Thủ tục phân tích trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Dịch vụ tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán (AASC) - Pdf 88

Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
2.2.1.3 Giai đoạn thực hiện kiểm toán 52 1..............................................3
2.2.2.2 Giai đoạn lập KHKT 65 1..............................................................3
2.2.1.3 Giai đoạn thực hiện kiểm toán 52.................................................3
2.2.2.2 Giai đoạn lập KHKT 65.................................................................3
2.2.1.3 Giai đoạn thực hiện kiểm toán ....................................................52
2.2.2.2 Giai đoạn lập KHKT....................................................................65
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Chú giải
AASC Công ty TNHH Dịch vụ tư vấn Tài chính, kế toán và kiểm toán
(AASC)
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
BCTC Báo cáo tài chính
BCKT Báo cáo kiểm toán
CBCNV Cán bộ công nhân viên
GLV Giấy làm việc
HTK Hàng tồn kho
KHKT Kế hoạch kiểm toán
KSNB Kiểm soát nội bộ
KTV Kiểm toán viên
NN Nhà nước
QLDN Quản lý doanh nghiệp
ROA Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản
ROE Tỷ suất lợi nhuận sau thuế theo vốn chủ sở hữu
ROS Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
SXKD Sản xuất kinh doanh
TK Tài khoản
TTPT Thủ tục phân tích
SV: Hoàng Thị Mai Lan Lớp: Kiểm toán 46A
Khóa luận tốt nghiệp

khách quan về thực trạng hoạt động tài chính của đơn vị được kiểm toán thì đòi hỏi
người thực hiện công việc kiểm toán phải thu thập đầy đủ bằng chứng có độ tin cậy
cao làm cơ sở cho việc hình thành ý kiến của mình. Trong các thủ tục mà KTV áp
dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán thì TTPT là một thủ tục đơn giản, có hiệu
quả cao vì tốn ít thời gian, chi phí kiểm toán thấp mà vẫn có thể cung cấp bằng chứng
về sự đồng bộ chuẩn xác và có giá trị về mặt kế toán đồng thời giúp KTV đánh giá
được tổng thể mà không bị xa vào các nghiệp vụ cụ thể.
Nhận thức được vấn đề trên, trong quá trình học tập ở trường và thực tập tại
Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) em chọn đề
tài “Thủ tục phân tích trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty
TNHH Dịch vụ tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán (AASC)” Với mục đích tìm
hiểu sâu hơn về TTPT được áp dụng trong thực tiễn ở Việt Nam. Trong quá trình
hoàn thiện đề tài, được tiếp cận với thực tế tại AASC và trên cơ sở kiến thức đã học ở
nhà trường, bài viết của em được trình bày như sau:
Chương 1: Lý luận về thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính
Chương 2: Thực trạng áp dụng Thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC tại
Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán (AASC)
Chương 3: Một số nhận xét và kiến nghị về thủ tục phân tích trong kiểm toán
SV: Hoàng Thị Mai Lan Lớp: Kiểm toán 46A
4
Khóa luận tốt nghiệp
BCTC tại Công ty TNHH Dịch vụ tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán (AASC)
Em xin trân trọng cảm ơn đến thầy cô giáo trong khoa kế toán đặc biệt là thầy
giáo Ths. Đinh Thế Hùng và các anh chị trong phòng Kiểm toán II của công ty
TNHH Dịch vụ tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán (AASC) đã giúp em hoàn
thành khóa luận này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2008
Hoàng Thị Mai Lan
SV: Hoàng Thị Mai Lan Lớp: Kiểm toán 46A
5

