Hoàn thiện thủ tục soát xét trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán và Tư vấn tài chính Quốc tế- IFC - Pdf 97

MỤC LỤC

M C L C  ................................................................................................................. i
1.3 Kinh nghi m v các th t c soát xét trong quy trình ki m toán báo cáo    
t i chính t i m t s công ty ki m toán c l p t i Vi t Namà         ....................29
BẢN PHÊ CHUẨN ĐỐI VỚI VIỆC LẬP, SOÁT XÉT VÀ PHÁT HÀNH BÁO
CÁO ................................................................................................... 55
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. ACCA : Hiệp hội Kế toán Công chứng Anh
2. BCTC : Báo cáo tài chính
3. IAS : Chuẩn mực Kiểm toán quốc tế
4. IFC : Công ty Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế
5. PwC : Công ty TNHH Pricewaterhouse Coopers Việt nam
6. TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
7. VACPA : Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
8. VAS : Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
TRANG
I. CÁC BẢNG
Bảng số 2.1: Mẫu giấy tờ làm việc của kiểm toán viên 44
Bảng số 2.2: Bản phê duyệt tiếp tục thực hiện cung cấp dịch vụ cho
khách hàng của Công ty IFC
46
Bảng số 2.3: Mẫu bảng tổng hợp kết quả soát xét 52
Bảng số 2.4: Mẫu bản phê chuẩn đối với việc lập, soát xét và phát hành
báo cáo
54
II.SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Ba giai đoạn trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính 8
Sơ đồ 1.2 Lập kế hoạch kiểm toán 10
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty IFC 37

Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản
về các thủ tục soát xét trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính trong các công ty
kiểm toán độc lập.
1
Trên cơ sở đó, Tác giả đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện các thủ tục soát
xét trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty kiểm toán và Tư vấn tài
chính Quốc tế -IFC, đảm bảo các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty đều
được thực hiện theo chuẩn mực nghề nghiệp, giảm thiểu rủi ro kiểm toán qua đó giúp
Công ty nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán, duy trì và nâng cao danh tiếng của
Công ty trong lĩnh vực kiểm toán tại Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Vấn đề
được nghiên cứu được đặt trong mối quan hệ biện chứng với các sự vật hiện tượng liên
quan và được nghiên cứu trên quan điểm lịch sử cụ thể. Bên cạnh đó, Luận văn sử
dụng các phương pháp kỹ thuật chủ yếu trong nghiên cứu khoa học như phương pháp
điều tra, quan sát, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, kiểm chứng, so sánh, đối chiếu.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Đề tài: Thủ tục soát xét trong quy trình kiểm toán báo
cáo tài chính
Phạm vi nghiên cứu của Đề tài: Đề tài chỉ nghiên cứu thủ tục soát xét trong phạm
vi quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán và Tư vấn tài chính
quốc tế-IFC đồng thời tìm hiểu kinh nghiệm tại một số công ty kiểm toán độc lập
khác tại Việt Nam.
5. Đóng góp của Luận văn
Đề tài khái quát hoá các vấn đề lý luận cơ bản về thủ tục soát xét, thủ tục quan
trọng trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính. Đồng thời trên cơ sở tham khảo thủ
tục, yêu cầu, kinh nghiệm của các Công ty kiểm toán có uy tín khác đang hoạt động tại
Việt Nam, Tác giả đưa ra các ý kiến kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện các thủ tục soát
xét trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty IFC, phù hợp với quy mô, đặc
điểm của Công ty. Ngoài ra, đây cũng là tài liệu đào tạo nội bộ cho Công ty, là tài liệu

