế toán.
1.2.2 Ảnh hưởng kế toán các khoản mục đầu tư tài chính dài hạn tại các doanh
nghiệp khác nhau tới kiểm toán BCTC do công ty AASC thực hiện
Hiện nay, Bộ Tài chính đã ban hành bốn chế độ kế toán là:
+ Quyết định 12/2001/QĐ-BTC (13-03-2001) - Chế độ kế toán các đơn vị
ngoài công lập: Giáo dục, Y tế, Văn hóa, Thể thao.
+ Quyết định 15/2006/QĐ-BTC (20-03-2006) - Chế độ kế toán doanh nghiệp
thay thế Quyết định 1141

Đối với khoản đầu tư vào Công ty liên kết:
- Phương pháp giá gốc: sau ngày đầu tư, nhà đầu tư được ghi nhận cổ tức, lợi
nhuận được chia từ lợi nhuận sau thuế của công ty liên kết vào doanh thu hoạt động
tài chính theo nguyên tắc dồn tích (không bao gồm khoản cổ tức, lợi nhuận của kỳ kế
toán trước khi khoản đầu tư được mua). Các khoản khác từ Công ty liên kết mà nhà
đầu tư nhận được ngoài cổ tức và lợi nhuận được chia được coi là phần thu hồi của
các khoản đầu tư và được ghi giảm giá gốc khoản đầu tư. Phương pháp giá gốc được
áp dụng trong kế toán khoản đầu tư vào Công ty liên kết khi lập và trình bày BCTC
riêng của nhà đầu tư.
Như vậy KTV khi tiến hành thực hiện xác nhận về giá trị vốn góp hoàn toàn
có thể sử dụng BCTC đã được kiểm toán của bên liên kết, giá trị xác nhận là nguyên
giá vốn góp ban đầu sau khi trừ đi các khoản thu hồi ngoài cổ tức và lợi nhuận, điều
này được hiểu là KTV sẽ phải phối kết hợp kiểm tra chi tiết phát sinh Có TK 223 để
xác minh được tính đúng đắn của số dư cuối kỳ.
Việc ghi giảm nguyên giá vốn góp theo cách trên sẽ làm thay đổi tỷ lệ vốn góp
thực tế, vì vậy KTV cần đánh giá lại tỷ lệ vốn góp tại thời điểm cuối năm.
- Phương pháp vốn chủ sở hữu: vào cuối mỗi kỳ kế toán, khi lập và trình bày
BCTC hợp nhất, giá trị ghi sổ của khoản đầu tư được điều chỉnh tăng hoặc giảm
tương ứng với phần sở hữu của nhà đầu tư trong lãi hoặc lỗ của Công ty liên kết sau
ngày đầu tư. Cổ tức, lợi nhuận được chia từ Công ty liên kết được ghi giảm giá trị ghi
sổ của khoản đầu tư vào Công ty liên kết trên báo cáo tài chính hợp nhất.
Vũ Đình Thái - Lớp: Kiểm toán 48C
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Khác với hình thức ghi sổ trên, KTV muốn xác minh nguyên giá vốn góp còn
lại tới thời điểm 31/12 cần phải đi từ thông báo cổ tức, lợi nhuận được chia hoặc lỗ
đầu tư.
Thủ tục xác nhận giá trị vốn góp cuối năm giữa hai bên không có nhiều ý
nghĩa điều này đồng nghĩa với KTV phải dựa vào số dư trên BCTC đã được kiểm
toán năm trước kết hợp với kiểm tra các thông báo chia cổ tức mới cho được kết quả

phân chia có được thực hiện cam kết giữa hai bên không, KTV kiểm tra các bảng
phân chia giữa hai bên, đảm bảo việc phân chia được thực hiện chính xác về mặt số
học, tính lại tỷ lệ góp vốn hai bên.
+ Đối với hình thức liên doanh tài sản đồng kiểm soát, vì khoản mục này có
liên quan đến kiểm toán khoản mục tài sản nên khi thực hiện kiểm toán, KTV phụ
trách khoản mục đầu tư tài chính dài hạn nên kết hợp với KTV phụ trách phần hành
này. Cần chú ý rằng tài sản đem góp vốn vẫn phải trích khấu hao bình thường vì vậy
một cách để kiểm tra tính đúng đắn trong xác định quyền sở hữu tài sản là kiểm tra
bảng khấu hao của khách hàng, thu thập Biên bản kiểm kê tài sản, đối chiếu mã tài
sản giữa hai tài liệu với nhau nhằm phát hiện ra sai phạm trọng ghi nhận khoản đầu

