Hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán, Kế toán và Tư vấn Thuế AAT thực hiện - Pdf 97

Chuyờn thc tp GVHD: TS. Nguyn Th Phng Hoa
Trờng Đại học kinh tế quốc dân
KHOA Kế toán
------------
chuyên đề
thực tập chuyên ngành
Đề tài:
HON THIN CễNG TC KIM TON KHON MC PHI
THU KHCH HNG TRONG KIM TON BCTC DO CễNG TY
TNHH DCH V KIM TON, K TON V T VN THU
AAT THC HIN
Sinh viờn thc hin : NGUYN TH NH
Mó s sinh viờn : CQ 480543
Chuyờn ngnh : KIM TON
Khoỏ : 48
Giỏo viờn hng dn : TS. NGUYN TH PHNG HOA
hà nội - 05/2010
Sinh viờn: Nguyn Th nh Lp: Kim toỏn 48C
1
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thế giới những năm 30 của thế kỷ XX đã trải qua một cơn địa
chấn nặng nề. Sự phá sản của hàng loạt tổ chức tài chính và khủng hoảng kinh tế
khi đó là dấu hiệu chứng minh yếu điểm của kiểu kế toán, kiểm tra sổ sách trước
đó. Và kiểm toán đã được đẩy mạnh để Báo cáo tài chính của các tổ chức được
kiểm tra, xác minh một cách tốt hơn.
Là một chức năng của quản lý, kiểm toán gắn liền với các hoạt động kinh tế,
tài chính, cung cấp những thông tin hữu ích cho việc ra quyết định của các bên liên
quan. Vì vậy, kiểm toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài
chính Nhà nước, mà còn rất cần thiết với hoạt động tài chính doanh nghiệp của mọi
thành phần kinh tế. Những năm gần đây, các chế độ chính sách về tài chính kế toán,

thể góp một phần nhỏ ý kiến của mình để hoàn thiện hơn công tác kiểm toán khoản
mục này. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đi sâu nghiên cứu đề tài:
“ Hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong
kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán, Kế toán và Tư vấn Thuế
AAT thực hiện ”.
Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán, Kế toán và Tư vấn Thuế AAT là đơn vị
đã tạo điều kiện cho em thực hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Với sự hướng
dẫn tận tình của cô giáo, TS. Nguyễn Thị Phương Hoa và các anh, chị trong các
phòng, ban ở Công ty TNHH AAT, em đã nhanh chóng hoàn thành Chuyên đề thực
tập tại Công ty.
Chuyên đề gồm 2 phần chính:
Chương 1: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng
trong kiểm toán BCTCdo Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán, Kế toán và Tư vấn
Thuế AAT thực hiện
Chương 2: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản
mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm
toán, Kế toán và Tư vấn Thuế AAT thực hiện
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Thị Phương Hoa và toàn thể
các anh chị trong Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán, Kế toán và Tư vấn Thuế AAT
đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này!
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Lớp: Kiểm toán 48C
3
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DO CÔNG TY TNHH AAT THỰC HIỆN
1.1. Tổng quan về khoản mục phải thu khách hàng
1.1.1. Bản chất của khoản mục phải thu khách hàng
Trong quá trình SXKD của một doanh nghiệp luôn tồn tại hoạt động thanh
toán giữa một bên là doanh nghiệp, một bên là khách hàng – đối tượng tiêu thụ hàng