Khóa luận tốt nghiệp
So sánh: là việc đối chiếu của KTV về số liệu trên BCTC với số liệu dự đoán hay so
sánh số liệu trên báo cáo của đơn vị với số bình quân toàn ngành.
Đánh giá: là việc KTV sử dụng chuyên môn nghề nghiệp để phân tích và đưa ra các
kết luận về mức chênh lệch và giải thích được nguyên nhân chênh lệch đó.
1.1.1.2 Mục đích
TTPT là một công cụ giá trị nâng cao hiệu quả của việc kiểm toán BCTC. Quy
trình phân tích được sử dụng cho các mục đích sau:
- TTPT được áp dụng như thủ tục đánh giá rủi ro của các thông tin tài chính
và phi tài chính của khách thể kiểm toán để có sự hiểu biết sơ bộ về khách
thể cũng như môi trường kinh doanh của khách hàng.
- Giúp KTV xác định được nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục
kiểm toán khác.
- TTPT được thực hiện như là một thử nghiệm cơ bản khi việc sử dụng thủ
tục này hiểu quả hay hiệu năng hơn so với kiểm tra chi tiết trong việc giảm
bớt các sai sót trọng yếu liên quan tới cơ sở dẫn liệu của BCTC.
- TTPT dùng để kiểm tra toàn bộ BCTC trong khâu soát xét cuối cùng của
kiểm toán
1.1.1.3 Vai trò và ý nghĩa của TTPT
TTPT là một phương pháp thu thập bằng chứng hiệu quả cao, chi phí thấp và
đòi hỏi KTV phải có trình độ, sự hiểu biết về ngành nghề và hoạt động kinh doanh
của khách hàng. TTPT có những vai trò sau:
- Hiểu được công việc kinh doanh của khách hàng: KTV xem xét kiến
thức và kinh nghiệm thu thập được về công ty khách hàng trong những
năm trước để lập kế hoạch cho cuộc kiểm toán năm hiện hành. KTV sử
dụng các thể thức phân tích để so sánh các thông tin của năm hiện hành
với các thông tin ở năm trước. Từ đó thấy được các biến động, những
biến động này có thể đại diện cho những xu hướng quan trọng hoặc các
hiện tượng đặc biệt mà tất cả đều ảnh hưởng đến việc lập KHKT.
SV: Hoàng Thị Mai Lan Lớp: Kiểm toán 46A

khai các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán theo hướng kết hợp hoặc chi
SV: Hoàng Thị Mai Lan Lớp: Kiểm toán 46A
8
Khóa luận tốt nghiệp
tiết phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Theo hướng chi tiết, phương pháp điều tra
có thể thực hiện thông qua các kỹ thuật như quan sát, phỏng vấn, gửi thư xác nhận,
kiểm kê… Theo hướng tổng hợp, việc thực hiện các phương pháp đối chiếu logic,
đối chiếu trực tiếp, cân đối thông qua các TTPT trong quá trình kiểm toán.
Các thông tin trên BCTC vừa là những mối quan hệ kinh tế tổng quát, vừa phản
ánh cụ thể từng loại tài sản, nguồn vốn với những biện về kinh tế pháp lý. Vì vậy,
kiểm toán tài chính thường là kiểm toán liên kết và hình thành những trắc nghiệm với
việc sử dụng liên hoàn các phương pháp kiểm toán cơ bản để đưa ra ý kiến đúng đắn
về BCTC. “ Trắc nghiệm là các cách thức xác định trong việc vận đụng các phương
pháp kiểm toán chứng từ và ngoài chứng từ vào việc xác minh các nghiệp vụ, các số
dư tài khoản hoặc các khoản mục cấu thành bảng khai tài chính” (1,19) Có 3 loại trắc
nghiệm cơ bản: trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm trực tiếp số dư, và trắc nghiệm
phân tích.
Sơ đồ 1.1: Các trắc nghiệm kiểm toán
Trắc
nghiệm
công
việc
Trắc nghiệm
đạt yêu cầu
Trắc nghiệm
độ vững trãi
Trắc
nghiệm
trực tiếp
số dư