+ Đối với hình thức góp vốn vào cơ sở kinh doanh kiểm soát, cơ sở này cũng
có tư cách pháp nhân và muốn hoạt động cần đăng ký kinh doanh với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, vì vậy bằng chứng kiểm toán tốt nhất có thể thu thập đối với khoản mục này
là xác nhận vốn góp thực tế trong giấy đăng ký kinh doanh.
Ảnh hưởng của kế toán khoản đầu tư tài chính dài hạn trong doanh nghiệp
áp dụng Chế độ kế toán theo quyết định 19/2006/QĐ-BTC tới kiểm toán BCTC do
Công ty AASC thực hiện
Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng để phản ánh hoạt động đầu tư tài chính dài
hạn bao gồm:
+ TK 221 Đầu tư tài chính dài hạn
+ TK 229 Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn
Tài khoản cấp 2:
+ TK 2211 Đầu tư chứng khoán dài hạn
+ TK 2212 Vốn góp
Vũ Đình Thái - Lớp: Kiểm toán 48C
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
+ TK 2218 Đầu tư tài chính dài hạn khác
Như vậy, dễ dàng nhận thấy trong đơn vị hành chính sự nghiệp so với đơn vị

- Trường hợp bên góp vốn liên doanh góp vốn bằng tài sản, nếu bên góp vốn
liên doanh đã chuyển quyền sở hữu tài sản thì bên góp vốn liên doanh chỉ được hạch
toán phần lãi hoặc lỗ có thể xác định tương ứng cho phần lợi ích của các bên góp vốn
liên doanh khác. Vấn đề KTV cần hướng tới là việc hạch toán phần lãi hoặc lỗ này
giữa các bên, KTV sẽ thiết kế các thử nghiệm nhằm xác minh lợi ích doanh nghiệp
khách hàng trong liên doanh, có khớp đúng với tỷ lệ vốn góp thực tế hay không. KTV
cần xác minh lại giá trị tài sản đem góp vốn liên doanh thông qua Biên bản bàn giao,
Biên bản đánh giá chất lượng, Biên bản đánh giá giá trị còn lại của tài sản...
- Trường hợp bên góp vốn liên doanh bán tài sản cho liên doanh nếu bên góp
vốn liên doanh đã chuyển quyền sở hữu tài sản và tài sản này được liên doanh giữ lại
chưa bán cho bên thứ ba độc lập thì bên góp vốn liên doanh chỉ được hạch toán phần
lãi hoặc lỗ có thể xác định tương ứng cho phần lợi ích của các bên góp vốn liên
doanh khác. Nếu liên doanh bán tài sản này cho bên thứ ba độc lập thì bên góp vốn
liên doanh được ghi nhận phần lãi, lỗ thực tế phát sinh từ nghiệp vụ bán tài sản cho
liên doanh. Trong trường hợp này, KTV Công ty AASC sẽ kiểm tra việc ghi nhận
doanh thu tương ứng với giá trị tài sản đã góp, kiểm tra xem doanh nghiệp còn hay
không còn trích khấu hao cho tài sản đó.
Do lược bớt một số khoản mục nên số lượng ngiệp vụ được giảm bớt đi, nếu
đánh giá thấy số lượng nghiệp vụ phát sinh không nhiều, KTV có thể dự tính phương
án kiểm tra toàn bộ các khoản mục đầu tư tài chính dài hạn.
1.3 Quy trình kiểm toán các khoản mục đầu tư tài chính dài hạn trong kiểm
toán BCTC do Công ty kiểm toán AASC thực hiện
Để minh họa cho chuyên đề thực tập em xin trình này thực trạng kiểm toán
khoản mục đầu tư tài chính dài hạn trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Dịch
vụ tư vấn Kế toán và Kiểm toán AASC thực hiện tại khách hàng là Công ty ABC.
Thông thường kiểm toán khoản mục đầu tư dài hạn trong kiểm toán BCTC do
Công ty AASC tiến hành được thực hiện qua các giai đoạn sau:
- Chuẩn bị kiểm toán
- Thực hiện kiểm toán
Vũ Đình Thái - Lớp: Kiểm toán 48C