toán cụ thể dựa trên lợi ích của cả hai bên theo hướng khuyến khích người mua trả
tiền nhanh qua tỷ lệ giảm giá khác nhau theo thời hạn thanh toán. Doanh nghiệp
không được sơ hở trong thỏa thuận ban đầu này nhằm tránh tình trạng nợ khó đòi,
thậm chí thất thu do khách hàng mất khả năng thanh toán.
Gửi hóa đơn tính tiền cho người mua và ghi rõ nghiệp vụ bán hàng: Hóa đơn
bán hàng là chứng từ chỉ rõ mẫu mã, số lượng hàng bán, giá cả hàng hóa và các yếu
tố khác theo luật thuế GTGT. Hóa đơn được lập thành 3 liên: 1 liên giao cho khách
hàng, 1 liên lưu lại ghi sổ và 1 liên theo dõi thu tiền. Như vậy, hóa đơn vừa là
phương thức chỉ rõ cho khách hàng về số tiền và thời hạn thanh toán từng thương
vụ, vừa là căn cứ ghi sổ Nhật ký bán hàng và theo dõi các khoản phải thu.
Xử lý và ghi sổ các khoản thu tiền: Khi các điều kiện ghi nhận doanh thu
được thỏa mãn, kế toán tiến hành ghi sổ và theo dõi mọi khoản thu mà khách hàng
trả từng lần. Trong việc xử lý này, cần đặc biệt chú ý khả năng bỏ sót hoặc dấu
diếm các khoản thu nhất là thu tiền mặt trực tiếp.
Xử lý ghi sổ hàng bán bị trả lại và khoản bớt giá: Các khoản giảm trừ doanh
thu xảy ra khi người mua không thỏa mãn về hàng hóa. Khi đó, người mua phải bớt
giá hoặc nhận lại hàng hóa. Trường hợp này phải lập bảng ghi nhớ hoặc có thư báo
Có hoặc Hóa đơn chứng minh cho việc ghi giảm các khoản phải thu.
Thẩm định và xóa sổ các khoản phải thu không thu được: Có thể có những
trường hợp người mua không còn khả năng thanh toán hoặc đã chết, mất tích, bỏ
trốn. Doanh nghiệp tiến hành thẩm định, nếu thấy khoản thất thu này là “ bất khả
kháng ”, cần xem xét xóa sổ khoản phải thu đó.
Dự phòng nợ khó đòi: Được lập với yêu cầu đủ trang trải các khoản đã tiêu
thụ kỳ này song không có khả năng thu được cả trong tương lai.
1.1.3. Mục tiên kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo
cáo tài chính do Công ty TNHH AAT thực hiện
1.1.3.1. Sự cần thiết phải kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm
toán Báo cáo tài chính
Bán hàng – thu tiền (tiêu thụ) là quá trình chuyển quyền sở hữu của hàng hóa
qua quá trình trao đổi hàng – tiền (giữa khách thể kiểm toán với khách hàng của

Mục tiêu kiểm toán
chung
Các khoản phải thu
Tính hợp lý chung Số dư các tài khoản bán hàng và thu tiền đều có căn cứ hợp lý
Tính có thật Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản phải thu đảm bảo
tuân thủ nguyên tắc ghi nhận
Tính đầy đủ Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản phải thu khách
hàng đều được phản ánh trên sổ sách kế toán một cách đầy đủ và
đúng niên độ
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Lớp: Kiểm toán 48C
6
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Tính đánh giá Việc đánh giá các khoản phải thu trên BCTC là gần đúng với giá trị
có thể thu hồi được: tức là các khoản phải thu phải được công bố
theo giá trị có thể thu hồi được thông qua sự phân tích về dự phòng
nợ khó đòi và chi phí nợ khó đòi.
Đối với các khoản tiền là ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng tiền
hạch toán theo tỷ giá quy định
Tính chính xác Các khoản phải thu phải được phản ánh đúng với giá trị thật và phù
hợp với các chứng từ gốc đi kèm
Số liệu trên các khoản phải thu được tính toán đúng đắn và phù hợp
giữa bảng kê, sổ chi tiết, sổ cái và BCTC
Quyền và nghĩa vụ Các khoản phải thu trong bảng kê hoặc bảng cân đối thu tiền theo
thời hạn đều thuộc sở hữu của công ty (không tính các khoản chiết
khấu, hồi khấu…)
Trình bày và khai
báo
Việc kết chuyển số liệu giữa các sổ kế toán và BCTC phải được thực
hiện một cách chính xác và phù hợp với các nguyên tắc kế toán
Tính đúng kỳ Các nghiệp vụ về thu tiền đều ghi đúng thời hạn trong quan hệ với