hợp các phương pháp: đối chiếu trực tiếp, đối chiếu lôgic, cân đối giữa các trị số của
cùng 1 chỉ tiêu hoặc của các chỉ tiếu có quan hệ với nhau hoặc các bộ phận cấu thành
chỉ tiêu. Nếu trắc nghiệm phân tích cho thấy biểu hiện bất thường về mức biến động
của một khoản mục hay một loại tài sản hoặc về một quan hệ cụ thể thì KTV sẽ xác
định mức độ và phạm vi áp dụng các trắc nghiệm khác.
Trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm trực tiếp số dư và trắc nghiệm phân tích có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Xuất phát từ việc thu thập bằng chứng đầy đủ và có
hiệu lực của từng cuộc kiểm toán sẽ có lựa chọn trắc nghiệm phù hợp. Thông thường,
để có bằng chứng đầy đủ với chi phí kiểm toán thấp, KTV bắt đầu từ trắc nghiệm đạt
yêu cầu qua trắc nghiệm phân tích đến trắc nghiệm độ tin cậy trong trắc nghiệm công
việc và trắc nghiệm trực tiếp số dư.
Một cuộc kiểm toán được thực hiện theo trình tự với những bước cơ bản sau:
Bước 1: Chuẩn bị kiểm toán là giai đoạn hình thành nên hợp đồng kiểm toán
hoặc kế hoạch chung cho cuộc kiểm toán và thu thập thông tin thẩm tra, đánh giá hệ
thống KSNB để xây dựng KHKT. Các trắc nghiệm chủ yếu được thực hiện là trắc
nghiệm đạt mức yêu cầu của công việc và trắc nghiệm phân tích.
Bước 2: Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các trắc nghiệm cơ bản vào
việc xác minh thông tin trên BCTC.
Bước 3: Kết thúc kiểm toán – KTV tiến hành xem xét kết quả các trắc
nghiệm trên trong quan hệ hợp lý chung và trong quan hệ với các sự việc bất thường
sau ngày lập BCTC. Trên cơ sở đó đưa ra kết luận cuối cùng và lập báo cáo kiểm
toán.
SV: Hoàng Thị Mai Lan Lớp: Kiểm toán 46A
10
Khóa luận tốt nghiệp
Như vậy TTPT được sử dụng trong cả ba giai đoạn của cuộc kiểm toán và trong
mỗi giai đoạn TTPT lại đóng vai trò khác nhau. Trắc nghiệm phân tích hay quy trình
phân tích là trắc nghiệm không thể thiếu trong một cuộc kiểm toán, nó có ý nghĩa đặc
biệt lớn trong đánh giá khái quát tính hợp lý chung của các xu hướng biến động và
xác định quan hệ kinh tế đồng thời xác định phạm vi và mức độ áp dụng trắc nghiệm

hệ hợp lý giữa chúng. Mối quan tâm chính trong việc sử dụng dữ kiện phi
tài chính là tính chính xác của dữ kiện.
Từ kết quả so sánh tiến hành điều tra các chênh lệch lớn giữa thực tế và kế
hoạch sẽ giúp KTV phát hiện những sai sót trong BCTC hoặc các biến động lớn trong
hoạt động SXKD của đơn vị.
1.1.2.2 Phân tích xu hướng
Phân tích xu hướng là sự phân tích những thay đổi theo thời gian của số dư tài
khoản, nghiệp vụ. KTV thường sử dụng phân tích xu hướng để so sánh thông tin tài
chính giữa năm hiện hành với các năm trước hoặc giữa các kỳ trong năm nhằm phát
hiện những biến động bất thường từ đó KTV tiến hành tập trung kiểm tra chi tiết.
Phân tích xu hướng thường được KTV sử dụng 2 phương pháp là so sánh giản
đơn và phương pháp hồi quy tương quan.
Phương pháp so sánh giản đơn: là việc so sánh số dư, số phát sinh hoặc số
tổng cộng của kỳ này với kỳ trước. Ví dụ nếu KTV quan sát thấy số phát sinh của
khoản mục chi phí nguyên vật liệu tăng lên, KTV sẽ xem xét nguyên nhân đó là do
khách hàng sử dụng nguyên vật liệu tăng lên, sai lầm trong tài khoản vì phân loại sai
hay sai số trong vật tư HTK. Hoặc nếu số tổng cộng giảm xuống thì cần xem xét
nguyên nhân có phải do sự biến động về điều kiện kinh tế hay là sai số trong các
BCTC như vi phạm tính đúng kỳ, phi phạm tính định giá… Phương pháp này dễ sử
dụng nhưng không cho thấy được sự biến thiên của các chi tiêu qua thời gian và xu
hướng biến động thông qua sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các chỉ tiêu.
Phương pháp hồi quy tương quan được vận dụng để biểu hiện và đánh giá
mối liên hệ tương quan giữa các chỉ tiêu kinh tế qua thời gian. Tương quan là việc
quan sát mối liên hệ giữa một tiêu thức kết quả với một hoặc nhiều tiêu thức nguyên
nhân. Hồi quy là việc xác định độ biến tiên của tiêu thức kết quả theo sự biến thiên
của tiêu thức nguyên nhân. Phương pháp này phức tạp hơn nhưng giúp KTV dễ dạng
SV: Hoàng Thị Mai Lan Lớp: Kiểm toán 46A
12
Khóa luận tốt nghiệp
nhận dạng được nguyên nhân của những biến động bất thường.

