Hoàn thiện thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản mục doanh thu và giá vốn hàng bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC thực hiện - Pdf 63

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Ths. Đinh Thế Hùng
MỤC LỤC
1.Các chính sách bán hàng có được quy định thành văn bản không?...............69
2.Có lập kế hoạch bán hàng theo tháng, quý, năm không?.................................69
3.Các hợp đồng bán hàng đã ký có được lưu trữ khoa học và sẵn sàng khi cần
đến không?.................................................................................................................69
4.Công ty có thực hiện việc đánh số hợp đồng liên tục theo thứ tự thời gian
không?........................................................................................................................69
5.Các thông tin trong hợp đồng có được giữ gìn và bảo mật để tránh sự xâm
phạm của những người không được phép không?...............................................69
6.Các hóa đơn bán hàng chưa sử dụng có được giao riêng cho một nhân viên
chịu trách nhiệm quản lý không?...........................................................................69
9. Các hóa đơn bán hàng bị hủy bỏ có được lưu đầy đủ các liên tại quyển
không?........................................................................................................................69
10.Các bản báo giá, hoá đơn gửi cho khách hàng có được phê duyệt bởi Ban
lãnh đạo trước khi gửi cho khách hàng không?....................................................70
11. Có quy định bắt buộc phải có chữ ký của khách hàng trên các hóa đơn bán
hàng không?..............................................................................................................70
12. Có quy định hàng bán bị trả lại phải được lập thành biên bản không?......70
13.Nguyên nhân của hàng bị trả lại có được kiểm tra lại sau đó đối với những
sản phẩm cùng loại hoặc ít nhất là cùng lô hàng đó không?...............................70
14.Các nguyên nhân phát hiện và biện pháp xử lý có được báo cáo ngay lập tức
cho Ban lãnh đạo để có quyết định xử lý kịp thời không?...................................70
15.Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán có phải được ký
duyệt trước khi thực hiện không?..........................................................................70
16.Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán có được báo cáo bằng
văn bản và kiểm tra lại với các quy định của Công ty ít nhất hàng tháng
không?........................................................................................................................70
17.Công ty có hồ sơ theo dõi các lô hàng gửi đi bán cho tới khi nhận được
thông báo chấp nhận của người mua không?.......................................................70
SVTH: Nguyễn Văn Linh Kiểm toán 48C

Bảng 1.7 So sánh doanh thu thực tế với doanh thu dự kiến.....................................
Bảng 1.8 So sánh giá vốn hàng bán thực tế với số liệu dự kiến...............................
Bảng 1.9 Kết luận kiểm toán đối với khoản mục doanh thu và giá vốn hàng bán
tại công ty ABC.........................................................................................
Bảng 1.10 Phân tích sơ bộ Báo cáo KQKD Công ty XYZ.......................................
Bảng 1.11 Bảng tính mức trọng yếu..........................................................................
Bảng 1.12 Bảng phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục tại công ty XYZ.......
Bảng 1.13 Bảng phân tích doanh thu và giá vốn theo quý.......................................
Bảng 1.14 Tổng hợp doanh thu theo đối tượng.........................................................
Bảng 1.15 Tổng hợp doanh thu theo đối tượng và chi nhánh...................................
Bảng 1.16 Phân tích tỷ trọng doanh thu...................................................................
Bảng 1.17 Phân tích tỷ trọng giá vốn hàng bán........................................................
Bảng 1.18 Kiểm tra tính đúng kỳ doanh thu khí thô.................................................
Bảng 1.19 Kết luận kiểm toán đối với khoản mục doanh thu và giá vốn................
Bảng 2.1 Tổng hợp kết quả kiểm tra chi tiết.............................................................
Bảng 2.2 So sánh chỉ tiêu nghành..............................................................................
Bảng 2.3 Đánh giá thêm qua các tỷ suất...................................................................
Bảng 2.4 So sánh số liệu thực tế với số liệu kế hoạch..............................................
SVTH: Nguyễn Văn Linh Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Ths. Đinh Thế Hùng
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT Ký hiệu viết tắt Diễn giải
1 AASC Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
2 BCKT Báo cáo kiểm toán
3 BCTC Báo cáo tài chính
4 BCDKT Bảng cân đối kế toán
5 BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
6 BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
7 KTV Kiểm toán viên
8 TNHH Trách nhiệm hữu hạn

SVTH: Nguyễn Văn Linh Kiểm toán 48C
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Ths. Đinh Thế Hùng
vốn hàng bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Dịch vụ Tư
vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC thực hiện” làm báo cáo chuyên đề
thực tập của mình.
Báo cáo của em gồm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản
mục doanh thu và giá vốn hàng bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty
TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC thực hiện
Chương 2: Nhận xét và kiến nghị về việc vận dụng các thủ tục phân tích khi
thực hiện kiểm toán khoản mục doanh thu và giá vốn trong kiểm toán báo cáo tài
chính do công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC
thực hiện
Do sự hiểu biết còn nhiều hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong sự đóng góp của các thầy cô, các anh các chị và các bạn để
em hoàn thiện tốt bài viết của mình
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Nguyễn Văn Linh Kiểm toán 48C
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Ths. Đinh Thế Hùng
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM
TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU VÀ GIÁ VỐN HÀNG BÁN TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ
VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN AASC THỰC HIỆN
1.1 Khái quát về vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản mục doanh
thu và giá vốn hàng bán trong kiểm toán BCTC do công ty AASC thực hiện
AASC là một công ty có truyền thống và kinh nghiệm hàng đầu Việt Nam trong
lĩnh vực kiểm toán báo cáo tài chính, , với sự vận dụng đầy đủ và hiệu quả các giai