Các chứng từ cơ bản của khi hạch toán nghiệp vụ bán hàng và thu tiền cần
quan tâm là Hóa đơn bán hàng, Biên lai thu tiền, Biên bản đối chiếu công nợ, Bảng
kê phải thu khách hàng theo thời hạn, Bảng trích lập dự phòng phải thu khó đòi
theo thời hạn, Biên bản quyết toán giá trị công trình XDCB hoàn thành.
* Tài khoản
Tài khoản chính sử dụng khi hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người mua
là TK 131, ngoài ra với những khoản nợ khó đòi cần lập dự phòng trên TK 139.
* Sổ kế toán: Sử dụng Sổ Cái, Sổ Tổng hợp chi tiết tương ứng với các TK sử
dụng.
Sơ đồ 1.1: Quy trình luân chuyển chứng từ
Sơ đồ 1.2: Hạch toán kế toán phải thu khách hàng
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Lớp: Kiểm toán 48C
Khách
hàng
Bộ
phận
bán
hàng
Thủ
trưởng
đơn vị
Bộ
phận
bán
hàng
Bộ
phận
kho
Duyệt
lệnh bán,

Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
TK 511 TK 131 TK 635
Doanh thu Tổng số tiền khách hàng Chiết khấu thanh toán
chưa thu tiền phải thanh toán
TK 33311 TK 521, 531, 532
Thuế GTGT
đầu ra Chiết khấu thương mại
Giảm giá hàng bán
Thuế GTGT Hàng bán bị trả lại
đầu ra TK 33311
TK 711 Thuế GTGT
(nếu có)
Thu nhập khác Tổng số tiền khách hàng TK 111, 112, 113
chưa thu tiền phải thanh toán Khách hàng ứng trước
TK 111, 112 hoặc thanh toán tiền
Các khoản chi hộ khách hàng TK 152, 153, 156, 611

Khách hàng thanh toán bằng hàng
TK 413
theo phương thức hàng đổi hàng
TK 133
Thuế GTGT
Chênh lệch tỷ giá tăng khi cuối kỳ (nếu có)
đánh giá các khoản phải thu khách hàng TK 331
bằng ngoại tệ Bù trừ nợ
TK 139
Nợ khó đòi phải Số đã lập
xử lý khóa sổ dự phòng
TK 642
Chênh lệch tỷ giá giảm khi cuối kỳ

trình tự kế toán phải có trước khi đặt ra các mục tiêu kiểm soát nội bộ. Mọi đơn vị
sản xuất kinh doanh thông thường đều tuân theo Chế độ kế toán doanh nghiệp ban
hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, được hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 224/2009/TT- BTC ngày
31/12/2009 của Bộ Tài chính. Tuy nhiên, mỗi đơn vị lại có thể lựa chọn các hình
thức kế toán, các phương thức kế toán khác nhau dẫn đến trình tự kế toán cụ thể
khác nhau. Ngoài văn bản pháp lý quy định, thực tế hoạt động cũng rất đa dạng,
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Lớp: Kiểm toán 48C
10
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
phong phú. Vì thế mỗi đơn vị cần định sẵn trình tự cụ thể tương ứng với hệ thống
sổ sách tạo thành yếu tố kiểm soát có hiệu lực.
Tương ứng với công việc kiểm soát này, trắc ngiệm đạt yêu cầu dựa vào quy
định về trình tự ghi sổ đã nêu để đối chiếu với thực tiễn của đơn vị được kiểm toán.
Tuy nhiên, trắc nghiệm đạt yêu cầu cũng cần chú ý cả những chi tiết cụ thể của tính
đồng bộ không chỉ trong trình tự mà ngay trong từng sự kết hợp cụ thể.
Việc đánh số thứ tự các chứng từ
Sử dụng chứng từ có đánh số trước theo thứ tự liên tục có tác dụng vừa đề
phòng bỏ sót, dấu diếm, vừa tránh trùng lặp các khoản phải thu, các khoản ghi sổ
bán hàng. Việc đáng số phải có mục đích rõ ràng kèm theo việc tổ chức hợp lý để
đạt mục đích đó.
Trắc nghiệm đạt yêu cầu thông thường cho việc kiểm soát này là chọn ra một
dãy liên tục các chứng từ khác nhau như liên thứ hai của hóa đơn bán hàng đã ghi
vào nhật ký tiêu thụ để phát hiện các trường hợp bỏ sót hay ghi trùng trong dãy số
liên tục. Trắc nghiệm này đồng thời cung cấp bằng chứng cho cả hai mục tiêu: hiệu
lực và trọn vẹn.
Lập bảng cân đối thanh toán tiền hàng và gửi cho người mua
Các công ty có nghiệp vụ bán hàng và thu tiền với quy mô lớn, thông thường
hàng tháng có tổng hợp và lập bảng cân đối giữa giá trị hàng bán với các khoản đã
thu tiền, và các khoản phải thu để kiểm soát công việc bán hàng và thu tiền. Do các