công việc được thực hiện và kết quả được lưu lại hồ sơ đầy đủ, các vấn đề trọng yếu
phát sinh trong cuộc kiểm toán đã được xử lý hoặc trình bày rõ trên ý kiến kiểm toán,
mục tiêu của các thủ tục kiểm toán đã đạt được và các kết luận kiểm toán đưa ra là
phù hợp với kết quả công việc thực hiện bởi các kiểm toán viên. Các thủ tục soát xét
được thực hiện nhằm kiểm soát chất lượng kiểm toán nói riêng cũng như phục vụ cho
công tác quản lý (nắm lấy, điều hành) nói chung của các công ty kiểm toán độc lập.
Ý nghĩa của các thủ tục soát xét
Hoạt động kiểm toán, đặc biệt kiểm toán báo cáo tài chính là hoạt động có rủi ro
cao, kết quả của kiểm toán báo cáo tài chính được nhiều người quan tâm và các quyết
định quan trọng của họ nhiều khi hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả kiểm toán. Vì vậy,
vấn đề kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán vừa là yêu cầu, đòi hỏi về mặt pháp
lý đồng thời cũng xuất phát từ chính nhu cầu của các công ty kiểm toán là tự bảo vệ
mình khỏi các rủi ro kiện tụng, tạo lập và duy trì hình ảnh của công ty.
4
Theo quy định tại Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 220-Kiểm soát chất
lượng hoạt động kiểm toán, “Công ty kiểm toán phải xây dựng và thực hiện các chính
sách và thủ tục kiểm soát chất lượng để đảm bảo tất cả các cuộc kiểm toán đều được
tiến hành phù hợp với Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam hoặc chuẩn mực kiểm toán
quốc tế được Việt Nam chấp nhận nhằm không ngừng nâng cao chất lượng của các
cuộc kiểm toán” [2]. Các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng của các công ty
khác nhau có thể khác nhau song về cơ bản các chính sách sau được kết hợp áp
dụng:
• Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp ;
• Kỹ năng và năng lực chuyên môn ;
• Giao việc;
• Hướng dẫn và giám sát;
• Tham khảo ý kiến;
• Duy trì và chấp nhận khách hàng;
• Kiểm tra.
Để thực hiện các chính sách trên, các công ty xây dựng các thủ tục thích hợp

• Các rủi ro kiểm toán nói chung, rủi ro chi tiết đã được xác định cho các tài
khoản và các rủi ro tiềm tàng được xác định;
• Các công việc kiểm toán đã thực hiện được thể hiện rõ trên giấy tờ làm việc là
cơ sở đầy đủ cho các ý kiến kiểm toán trên báo cáo của kiểm toán viên;
• Tất cả các giải trình cần thiết đã được thu thập;
• Các số liệu kiểm toán trên báo cáo tài chính phù hợp với số liệu trình bày trên
giấy tờ làm việc của kiểm toán viên và số liệu kế toán tại đơn vị;
• Báo cáo tài chính được lập theo đúng chuẩn mực kế toán được áp dụng;
• Các nội dung trên báo cáo của kiểm toán viên được trình bày một cách rõ
ràng, tuân thủ theo các chuẩn mực kiểm toán trong nước và quốc tế và phù
hợp với từng cuộc kiểm toán;
• Báo cáo của kiểm toán viên đã được thảo luận đầy đủ với tất cả các cấp lãnh
đạo liên quan;
• Các vấn đề quan trọng nảy sinh trong quá trình kiểm toán đã được nêu lên cho
hội đồng quản trị, ban giám đốc của khách hàng xem xét.
6
1.1.2 Nguyên tắc, yêu cầu thực hiện các thủ tục soát xét
Để đạt được các mục tiêu của của kiểm toán nói chung cũng như mục tiêu của
thủ tục soát xét nói riêng, các thủ tục soát xét cần được thực hiện theo các nguyên tắc
và đáp ứng các yêu cầu sau :
Nguy ên tắc thực hiện thủ tục soát xét
• Các thủ tục soát xét được phân quyền thực hiện theo cấp độ soát xét (thành
viên ban giám đốc, chủ nhiệm kiểm toán, kiểm toán viên chính…);
• Việc thực hiện các thủ tục soát xét được thực hiện trên nguyên tắc trọng yếu,
các nội dung kiểm toán có rủi ro cao, có ảnh hưởng trọng yếu đến thông tin
trình bày trên báo cáo tài chính được kiểm toán cần được tập trung soát xét;
• Các thủ tục soát xét được thực hiện cần có kết quả cụ thể bao gồm sự phù hợp
và đầy đủ của các thủ tục kiểm toán đã được thực hiện, các kết luận kiểm toán
cũng như kết quả cuối cùng của cuộc kiểm toán là báo cáo kiểm toán, các vấn
đề phát sinh cần hoàn thiện, các kinh nghiệm cần thiết cho các cuộc kiểm toán