Sai lầm đáng kể của các khoản mục phí
tổn cá biệt trong tổng số
(Nguồn Alvin A.Arens & James K.Loebbecke, kiểm toán, NXB Thống kê, Hà Nội, 2001)
Các tỷ suất KTV hay sử dụng là:
a. Nhóm tỷ suất về khả năng thanh toán
Tỷ suất thanh
toán hiện hành
=
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Hệ số này thường được sử dụng để xem xét khả năng thanh toán nợ đến hạn
thanh toán của công ty. Nếu tỷ số này lớn hơn hoặc bằng 1, công ty có đủ tài sản để
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Để đảm bảo vừa thanh toán nợ ngắn hạn vừa tiếp
SV: Hoàng Thị Mai Lan Lớp: Kiểm toán 46A
13
Khóa luận tốt nghiệp
tục hoạt động tỷ suất bằng 2 coi như là hợp lý, tỷ suất cao hơn 2 được coi là cơ cấu
tài sản không hợp lý thừa tài sản lưu động. Để làm sáng tỏ tầm quan trọng của hệ số
này, cần phải đánh giá khả năng thanh toán trong một giai đoạn dài và cần phải so
sánh với mức trung bình của ngành, đồng thời cũng rất cần phải xem xét các yếu tố
cấu thành hệ số này. Bảng cân đối kế toán được lập vào một ngày xác định, và số
lượng tài sản lưu động có thể thay đổi đáng kể tại thời điểm phân tích so với thời
điểm được ghi trên bảng cân đối kế toán. Hơn nữa, tài khoản các khoản phải thu và
HTK có thể không thực sự có khả năng thanh toán.. Do vậy, chúng ta cần xem xét
các yếu tố khác, các biện pháp tính toán để xác định khả năng thanh toán của từng
nhóm tài sản cụ thể.
Tỷ suất thanh
toán nhanh
=
Tiền + Khoản phải thu + Khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

Tỷ suất này càng lớn chứng tỏ vị trí quan trọng của tài sản cố định trong tổng
tài sản hiện có của doanh nghiệp. Trong các ngành khác nhau thì các chỉ tiêu được
quy định khác nhau:
- Công nghiệp nặng tỷ suất đầu tư khoảng từ 0,7 đến 0,9
- Công nghiệp nhẹ tỷ suất đầu tư khoảng từ 0.4 đến 0.5
- Doanh nghiệp thương mại khoảng từ 0.2 đến 0.25
Tỷ suất tài trợ
=
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất này phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập
của doanh nghiệp đối với các chủ nợ hoặc những khó khăn tài chính mà doanh
nghiệp phải đương đầu. Tỷ suất tài trợ càng lớn càng chứng tỏ đơn vị có nhiều vốn tự
có và hoạt động chủ yếu dựa trên nguồn vốn chủ sở hữu.
Tỷ suất tự tài trợ
=
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tỷ suất tự tài trợ cho biết nguồn vốn chủ sở hữu đã dùng vào TSCĐ và các
khoản đầu tư dài hạn là bao nhiêu. Nếu doanh nghiệp có khả năng tài chính tốt thì
nguồn vốn chủ sở hữu phải đủ đầu tư TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn để hoạt
động. Mặt khác nếu vốn chủ sở hữu đầu tư quá nhiều vào TSCĐ sẽ bất lợi vì lợi
nhuận trong kinh doanh thu được chủ yếu là do chu chuyển các TSCĐ.
Ngoài ra xét về cấu trúc tài chính KTV còn sử dụng tỷ suất nợ, tỷ suất này được
trình bày ở nhóm tỷ suất đánh giá rủi ro trong kinh doanh của đơn vị được kiểm toán.
c. Nhóm tỷ suất về khả năng sinh lời
SV: Hoàng Thị Mai Lan Lớp: Kiểm toán 46A
15
Khóa luận tốt nghiệp
Tỷ suất sinh lợi liên quan đến lượng thu nhập đạt được với các nguồn lực sử