Đây là yếu tố chủ yếu trong việc phát huy hiệu lực của kiểm soát nội bộ.
Thông thường sử dụng KTV nội bộ để kiểm soát việc xử lý và ghi sổ các nghiệp vụ
bán hàng- thu tiền sẽ đảm bảo chất lượng kiểm soát và phục vụ tốt cho các mục tiêu
kiểm toán.
Trắc nghiệm đạt yêu cầu thường được thực hiện thông qua xem xét báo cáo
của KTV nội bộ và xem xét sự xuất hiện của các dấu hiệu của KTV nội bộ đã ký
hoặc ghi dấu đã qui ước trên các chứng từ, sổ sách kế toán.
1.3. Quy trình kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền trong kiểm toán Báo
cáo tài chính do Công ty TNHH AAT thực hiện
1.3.1. Đặc điểm chung về kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền trong kiểm
toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH AAT thực hiện
1.3.1.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán có vai
trò quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm
toán. Theo khoản 8 VSA số 300 “Lập kế hoạch kiểm toán”: “Kế hoạch kiểm toán
phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán”. Phạm vi kế hoạch kiểm toán sẽ thay đổi tùy
theo quy mô khách hàng, tính chất phức tạp của công việc kiểm toán, kinh nghiệm
và những hiểu biết của KTV về đơn vị và hoạt động của đơn vị được kiểm toán.
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Lớp: Kiểm toán 48C
12
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm kế hoạch kiểm toán tổng quát và kế hoạch
kiểm toán cụ thể, gồm 7 bước công việc sau:
Sơ đồ 1.4: Trình tự lập kế hoạch kiểm toán
* Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
KTV phải đánh giá xem việc chấp nhận một khách hàng mới hay tiếp tục
kiểm toán một khách hàng cũ có làm tăng rủi ro cho hoạt động của KTV hay không.
Lúc này, KTV tiến hành xem xét các vấn đề: Hệ thống kiểm soát chất lượng của
công ty mình, tính liêm chính của Ban Giám đốc công ty khách hàng kết hợp liên
lạc với KTV tiền nhiệm. Bên cạnh đó, KTV cần nhận diện các lý do kiểm toán của

hoạt động của đơn vị được kiểm toán mà theo KTV có ảnh hưởng trọng yếu đến
BCTC, đến việc kiểm tra của KTV hoặc đến báo cáo kiểm toán. Hiểu biết cần thiết
của KTV để thực hiện một cuộc kiểm toán bao gồm những hiểu biết tổng quan về
nền kinh tế, tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng qua
chính Ban Giám đốc công ty khách hàng, Tổng cục Thống kê, sách báo, tạp chí
chuyên ngành, Internet…
Các hồ sơ kiểm toán năm trước cũng thường chứa rất nhiều thông tin về
khách hàng như lĩnh vực hoạt động, ngành nghề kinh doanh, sơ đồ tổ chức, mô hình
quản lý…qua đó KTV dễ dàng thu thập được những thông tin hữu ích, nhất là khi
hồ sơ này được cập nhật thường xuyên. Tham quan nhà xưởng là cách quan sát trực
tiếp hoạt động bằng mắt thấy tai nghe sẽ giúp KTV có được những nhận định ban
đầu về quy trình sản xuất, bảo vệ tài sản, phong cách quản lý của Ban Giám đốc,…
từ đó dự đoán được những tài khoản trọng yếu trên BCTC.
Trong giai đoạn này, KTV nên xác định tất cả các bên liên quan đến khách
hàng, nhất là những giao dịch có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC. Theo các nguyên
tắc kế toán đã được thừa nhận, bản chất mối quan hệ giữa các bên liên quan phải
được tiết lộ trên sổ sách, báo cáo và qua mô tả các nghiệp vụ kinh tế từ đó bước đầu
hoạch định một kế hoạch xác minh phù hợp.
Khi KTV nhận thấy trong nhóm kiểm toán không ai có chuyên môn hoặc khả
năng về một lĩnh vực nào đó để thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết nhất định
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Lớp: Kiểm toán 48C
14
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
như đánh giá tác phẩm nghệ thuật, kim loại quý, tư vấn pháp lý…KTV có thể quyết
định sử dụng chuyên gia bên ngoài để có được những ý kiến tư vấn từ họ.
* Thu thập thông tin liên quan về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Nếu các thông tin cơ sở được thu thập ở trên giúp cho KTV hiểu được về các
mặt hoạt động kinh doanh của khách hàng thì việc thu thập thông tin về các nghĩa
vụ pháp lý của khách hàng giúp cho KTV nắm bắt được các quy trình mang tính
pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt hoạt động kinh doanh này, những thông tin này