thống quy trình kỹ thuật, thủ tục kiểm toán với tên gọi, mức độ chi tiết khác nhau
song đều phải thể hiện được các công việc cần thực hiện và phải đảm bảo tuân theo
chuẩn mực kiểm toán.
Nhìn chung, quy trình kiểm toán thường được thực hiện qua ba giai đoạn cơ
bản: giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, giai đoạn thực hiện kiểm toán, giai đoạn kết
thúc kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán.
Sơ đồ 1.1 Ba giai đoạn trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính
8
Giai đoạn I
Lập kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn II
Thực hiện kiểm toán
Giai đoạn III
Kết thúc kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: Theo quy định tại Chuẩn mực Kiểm toán
Việt Nam số 300-Lập kế hoạch kiểm toán: “Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho
mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm
đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận,
rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng
thời hạn. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp kiểm toán viên phân công công việc cho trợ lý
kiểm toán và phối hợp với kiểm toán viên và chuyên gia khác về công việc kiểm
toán” [2].
Như vậy, việc lập kế hoạch kiểm toán là yêu cầu bắt buộc đã được quy định
trong chuẩn mực kiểm toán, song đồng thời thực tế, kế hoạch kiểm toán là thực sự
cần thiết trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm giúp cho việc thực hiện cuộc kiểm toán
được thuận lợi, hiệu quả.
Kế hoạch kiểm toán cũng có thể phân loại theo các tiêu thức khác nhau thành
kế hoạch kiểm toán tổng thể, kế hoạch kiểm toán chi tiết hoặc theo Chuẩn mực Kiểm
toán Việt nam số 300-Lập kế hoạch kiểm toán, kế hoạch kiểm toán gồm kế hoạch
chiến lược, kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán.

Lập kế hoạch kiểm toán gồm các bước công việc cơ bản như mô tả trong sơ
đồ dưới đây:
Sơ đồ 1.2 Lập kế hoạch kiểm toán
10
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sở
Thực hiện các thủ tục phân tích
Đánh giá tính trọng yếu, rủi ro kiểm toán
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Soạn thảo chương trình kiểm toán
Trong bước chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán, công ty kiểm toán thực hiện
đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng,
lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán và thực hiện ký kết hợp đồng kiểm toán.
Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, trong bước thu thập thông tin cơ sở, kiểm
toán viên thực hiện thu thập thông tin về ngành nghề, hoạt động kinh doanh của
khách hàng, nhận diện các bên liên quan, xem xét lại hồ sơ kiểm toán của các năm
trước (nếu có), thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng: giấy phép
thành lập, điều lệ công ty, các báo cáo tài chính năm hiện hành, báo cáo kiểm toán,
quyết toán thuế năm trước, biên bản họp hội đồng quản trị, ban giám đốc…
Trên cơ sở các thông tin có được, kiểm toán viên thực hiện các thủ tục phân
tích phù hợp nhằm thu thập hiểu biết về nội dung báo cáo tài chính, các biến động
quan trọng, tăng cường sự hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách hàng, đánh
giá khả năng hoạt động liên tục của khách hàng, khả năng các sai sót trên báo cáo…
Bước tiếp theo, kiểm toán đánh giá tính trọng yếu và rủi ro. Đây là công việc
rất quan trọng trong kế hoạch kiểm toán. Kiểm toán viên cần đưa ra ước lượng ban
đầu về mức độ trọng yếu và phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các
khoản mục. Đây là chỉ số tương đối và mỗi công ty kiểm toán có hướng dẫn riêng cụ
thể về việc xác định chỉ số này. Kiểm toán viên cũng thực hiện đánh giá rủi ro kiểm
toán nhằm xây dựng các thủ tục kiểm toán cụ thể trong chương trình kiểm toán một
cách phù hợp.