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh thu thuần
Nếu tỷ lệ này tăng, chứng tỏ khách hàng chấp nhận mua giá cao, hoặc cấp quản
lý kiểm soát chi phí tốt, hoặc cả hai. Trái lại, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm có
thể báo hiệu chi phí đang vượt tầm kiểm soát của cấp quản lý, hoặc công ty đó đang
phải chiết khấu để bán sản phẩm hay dịch vụ của mình.
SV: Hoàng Thị Mai Lan Lớp: Kiểm toán 46A
16
Khóa luận tốt nghiệp
KTV có thể sử dụng phân tích tỷ suất sinh lợi để đánh giá khả năng thu nhập
trong tương lai của một công ty và để xác định những lĩnh vực mà hiệu suất hoạt
động bị hạn chế để tiến hành điều chỉnh.
d. Nhóm tỷ suất đánh giá rủi ro kinh doanh trong kinh doanh của doanh nghiệp
Hệ số nợ trên
tổng tài sản
=
Tổng số nợ
Tổng tài sản
Tỷ suất này phản ánh trong tổng số tài sản hiện có của công ty thì có bao nhiêu
đồng do vay nợ mà có. Nếu hệ số này càng tăng thì rủi ro về tài chính của công ty
càng lớn.
Hệ số nợ ngắn hạn trên
tổng TSNH
=
Tổng số nợ ngắn hạn
Tổng TSNH
Tỷ suất này cho rằng trong tổng TSNH của công ty đang sử dụng vào quá trình
SXKD có bao nhiêu đồng do vay nợ mà có. Nếu hệ số này càng tăng thì rủi ro và tài
chính của công ty càng lớn và ngược lại.
Hệ số thu

Thời gian HTK bình
quân (ngày)
=
Thời gian bình quân kỳ phân tích (ngày)
Hệ số quay vòng HTK
Hệ số thanh
toán lãi vay
=
Lãi thuần từ hoạt động SXKD (trước thuế) + chi phí lãi vay
Lãi vay phải trả
Chỉ tiêu trên phản ánh cứ một đồng lãi vay phải trả của công ty thì thu được bao
nhiêu đồng lãi trước thuế từ hoạt động SXKD và chi phí lãi vay. Hệ số này có thể xảy
ra một trong các trường hợp sau:
- Nếu hệ số thanh toán lãi vay = 1 thì công ty không có lãi
- Nếu hệ số thanh toán lãi vay > 1 và càng lớn hơn 1 bao nhiêu thì hoạt động
SXKD của công ty càng có hiệu quả bấy nhiêu. Công ty không những hoàn
trả được vốn vay mà còn trả được cả lãi vay.
- Nếu hệ số thanh toán < 1 và càng nhỏ hơn 1 bao nhiêu thì rủi ro về tài chính
của công ty càng lớn, công ty cần có biện pháp khắc phục ngay, nếu không
sẽ có nguy cơ phá sản.
1.1.3 Phương pháp tiến hành các kỹ thuật phân tích
Các bước sử dụng kỹ thuật phân tích như sau:
1.1.3.1 Chọn loại hình phân tích phù hợp
Khi chọn lọai hình phân tích , KTV có thể dựa theo hướng dẫn sau
Biểu 1.2: Hướng dẫn chọn loại hình phân tích
Đối tượng kiểm toán
Loại hình phân tích
Phân tích xu
hướng
Phân tích tỷ suất Kiểm tra tính