hiện các thử nghiệm. Nếu các KTV ước lượng mức trọng yếu càng thấp, nghĩa là độ
chính xác của các số liệu trên BCTC càng cao lúc đó số lượng bằng chứng phải thu
thập càng nhiều và ngược lại. Việc xác định mức trọng yếu là công việc xét đoán
mang tính nghề nghiệp của KTV.
Ước lượng ban đầu về mức trọng yếu tại Công ty TNHH AAT
Bảng 1.3: Quy định về mức trọng yếu
Chỉ tiêu Min Max
Lợi nhuận trước thuế 4% 8%
Doanh thu thuần 0,4% 0,8%
Tài sản ngắn hạn 1,5% 2%
Nợ ngắn hạn 1,5% 2%
Tổng Tài sản 0,8% 1%
Khi lập kế hoạch kiểm toán, sự phân bổ của KTV về mức trọng yếu liên
quan đến số dư các tài khoản và các loại giao dịch chủ yếu sẽ giúp KTV xác định
được các khoản mục cần được kiểm tra và quyết định nên áp dụng thủ tục chọn mẫu
hay thủ tục phân tích. Việc kết hợp các thủ tục kiểm toán thích hợp với nhau sẽ làm
giảm được rủi ro kiểm toán tới mức độ có thể chấp nhận được.
- Đánh giá rủi ro kiểm toán
Mô hình rủi ro kiểm toán:
DAR = IR x CR x DR
Hay DR = DAR/ ( IR x CR)
Trong đó:
DAR: Rủi ro kiểm toán
IR: Rủi ro tiềm tàng
CR: Rủi ro kiểm soát
DR: Rủi ro phát hiện
Bảng 1.4: Mô hình đánh giá rủi ro phát hiện
Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm soát
Cao Trung bình Thấp
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Lớp: Kiểm toán 48C

quả làm việc cho quá trình kiểm toán.
Bảng 1.5: Chương trình kiểm toán
Tên khách hàng:
Niên độ kế toán: Tham chiếu:
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Lớp: Kiểm toán 48C
17
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
CÁC KHOẢN PHẢI THU
Thủ tục kiểm toán Tham
chiếu
Người
thực
hiện
Ngày
thực
hiện
1. Thủ tục phân tích và đối chiếu số liệu tổng hợp
1.1. Lập trang số liệu kế toán tổng hợp. Thu thập bảng tổng
hợp chi tiết các khoản công nợ ( theo cả nguyên tệ và đồng
tiền hạch toán ) bao gồm số dư đầu kỳ, phát sinh trong kỳ,
số dư cuối kỳ. Thực hiện đối chiếu số liệu trên bảng tổng
hợp chi tiết công nợ với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp, sổ
kế toán chi tiết và Báo cáo tài chính.
Đối chiếu số dư chi tiết đầu kỳ với số dư chi tiết cuối kỳ
năm trước.
Kiểm tra trình bày các khoản phải thu trên bảng cân đối kế
toán.
1.2. Phân tích sự biến động số dư cuối kỳ các khoản phải
thu giữa kỳ này và kỳ trước, giải thích sự biến động
( chênh lệch ) bất thường ( nếu có ).