Vũ Đình Thái - Lớp: Kiểm toán 48C
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Qua quá trình đánh giá Công ty AASC đưa ra nhận xét ban đầu về ABC: Công
ty ABC đang tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục thu được lợi nhuận và
đang có nhu cầu công khai hóa BCTC rộng rãi để có thể thu hút thêm nguồn vốn, mở
rộng hơn nữa qui mô sản xuất kinh doanh với những thông tin đó, AASC đánh giá
khách hàng ABC là một khách hàng tiềm năng và quyết định tiếp nhận kiểm toán tại
ABC cho BCTC kết thúc ngày 31 tháng 13 năm 2009.
Đối với khách hàng thường niên của Công ty AASC, vịêc đánh giá khả năng
chấp nhận kiểm toán lại tiến hành dễ dàng hơn, bộ phận phòng kiểm toán phụ trách
kiểm toán khách hàng này năm trước sẽ tự quyết trong đánh giá, nếu chấp nhận thì
trưởng phòng xúc tiến hợp đồng kiểm toán, nếu không chấp nhận tiếp tục kiểm toán,
lãnh đạo phòng phải đưa ra các thông tin giải trình về lý do từ chối cho Phó Tổng
Giám đốc phụ trách phòng. Các thông tin cập nhật này sẽ được bổ sung vào hồ sơ
chung và tiến hành theo dõi.
1.3.1.2 Lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên
Như đã đề cập mối quan hệ giữa khách hàng và Công ty kiểm toán AASC là
mối quan hệ hết sức đặc biệt bị chi phối bởi các chuẩn mực kiểm toán, không giống
với bất kỳ ngành nghề nào khác, KTV độc lập phải đạt được các yêu cầu theo Nghị
định số 133 năm 2004 của Chính phủ. Tại Công ty kiểm toán AASC, tất cả các KTV
đều phải liệt kê danh sách tất cả các Công ty mà KTV mua cổ phần vào Công ty này,
đây là căn cứ để lãnh đạo phòng kiểm toán xắp xếp nhân sự trong đoàn kiểm toán
hợp lý để vừa đảm bảo được chất lượng của cuộc kiểm tóan, vừa hạn chế được rủi ro
gây thiệt hại cho KTV và Công ty AASC.
Tuy nhiên, việc góp vốn của KTV vào một doanh nghiệp nào đó có thể thường
xuyên thay đổi nên để đảm bảo chắc chắn tính độc lập của các thành viên trong đoàn
kiểm toán, Công ty AASC thiết kế bảng hỏi về tính độc lập của KTV.
Sau khi tiến hành đánh giá tính độc lập trên cơ sở bảng hỏi về tính độc lập của
KTV, phòng kiểm toán phụ trách thực hiện đơn đặt hàng sẽ lập danh sách thành viên

thanh toán, quyền và trách nhiệm của mỗi bên và các giới hạn hiệu lực và thời hạn
hợp đồng, điều khoản xử lý tranh chấp.
Vũ Đình Thái - Lớp: Kiểm toán 48C
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
1.3.1.4 Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng được kiểm toán
Đối với khách hàng mới kiểm toán lần đầu (ABC) KTV Công ty AASC tiến
hành thu thập tất cả các tài liệu pháp lý của khách hàng, đồng thời gửi danh mục tài
liệu cần cung cấp làm cơ sở cho thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết.
Công ty ABC hoạt động theo giấy đăng ký kinh doanh số 0106000918 ngày
26/12/2007 do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp.
Vốn điều lệ : 8.122.000.000.000 VNĐ
Điện thoại : 0438.686.868
Emai : [email protected]
Trụ sở hoạt động kinh doanh: Số 5 Phạm Hùng – Cầu Giấy, TP. Hà Nội
Ngành nghề hoạt động kinh doanh:
-Kinh doanh các dịch vụ Bưu chính, chuyển phát nhanh trong và ngoài nước;
-Thành lập, quản lý, khai thác mạng lưới các dịch vụ Bưu chính trên toàn
quốc, các dịch vụ Bưu chính công ích;
- Hợp tác với các doanh nghiệp Viễn thông để cung cấp các dịch vụ Viễn
thông;
- Mua bán vật tư, thiết bị xe máy;
- Xuất, nhập khẩu thiết bị Bưu chính Viễn thông;
- Kinh doanh xuất bản phẩm, bất động sản, cho thuê văn phòng;
- Xây dựng công trình Bưu chính Viễn thông…
Chính sách kế toán áp dụng trong Công ty ABC: áp dụng theo Chế độ kế toán
doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo quyết định 15/2006 của Bộ Tài chính ngày
20/3/2006 và các qui định cụ thể áp dụng cho Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam (VNPT) và các đơn vị thành viên ban hành theo quyết định số 2608/QĐ –
KTTKTC ngày 22/12/2006 của Tổng Giám đốc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt

có khả năng kiểm soát các chính sách tài chính và hoạt động của các Công ty nhận
đầu tư nhằm thu lợi ích từ hoạt động của các Công ty này.
BCTC của các Công ty con được lập cho cùng năm tài chính với Công ty
trong trường hợp cần thiết BCTC của các Công ty con được điều chỉnh để các chính
sách kế toán được áp dụng tại Công ty và các Công ty con là giống nhau.
Vũ Đình Thái - Lớp: Kiểm toán 48C
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Tổng quan về tổ chức của Công ty ABC:
- Khối hạch toán phụ thuộc
- Khối hách toán độc lập
- Khối các Công ty con
+ Công ty Cổ phần Du lịch
+ Công ty Cố phần chuyển phát nhanh Bưu điện
- Khối các Công ty liên kết
+ Công ty Cổ phần Bảo hiểm
+ Công ty Cổ phần truyền thông quảng cáo Bưu chính
Qua tìm hiều sơ bộ về tổ chức Công ty ABC, KTV Công ty AASC đánh giá
được số lượng các Công ty con, Công ty liên kết. Xác định được bên có liên quan,
trưởng nhóm kiểm toán yêu cầu trợ lý kiểm toán dự thảo thư xác nhận vốn góp để dự
phòng Công ty ABC chưa thực hiện xác nhận công nợ cuối năm. Chi tiết nhu cầu sử
dụng thư xác nhận sẽ được KTV trình bày trên giấy tờ làm việc khi tiến hành thực
hiện chương trình kiểm toán.
Đối với khoản mục đầu tư tài chính dài hạn, hệ thống tài khoản Công ty ABC
sử dụng như sau:
- Tài khoản cấp 1:
TK 221 Đầu tư vào Công ty con
TK 222 Vốn góp liên doanh
TK 223 Đầu tư vào Công ty liên kết
TK 228 Đầu tư dài hạn khác

Cao
nhất
Tối thiểu Tối đa
vnd vnd vnd
Lợi nhuận trớc thuế 4 8 101.408.468.850 4.056.338.754 8.112.677.508
Doanh thu 0 1 3.122.095.514.801 12.488.382.059 24.976.764.118
TSLĐ và ĐTNH 2 2 613.596.085.080 9.203.941.276 12.271.921.702
Nợ ngắn hạn 2 2 2.417.590.137.419 36.263.852.061 48.351.802.748
Tổng tài sản 1 1 8.305.054.689.203 66.440.437.514 83.050.546.892
----------------------------- ------------------- ------------------- -------------------
Mức ớc lợng 4.056.338.754 8.112.677.508
Lựa chọn mức trọng yếu là 4.056.338.754
Do Cụng ty ABC l khỏch hng mi ca Cụng ty AASC nờn m bo cht
lng cuc kim toỏn cng nh hn ch c ri ro kim toỏn, KTV Nguyn Mai
Thanh la chn mc trng yu thp nht l 4.056.338.754 VN
V ỡnh Thỏi - Lp: Kim toỏn 48C
21

Trích đoạn THỦ TỤC PHÂN TÍCH Mụi trường Cụng nghệ thụng tin Cỏc khoản đầu tư tài chớnh dài hạn Cú lập cỏc dự tớnh về dũng tiền, tồn kho và cỏc khoản phải thu khụng? Kết thỳc kiểm toỏn
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status