TTPT
sơ bộ
Thu thập thông tin tài chính và phi tài chính
So sánh thông tin
Phân tích kết quả
Thực
hiện
kiểm
toán
TTPT
chi tiết
Xác định khoản mục và sai sót kiểm tra
Xây dựng số ước tính kiểm toán
Xác định số chênh lệch có thể chấp nhận được
Xác định chênh lệch trọng yếu để kiểm tra
Kiểm tra số chênh lệch trọng yếu
Đánh giá kết quả kiểm tra
Kế
thúc
kiểm
toán
Rủi ro
kiểm
toán
cao
Rủi ro
kiểm
toán
thấp
So sánh thông tin

cuộc kiểm toán, từ đó nhận định đánh giá rủi ro và phân bổ các ước tính cho hai
khoản mục này. Thủ tục phân tích áp dụng trong giai đoạn chuẩn bị này là rất cần
thiết nhưng quy mô và phạm vi áp dụng của thủ tục thay đổi tùy thuộc vào phạm vi
và bản chất hoạt động cũng như sự biến động trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của khách hàng.
SVTH: Nguyễn Văn Linh Kiểm toán 48C
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Ths. Đinh Thế Hùng
* Phương pháp áp dụng
Quy trình thủ tục phân tích trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán nói chung và cho
khoản mục doanh thu và giá vốn hàng bán nói riêng bao gồm:
Bước 1: Thu thập thông tin tài chính và phi tài chính
- Thông tin tài chính và phi tài chính có ảnh hưởng rất lớn đến các thông tin
trên các BCTC nói chung và liên quan trực tiếp đến sự biến đổi của các khoản
mục doanh thu và giá vốn hàng bán nói riêng, vì vậy khi chuẩn bị kiểm toán,
KTV cần thu thập đầy đủ các thông tin tài chính và phi tài chính của năm hiện
hành và những năm trước đó. Các thông tin này bao gồm:
 Các thông tin về nghĩa vụ pháp lý
 Các thông tin về tình hình kinh doanh: Các BCTC, các thông tin liên quan đến
môi trường kinh doanh, pháp luật, công nghệ ảnh hưởng tới SXKD…
 Các thông tin về hệ thống KSNB: Điều lệ, quy chế hoạt động, Sơ đồ tổ chức
bộ máy quản lý, Biên bản họp hội đồng quản trị và ban giám đốc…
 Các thông tin về thuế, về nhân sự, về kế toán
 Các chính sách tài chính của công ty: chính sách tài chính, giá cả. tín dụng
Trong đó các thông tin phi tài chính như năng lực sản xuất, số công nhân viên…
Thông tin phi tài chính chủ yếu được sử dụng để xác định sự phù hợp của số liệu trên
BCTC của khách hàng với hiểu biết của KTV về hoạt động SXKD của khách hàng
Các thông tin tài chính chính là các thông tin có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sự
đánh giá của KTV khi tiếp cận các khoản mục doanh thu và giá vốn hàng bán. Giá
vốn hàng bán liên quan trực tiếp đến hàng tồn kho, do đó mỗi sự thay đổi trong chính

Từ việc so sánh thông tin này, KTV sẽ có được được những ý tưởng cụ thể về
sự thay đổi dự tính của thông tin tài chính năm nay so với năm trước đó.
Trong năm KTV nhận thấy số luợng hàng bán ra tăng so với cùng kỳ năm trước
nhưng doanh thu lại tăng không đáng kể chưa tương xứng với tốc độ luân chuyển của
hàng hóa. Trong trường hợp này, KTV có thể cân nhắc tới một số khả năng như: chất
lượng hàng bán đang bị giảm sút, hàng lỗi thời dẫn đến giá bán không tăng, thậm chí cần
cân nhắc cả đến khả năng doanh thu đang bị ghi giảm, ghi thiếu...
Doanh thu trong năm tăng lên đáng kể nhưng số dư tài khoản các khoản phải thu
biến động ít. Điều này có thể xem xét đến các chính sách tín dụng của đơn vị đã áp
dụng và có sự thay đổi trong năm qua, đơn vị đã có các biện pháp để thu hồi nợ tốt
hơn.
SVTH: Nguyễn Văn Linh Kiểm toán 48C
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Ths. Đinh Thế Hùng
Với doanh thu và giá vốn hàng bán KTV có thể sử dụng các so sánh sau:
 So sánh giữa Doanh thu và giá vốn thực tế với kế hoach của đơn vị
 So sánh số liệu Doanh thu và giá vốn kỳ này với số liệu của kỳ trước.
 So sánh giữa Doanh thu và giá vốn thực tế với ước tính của KTV
 So sánh giữa Doanh thu thực tế của đơn vị với các đơn vị trong cùng ngành
có cùng quy mô hoạt động, với số liệu thống kê định mức cùng ngành nghề..
So sánh này sẽ giúp KTV có thể hình dung được ban đầu về khả năng và thực tế
hoạt động kinh doanh của đơn vị trong kỳ. Tùy vào qui mô và tính chất hoạt động
kinh doanh của từng đối tượng, loại hình kinh doanh mà có thể áp dụng các mục tiêu,
các loại so sánh khác nhau.
Bước 3: Đánh giá kết quả so sánh ban đầu
Sau khi phân tích sơ bộ, KTV sẽ đánh giá kết quả so sánh ban đầu để xem xét sự
biến động của số dư tài khoản có phù hợp với nhận định và những hiểu biết của kiểm
toán viên hay không. Trong trường hợp xảy ra những biến động lớn so với dự đoán,
KTV cần thảo luận với nhà quản lý của đơn vị và xem xét tính hợp lý của lời giải
thích vế sự biến động đó. Nếu như KTV chưa hoàn toàn thoả mãn với những bằng