các số dư này.
- Kiểm tra việc tính toán và ghi nhận các khoản lãi chậm
trả ( nếu có ), đối chiếu sang phần kiểm toán thu hoạt động
tài chính.
- Đối chiếu số dư chi tiết với thông tin trên các biên bản
đối chiếu công nợ tại thời điểm khóa sổ ( nếu có ).
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Lớp: Kiểm toán 48C
19
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
- Gửi các yêu cầu xác nhận về các khoản phải thu tới những
người mua hàng thường xuyên hoặc các khách hàng có số
dư vượt quá…(theo số tiền) hoặc có tuổi nợ vượt quá…
( theo tuổi nợ ).
- Tóm tắt các kết quả xác nhận:
+ Tính tổng số các khoản phải thu đã được xác nhận và so
sánh với tổng các khoản phải thu.
+ Xem xét các khoản chênh lệch với sổ kế toán chi tiết và
tìm lời giải thích.
+ Đối vời trường hợp không trả lời thực hiện thủ tục kiểm
tra việc thanh toán sau ngày khóa sổ hoặc việc ký nhận mua
hàng trên hóa đơn, báo cáo xuất kho hàng bán của bộ phận
bán hàng, báo cáo hàng ra của bộ phận bảo vệ ( nếu có…)
2.3. Kiểm tra chọn mẫu các đối tượng …( phát sinh lớn, bất
thường, số dư lớn…), kiểm tra các định khoản trên sổ kế
toán chi tiết và đối chiếu với các chứng từ kế toán để đảm
bảo rằng các giao dịch được ghi nhận chính xác.
2.4. Kiểm tra việc chia cắt niên độ trong việc hạch toán các
khoản phải thu.
Kiểm tra các giao dịch đến ngày… năm tiếp theo để đảm
bảo không có giao dịch nào cần phải ghi nhận trong năm

đề cập trong thư quản lý. Lập lại thuyết minh sau điều
chỉnh.
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Lớp: Kiểm toán 48C
21
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
3.2. Lập trang kết luận kiểm toán dựa trên kết quả công
việc đã thực hiện.
3.3. Lập lại Thuyết minh chi tiết nếu có sự điều chỉnh của
kiểm toán.
1.3.1.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
* Thủ tục kiểm soát
Thủ tục kiểm soát chỉ được thực hiện khi Hệ thống KSNB của khách hàng
kiểm toán ban đầu được đánh giá là hoạt động có hiệu lực. Chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam số 500 “ Bằng chứng kiểm toán ” quy định: “ Thử nghiệm kiểm soát là
việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận
hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB ”. Cụ thể, các thủ tục kiểm
soát cần thu thập khi hướng tới các mục tiêu:
- Tính hiệu lực: Thẩm tra việc phân cách nhiệm vụ giữa người giữ tiền và người thu
tiền; Xem xét việc đối chiếu độc lập với tài khoản ở 1 ngân hàng
- Sự phê chuẩn: Xem xét quy chế thu tiền hàng hoặc trao đổi với giám đốc phụ trách
tài chính hoặc kinh doanh; Xem xét giấy báo nhận được tiền trước hạn; Khảo sát
trình tự lập phiếu thu tiền
- Tính đầy đủ: Thẩm tra việc phân cách nhiệm vụ giữa người giữ tiền và người thu
tiền; Xem xét dãy liên tục các giấy báo nhận tiền hoặc bảng kê tiền đánh số trước;
Xem xét thủ tục kiểm tra nội bộ tại các bộ phận có thu tiền hàng; Rà soát quan hệ
giữa các Séc và bảng kê
- Tính đánh giá: Khảo sát tổ chức kế toán chi tiết các khoản phải thu; xem xét việc
đối chiếu đều đặn với ngân hàng về các khoản thu tiền
- Phân loại: Kiểm tra việc tổ chức thực hiện sơ đồ TK và các quy định các quan hệ
đối ứng cụ thể về thu tiền; Xem xét dấu hiệu của KSNB