mức độ cao hơn. Trường hợp hệ thống kiểm soát nội bộ được tin học hoá với mức độ
cao thì cần xem xét sử dụng các chuyên gia trong lĩnh vực này để đánh giá hiệu quả
của hệ thống kiểm soát nội bộ. Các thử nghiệm kiểm soát được thực hiện nhằm có
được đầy đủ bằng chứng về tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ trên các
phương diện:
 Thiết kế: Hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế sao cho có đủ khả năng
ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu;
 Thực hiện: Hệ thống kiểm soát nội bộ tồn tại và hoạt động một cách hữu
hiệu trong suốt thời kỳ xem xét.
12
Các bước thực hiện và kết quả thực hiện thử nghiệm kiểm soát, các bằng chứng
thu thập được cần được thể hiện đầy đủ trên các giấy tờ làm việc của kiểm toán viên.
Các phương pháp kỹ thuật sử dụng trong việc thực hiện thử nghiệm kiểm soát
bao gồm: phỏng vấn, kiểm tra các tài liệu, quan sát, thực hiện lại trong đó phương
pháp được sử dụng phổ biến và hiệu quả nhất là phỏng vấn. Việc phỏng vấn có thể
được thực hiện với các cá nhân trực tiếp tham gia vào việc kiểm soát nội bộ đồng
thời có thể phỏng vấn các cá nhân không trực tiếp tham gia vào quy trình kiểm soát
nội bộ nhưng họ ở vị trí có thể đánh giá được hệ thống kiểm soát nội bộ có đang
được thực hiện tốt hay không. Nhìn chung, việc thực hiện thử nghiệm cơ bản tuỳ
thuộc vào các yếu tố sau:
• Bản chất của hoạt động kiểm soát, kiểm soát thực hiện thủ công hay được lập
trình sẵn;
• Sự sẵn có của các bằng chứng về việc hệ thống kiểm soát nội bộ được tuân
thủ đầy đủ và hữu hiệu;
• Hiệu quả của mỗi phương pháp kỹ thuật sử dụng trong thực hiện thử nghiệm
cơ bản;
• Năng lực của các cá nhân trong hệ thống kiểm soát nội bộ;
• Giai đoạn thực hiện kiểm tra;
• Việc sử dụng các dịch vụ bên ngoài;
• Các quy định và môi trường pháp lý tương ứng.

nghiệm kiểm soát được thực hiện đầy đủ thì thử nghiệm cơ bản chỉ thực hiện ở mức
độ cơ bản.
Các thử nghiệm cơ bản được thực hiện ở mức độ chi tiết theo từng tài khoản,
nghiệp vụ. Tuỳ thuộc vào bản chất của các tài khoản, nghiệp vụ mà lựa chọn thực
hiện thủ tục phân tích chi tiết hay thủ tục kiểm tra chi tiết hoặc kết hợp cả hai thủ tục
này.
Các phương pháp kỹ thuật thường được sử dụng trong quá trình thực hiện các
thủ tục này để thu thập bằng chứng kiểm toán gồm phương pháp kiểm toán chứng từ
(kiểm toán các cân đối kế toán, đối chiếu trực tiếp, đối chiếu logic) và kiểm toán
ngoài chứng từ (kiểm kê, điều tra, thực nghiệm, quan sát, phỏng vấn).
Các công việc được kiểm toán viên thực hiện trong quá trình này được thể
hiện đầy đủ trên các giấy tờ làm việc, là bằng chứng kiểm toán làm cơ sở cho việc
đưa ra các ý kiến về báo cáo tài chính trên báo cáo của kiểm toán viên.
14
Giai đoạn kết thúc kiểm toán và lập báo cáo: Trên cơ sở kết quả thực hiện
kiểm toán trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, các bằng chứng, dữ liệu kiểm toán đã
được thu thập và đánh giá được tiếp tục phân tích đánh giá để đưa ra kết luận tổng
hợp về tính trung thực và hợp lý, xét trên các khía cạnh trong yếu của báo cáo tài
chính. Kết luận đó được trình bày trên Báo cáo của kiểm toán viên.
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán và lập báo cáo trong kiểm toán báo cáo tài
chính, các công việc chủ yếu được thực hiện bao gồm:
• Xem xét tính liên tục hoạt động của đơn vị được kiểm toán: Một đơn vị
được coi là hoạt động liên tục trong một tương lai gần có thể dự đoán được (ít
nhất là một năm kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán) khi không có ý định hoặc
yêu cầu phải giải thể, ngừng hoạt động hoặc thu hẹp đáng kể quy mô hoạt
động, tìm kiếm sự bảo hộ từ các chủ nợ theo pháp luật và các quy định hiện
hành. Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp
đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong
tương lai gần trừ khi doanh nghiệp có ý định giải thể hoặc bị buộc phải ngừng
hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường

hàng, xem xét các biến động lớn, bất thường đã được giải thích đầy đủ và
trình bày phù hợp với chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận. Nếu
phát hiện vẫn còn có những nghi ngờ về số dư tài khoản hoặc thông tin nào
trên báo cáo tài chính thì sẽ xem xét giải thích và nếu cần thiết thì để thực hiện
các thủ tục kiểm toán bổ sung nhằm đạt được sự đảm bảo hợp lý cho những
nghi ngờ đó.
• Lập bản tổng hợp kết quả kiểm toán, bảng tổng hợp ảnh hưởng của các bút
toán không điều chỉnh: Đây là cơ sở để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các
vấn đề phát sinh đối với báo cáo kiểm toán, là căn cứ để đưa ra ý kiến kiểm
toán và các vấn đề nêu trên thư quản lý.
• Lập báo cáo kiểm toán: Báo cáo kiểm toán được lập bởi kiểm toán viên
chính, dưới dự giám sát của chủ nhiệm kiểm toán. Kiểm toán viên chính khi
lập xong báo cáo phải thực hiện soát xét lại báo cáo của mình đã lập. Bản dự
thảo báo cáo sau đó có thể được soát xét bởi một kiểm toán viên khác có trình
độ chuyên môn phù hợp, độc lập với cuộc kiểm toán đang thực hiện. Sau đó
việc soát xét được thực hiện bởi các cấp soát xét cao hơn (chủ nhiệm kiểm
16
toán hoặc ban giám đốc). Trong một số trường hợp, báo cáo còn được soát xét
bởi các chuyên gia.
Ngoài ra, sau khi kết thúc kiểm toán và báo cáo đã được phát hành, cần tiếp
tục thực hiện theo dõi sau cuộc kiểm toán, thu thập ý kiến phản hồi của khách hàng
nhằm mục đích đánh giá sự phù hợp của kết quả cuộc kiểm toán cũng như tạo lập cơ
sở cho các cuộc kiểm toán sau được thực hiện tốt hơn.
Đây là quy trình chung cho các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Tuy nhiên,
việc phân chia các giai đoạn chỉ mang tính chất tương đối, tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ
thể của từng cuộc kiểm toán, quy trình trên được cụ thể hoá với các nội dung chi tiết
có thể khác nhau và các nội dung công việc thực hiện trong mỗi giai đoạn có thể có
sự kế tiếp nhau, không nhất thiết phải kết thúc giai đoạn này mới chuyển sang giai
đoạn sau của quy trình kiểm toán.
1.1.4 Phân loại thủ tục soát xét trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính

Theo hình thức soát xét, thủ tục soát xét gồm soát xét nội bộ và soát xét từ bên
ngoài. Soát xét nội bộ là việc soát xét do chính công ty kiểm toán thực hiện kiểm toán
soát xét công việc của mình. Tất nhiên, trong mỗi cuộc kiểm toán cụ thể, công ty kiểm
toán có thể bố trí các bộ phận, các cá nhân khác trong công ty độc lập với nhóm kiểm
toán thực hiện soát xét công việc của nhóm kiểm toán. Như vậy, các cá nhân thực hiện
soát xét đều là các thành viên trong nội bộ công ty, không phân biệt có độc lập với
nhóm kiểm toán hay không. Còn soát xét từ bên ngoài là việc soát xét được thực hiện
bởi tổ chức, cá nhân không chịu ảnh hưởng bởi sự quản lý của công ty kiểm toán. Đó
có thể là các tổ chức, hiệp hội nghề nghiệp, các công ty kiểm toán khác, các chuyên
gia.
Ph ân loại thủ tục soát xét theo đối tượng soát xét
Tuỳ theo từng nhóm khách hàng, các thủ tục soát xét được quy định khác nhau
với yêu cầu về việc soát xét khác nhau. Có thể phân loại hai nhóm khách hàng chính:
Thứ nhất: Nhóm khách hàng được đánh giá có rủi ro kiểm toán ở mức độ
trung bình hoặc thấp, các khách hàng đã được công ty kiểm toán nhiều năm, có quy
mô nhỏ, hoạt động sản xuất kinh doanh ít đặc thù…
Thứ hai: Nhóm khách hàng được đánh giá có rủi ro kiểm toán cao hơn trung
bình. Thông thường, đây là các khách hàng có quy mô lớn, có nhiều đơn vị phụ thuộc
hoặc công ty con hoạt động tại nhiều địa điểm khác nhau, tính chất hoạt động kinh
doanh phức tạp như các tổng công ty lớn, công ty đa quốc gia, các ngân hàng, công ty
18
tài chính, bảo hiểm, công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán, các cuộc kiểm
toán cho nhiều năm.
Đối với nhóm khách hàng thứ nhất, nhóm kiểm toán tham gia cuộc kiểm toán
thường là nhóm nhỏ, thời gian thực hiện kiểm toán ngắn và mức độ tham gia của các
cấp bậc cao như thành viên của ban giám đốc là ít. Thủ tục soát xét trong quy trình
kiểm toán báo cáo tài chính của các khách hàng này đơn giản hơn. Việc thực hiện
soát xét chủ yếu do kiểm toán viên- trưởng nhóm kiểm toán thực hiện, chủ nhiệm
kiểm toán soát xét công việc của trưởng nhóm. Về cơ bản, thành viên ban giám đốc
phụ trách khách hàng chỉ kiểm tra lại sự đầy đủ và thích hợp của các bảng tổng hợp