tồn kho đặc trưng yêu cầu bảo quản đặc biệt thì biến hoạt động là số lượng
HTK bình quân trong tháng. Ngược lại KTV sẽ sử dụng biến hoạt động là
thời gian lưu kho bình quân của từng loại HTK.
- Thu thập số liệu cơ sở: KTV thu thập số liệu của các biến thông qua các tất
cả các phòng ban trong đơn vị khách hàng
- Xem xét tính độc lập và độ tin cậy của những số liệu cơ sở về hoạt động và
về tài chính.
- Đưa ra dự đoán sử dụng mô hình mà KTV đã triển khai.
1.1.3.3 Dự đoán và so sánh dự đoán của KTV với số liệu của đơn vị được
kiểm toán
SV: Hoàng Thị Mai Lan Lớp: Kiểm toán 46A
19
Khóa luận tốt nghiệp
Sau khi so sánh nếu có chênh lệch, KTV cần tìm hiểu nguyên nhân, nguyên
nhân có thể do sai sót trong mô hình của KTV hoặc có thể sai sót trong số dư tài
khoản. Để tìm hiểu nguyên nhân KTV phỏng vấn các nhà quản lý về hoạt động của
công ty để hoàn thiện mô hình. Đồng thời, KTV cần theo dõi và kiểm tra những
thông tin này.
1.1.3.4 Sử dụng đánh giá chuyên môn để rút ra kết luận về bằng chứng kiểm
toán thu thập được
Nếu KTV không thu được bằng chứng kiểm toán như dự tính tức là mức chênh
lệch giữa số liệu của KTV và số liệu của thực tế lớn hơn rất nhiều mức chênh lệch cho
phép thì KTV cần điều tra tính chất và nguyên nhân của chênh lệch đồng thời xem xét
ảnh hưởng của nó tới hoạt động kinh doanh của đơn vị được kiểm toán.
Nếu chênh lệch thấp hơn đáng kể so với mức chênh lệch cho phép thì KTV đã
đạt được mục tiêu kiểm toán. Nhưng để đảm bảo mức rủi ro thấp KTV cần xem xét
những phát hiện của KTV thu được có đáng tin cậy hay không.
Nếu chênh lệch này xấp xỉ độ chênh lệch cho phép thì KTV sẽ sử dụng các
đánh giá của mình để xem xét có nên thực hiện:
- Chấp nhận chênh lệch này là chênh lệch kiểm toán và chuyển nó vào bảng

1.1.4.3 Số liệu của nhiều năm
Để xác định xu hướng có ý nghĩa phân tích thì nên so sánh các tỷ số, các tỷ lệ
và các lượng tuyệt đối của nhiều kỳ với nhau thay vì chỉ so sánh với kỳ trước đó. Để
tạo điều kiện cho việc này các bảng kê tỷ số và các quá trình tính toán xu hướng phải
được đưa vào hồ sơ thường xuyên.
1.1.4.4 Số liệu được chia nhỏ
Sự phân tích trong các thể thức phân tích là việc KTV thực hiện khảo sát dựa
trên việc chia nhỏ các số liệu tạo thành các BCTC. Khi điều này được làm một các
hợp lý, thể thức phân tích đối với các số liệu được chia nhỏ có hiệu quả hơn với các
số liệu tổng hợp. Có hai cách chủ yếu để chia nhỏ số liệu: chia theo các đơn vị nhỏ
hơn hoặc theo các kỳ thời gian ngắn hơn. Sự chia nhỏ này làm tăng khả năng nhận
diện các sai số bù đắp và các sai số có thể bị bỏ qua trong quá trình khảo sát số liệu
tổng hợp.
SV: Hoàng Thị Mai Lan Lớp: Kiểm toán 46A
21
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.4.5 Kỹ thuật thống kê
Một số kỹ thuật thống kê giúp việc diễn giải kết quả có thể được áp dụng cho
các thể thức phân tích. Ưu điểm của việc sử dụng kỹ thuật thống kê là khả năng làm
được các tính toán tinh vi hơn và có tính khách quan của chúng. Kỹ thuật thống kê
thông dụng nhất của các TTPT là phân tích hồi quy. Phân tích hồi quy được sử dụng
để đánh giá tính hợp lý của một số dư ghi sổ bằng cách liên hệ hồi quy số tổng cộng
với các thông tin thích hợp khác.
1.1.4.6 Phần mềm máy vi tính của KTV
Phần mềm kiểm toán dựa trên máy vi tính có thể được sử dụng để thực hiện các
thể thức phân tích sâu rộng như một sản phẩm phụ của việc khảo sát kiểm toán khác.
Lợi ích của các thể thức phân tích xử lý bằng máy vi tính là việc cập nhật dễ dàng các
số liệu khi thực hiện các bút toán điều chỉnh cho các báo cáo của khách hàng. Nếu có
một vài bút toán điều chỉnh cho các sổ sách của khách hàng các tính toán của thể thức
phân tích có thể được xem xét một cách nhanh chóng. Ví dụ một biến động trong