- Kiểm tra bảng kê hoặc bảng cân đối về thu tiền ở những khoản
có quy mô lớn hoặc có dấu hiệu bất thường
- Tính toán các tỷ suất và theo dõi những biến đổi lớn so với năm
trước
Tính có thật Lấy và theo dõi xác nhận của người mua về các khoản phải thu
có quy mô lớn kết hợp chọn các khoản có quy mô nhỏ điển hình
Tính đầy đủ - Cộng lại bảng kê hoặc bảng cân đối các khoản phải thu và đối
chiếu với Sổ Cái
- Đối chiếu hóa đơn bán hàng và vận chuyển với sổ thu tiền và sổ
theo dõi khoản phải thu
- Các khoản phải thu đã phát sinh trong quá trình bán hàng chưa
được xử lý đều ghi đầy đủ
Tính đánh giá - Lấy và theo dõi xác nhận của người mua về các khoản phải thu
có quy mô lớn kết hợp với chọn mẫu điển hình các khoản thu có
quy mô nhỏ
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Lớp: Kiểm toán 48C
23
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
- Trao đổi với các nhà quản lý bán chịu về khả năng thu tiền ở
các khoản quá hạn và đánh giá khả năng thu được tiền
Tính chính xác - Chọn ra một số tài khoản phải thu đối chiếu với sổ thu tiền và
Sổ cái
- Cộng lại các trang và cộng dồn bảng kê hoặc bảng cân đối thu
tiền và đối chiếu các tài khoản liên quan trên Sổ cái
Quyền và
nghĩa vụ
- Kiểm tra dấu hiệu đã ghi sổ các bản lưu hóa đơn liên quan đến
khoản phải thu có chú ý khoản chiết khấu, hồi khấu
- Điều tra qua tiếp xúc với các nhà quản lý có liên quan về sự đầy
đủ cả trong cơ cấu và trong thủ tục với các khoản thu tiền được

lầm nói trên nhưng vẫn tin cậy hơn trắc nghiệm nghiệp vụ vì nó là bằng chứng bên
ngoài do bên thứ ba cung cấp. Tuy nhiên xác nhận này ít có khả năng phát hiện
những khoản bỏ sót. Vì vậy, cần kết hợp giữa trắc nghiệm nghiệp vụ một cách hệ
thống với xác nhận. Tất nhiên nếu trắc nghiệm nghiệp vụ cho thấy hệ thống KSNB
có hiệu lực thì xác nhận các khoản phải thu cần được giảm bớt và ngược lại.
Thông thường, khi không đủ điều kiện để xác nhận tất cả các khoản phải thu,
KTV chú ý vào xác nhận những số dư lớn hoặc đã kéo dài nhiều tháng. Tuy nhiên
cũng cần kết hợp chọn mẫu ngẫu nhiên. Có 2 hình thức gửi thư xác nhận là xác
nhận phủ định và xác nhận khẳng định.
Xác nhận khẳng định đòi hỏi thông báo của người nợ trên mọi giấy yêu cầu
xác nhận về khoản nợ tiền hàng của người bán; hoặc đúng, hoặc sai hoặc có phần
lưu ý. Trong trường hợp này, mọi giấy yêu cầu xác nhận của KTV đều được trả lời.
Xác nhận phủ định chỉ đòi hỏi thông báo của người nợ khi họ không đồng
tình với số tiền ghi trên giấy yêu cầu xác nhận và găm trên báo cáo hàng tháng của
người mua.
Với xác nhận khẳng định, khi chưa nhận trả lời, thường phải làm thêm trình
tự xác minh để thu thập bằng chứng đáng tin cậy. Trong toàn bộ quá trình gửi thư
xác nhận, KTV phải kiểm soát chặt chẽ và theo dõi tình hình để kịp thời đưa ra
những thủ tục bổ sung.
Khi có kết quả xác nhận, cần xác định lý do dẫn đến chênh lệch giữa sổ sách
và xác nhận. Sau khi xử lý xác nhận, cần thẩm tra lại hệ thống KSNB trên cơ sở
phân tích giữa sự phù hợp giữa những sai lệch đã phát hiện với đánh giá ban đầu về
hệ thống kiểm soát này. Đồng thời cần thực hiện khoa học việc suy rộng từ mẫu
chọn đến quần thể khoản phải thu.
Các khoản tiền bán hàng không thể thu cần được xóa sổ là những tổn thất tài
chính do rất nhiều nguyên nhân khác nhau kể cả khả năng xảy ra thiếu sót trong bán
hàng đến gian lận biển thu tiền đã thu. Do vậy, cần kiểm tra toàn bộ các khoản tiền
đã xóa sổ trên chứng từ, sổ nhật ký thu tiền và xét duyệt xóa sổ của người có trách
nhiệm.
Sinh viên: Nguyễn Thị Định Lớp: Kiểm toán 48C


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status