xét các công việc thực hiện trong giai đoạn kết thúc kiểm toán và lập báo cáo như:
đánh giá tính liên tục hoạt động của khách hàng, sự kiện sau ngày khoá sổ, tổng hợp
kết quả kiểm toán, báo cáo kiểm toán và thư quản lý... Ngoài ra, tuỳ thuộc vào mức
độ trọng yếu và rủi ro của các khoản mục được kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán cần
thực hiện soát xét lần hai đối với giấy tờ làm việc của các kiểm toán viên khác và trợ
lý kiểm toán viên.
Soát xét của các chuyên gia (nếu có): Trong trường hợp cần thiết, một số
cuộc kiểm toán cần có sự soát xét của các chuyên gia trong các lĩnh vực đặc thù
ngoài lĩnh vực kiểm toán. Ví dụ: lĩnh vực thuế, pháp luật, định giá tài sản… khi trên
báo cáo tài chính được kiểm toán có thông tin liên quan đến các lĩnh vực trên và các
thông tin đó là trọng yếu, có tính chất phức tạp, có rủi ro kiểm toán cao.
Soát xét của thành viên ban giám đốc kiểm soát chất lượng kiểm toán (nếu
có): Đối với các cuộc kiểm toán có quy mô lớn, địa bàn rộng, kiểm toán nhiều năm,
cuộc kiểm toán được đánh giá là có độ rủi ro cao, cuộc kiểm toán cho các công ty
niêm yết hoặc các công ty hoạt động trong các lĩnh vực đặc thù như hàng không,
ngân hàng, bảo hiểm… thì hồ sơ kiểm toán cần được soát xét bởi thành viên ban
giám đốc kiểm soát chất lượng kiểm toán. Đây là thành viên ban giám đốc hoàn toàn
độc lập với nhóm kiểm toán và thực hiện soát xét toàn bộ hồ sơ kiểm toán. Thành
viên ban giám đốc kiểm soát chất lượng kiểm toán không nhất thiết phải soát xét toàn
bộ tài liệu trong hồ sơ kiểm toán mà có thể chỉ thực hiện soát xét các phần hành được
đánh giá là có rủi ro cao và có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, soát xét sự
đầy đủ và thích hợp của các bằng chứng kiểm toán, sự phù hợp của kết luận kiểm
toán với kế hoạch kiểm toán, với kết quả của các công việc thực hiện, soát xét báo
cáo kiểm toán.
20
Soát xét của thành viên ban giám đốc phụ trách khách hàng: Tất cả các
cuộc kiểm toán đều phải được một thành viên ban giám đốc phụ trách khách hàng
phụ trách và thành viên đó là một trong hai người ký báo cáo kiểm toán. Vì vậy,
thành viên ban giám đốc phụ trách khách hàng có trách nhiệm soát xét đối với tất cả
các cuộc kiểm toán do mình phụ trách, cụ thể kế hoạch kiểm toán phải được thành


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status