của công ty khách hàng.
Qua việc thực hiện các TTPT trong giai đoạn lập KHKT, KTV có thể xác định
nội dung cơ bản của cuộc kiểm toán BCTC. Mức độ phạm vi và thời gian áp dụng
các TTPT thay đổi tùy thuộc vào quy mô và tính phức tạp trong hoạt động kinh
doanh của khác hàng.
1.2.1.2 Phương pháp tiến hành TTPT
Quy trình phân tích trong giai đoạn lập KHKT bao gồm các bước công việc sau:
Bước 1: Thu thập thông tin tài chính và phi tài chính
Thông tin tài chính và phi tài chính đều có tác động ảnh hưởng tới BCTC vì vậy
KTV cần phải thu thập đầy đủ các thông tin tài chính và phi tài chính của năm hiện
hành và những năm trước đó. Các thông tin này bao gồm:
- Các thông tin về nghĩa vụ pháp lý
- Các thông tin về tình hình kinh doanh: Các BCTC, các thông tin liên quan
đến môi trường kinh doanh, pháp luật, công nghệ ảnh hưởng tới SXKD…
- Các thông tin về hệ thống KSNB: Điều lệ, quy chế hoạt động, Sơ đồ tổ chức
bộ máy quản lý, Biên bản họp hội đồng quản trị và ban giám đốc…
- Các thông tin về thuế, về nhân sự, về kế toán
SV: Hoàng Thị Mai Lan Lớp: Kiểm toán 46A
23
Khóa luận tốt nghiệp
- Các chính sách tài chính của công ty: chính sách tài chính, giá cả. tín
dụng…
Bước 2: So sánh thông tin thu được
KTV tiến hành so sánh các thông tin đã thu thập được nhằm mục đích khoanh
vùng có thể xảy ra sai sót. Thường chú ý đến các vấn đề sau:
- Những biến động bất thường, những số dư tài khoản không thường xuyên.
Thí dụ: Thông tin về tiêu thụ hàng hóa bán ra trong năm lớn nhưng doanh
thu tiêu thụ sản phẩm tăng lên không đáng kể, từ đó dặt ra nghi vấn về việc
ghi chép doanh thu. Hoặc khối lượng sản phẩm sản xuất trong năm không
lớn nhưng chi phí nhân công trực tiếp lớn vậy đặt ra nghi vấn về hoạch toán

khoản mục trên BCTC từ đó lựa chọn các khoản mục chứa đựng rủi ro nhất để tập
trung nhiều hơn trong quá trình thực hiện kiểm toán.
1.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán
1.2.2.1 Mục tiêu của TTPT
“ Trong quá trình kiểm toán, nhằm bớt rủi ro phát hiện liên quan đến cơ sở dẫn
liệu của BCTC, KTV phải thực hiện quy trình phân tích hoặc kiểm tra chi tiết hoặc
kết hợp cả hai. Nhằm xác định thủ tục kiểm toán thích hợp cho một mục tiêu kiểm
toán cụ thể, KTV phải xét đoán hiệu quả của từng thủ tục kiểm toán” (Theo chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 520 đoạn 11).
1.2.2.2 Phương pháp tiến hành TTPT
Quy trình phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán thông thường trải qua
các giai đoạn sau:
Bước 1: Phát triển một mô hình - Kết hợp với các biến tài chính và hoạt động
Khi phát triển một mô hình KTV xác định các biến tài chính và mối quan hệ
giữa chúng. Ví dụ Chi phí bán hàng có thể là sản phẩm của các biến như số lượng
nhân viên bán hàng và doanh số bán bình quân của mỗi nhân viên.
Căn cứ vào mục đích cụ thể của việc áp dụng TTPT và thông tin các dữ liệu,
KTV tiến hành lựa chọn các biến cụ thể để xây dựng mô hình. Khi số dư của năm
trước đã được kiểm toán thì việc dự đoán thay đổi của năm hiện hành so với năm
trước là có hiệu lực. Khi đó có thể loại ra khỏi mô hình những biến độc lập không đổi
so với năm trước. Ví dụ một hãng cho thuê ôtô để ước tính doanh thu năm nay thì sử
dụng tỉ lệ thuê ôtô trong năm, tổng số ôtô và giá cho thuê. Cũng có thể tính doanh thu
SV: Hoàng Thị Mai Lan Lớp: Kiểm toán 46A
25

Trích đoạn Giai đoạn thực hiện kiểm toán 52 1
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status