hiện kiểm toán nói chung và cho các khoản mục doanh thu và giá vốn hàng bán nói
riêng là nhằm hạn chế các rủi ro phát hiện liên quan đến các khoản mục trọng yếu
như doanh thu và giá vốn. Doanh thu và giá vốn hàng bán phản ánh trên báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh luôn gắn chặt với các chỉ tiêu thu chi tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, nhập xuất vật tư, hàng hóa...Đó là những yếu tố đồng nhất và dễ xảy ra
các sai phạm nhất.
* Phương pháp áp dụng thủ tục phân tích
Doanh thu và giá vốn là hai khoản mục trọng yếu trên bảng báo cáo kết quả kinh
doanh, mà việc vận dụng thủ tục phân tích cho các khoản mục trên báo cáo kết quả
kinh doanh luôn là rất hữu ích, do đó việc vận dụng thủ tục phân tích cho hai khoản
mục này sẽ đem lại hiệu quả cao. Cũng tuân theo quy trình chung về vận dụng thủ tục
phân tích, thông thường khi tiến hành kiểm toán cho khoản mục doanh thu và giá vốn
sẽ tuân theo các bước sau:
Bước 1: Xác định khoản mục và sai sót kiểm tra
- Xác định số dư tài khoản cần kiểm tra:
Số dư tài khoản cần kiểm tra là số dư của một tài khoản hoặc một nhóm tài
khoản trên BCTC. Việc xác định số dư tài khoản đơn lẻ hay của một nhóm tài khoản
SVTH: Nguyễn Văn Linh Kiểm toán 48C
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Ths. Đinh Thế Hùng
để áp dụng thủ tục phân tích chi tiết là tuỳ thuộc vào mục đích và phạm vi kiểm tra
của KTV.
- Phân tách số dư tài khoản, khoản mục cần kiểm tra:
Sự phân tách số dư cần kiểm tra là việc chia nhỏ nó theo một số tiêu thức nhất
định để áp dụng so sánh các giá trị ước tính khác nhau. KTV chia nhỏ số dư cần kiểm
tra khi việc tính toán số ước tính cho số dư đó không hiệu quả và không đảm bảo
được tính chính xác và độ tin cậy hợp lý cho kết quả kiểm tra. Nếu chia nhỏ số dư
cần kiểm tra và tính toán số ước tính cho các tiểu số dư đó thì độ chính xác và độ tin
cậy của số dư ban đầu được tổng hợp lại từ các tiểu số dư sẽ hợp lý hơn, đảm bảo
không còn tồn tại sai sót báo cáo. KTV thực hiện thủ tục phân tích ở mức độ nhóm số

tính và giá trị ghi sổ sẽ được dùng để đánh giá mức độ trọng yếu của số dư tài khoản.
Chênh lệch có thể chấp nhận được là thể hiện số chênh lệch tối đa có thể chấp nhận
được giữa số ước tính của kiểm toán viên và giá trị ghi sổ của một tài khoản hoặc
khoản mục được kiểm tra. KTV sử dụng xét đoán nghề nghiệp để xác định số chênh
lệch có thể chấp nhận được, từ đó nhận biết những chênh lệch trọng yếu. Để xác định
số chênh lệch có thể chấp nhận được, KTV cần xem xét các nhân tố sau:
- Giá trị trọng yếu: Giá trị trọng yếu càng thấp thì giới số chênh lệch có thể
chấp nhận được càng thấp.
- Mức độ đảm bảo: Yêu cầu mức độ đảm bảo càng cao thì chêch lệch có thể
xác định được càng nhỏ.
- Mức độ chi tiết: Mẫu chọn càng chi tiết thì số chênh lệch chấp nhận được
cần được chi tiết tương ứng với số chi tiết của mẫu chọn.
- Tính chính xác của số liệu ước tính: Nếu KTV tin tưởng vào số liệu ước tính
của mình thì giá trị số chênh lệch có thể chấp nhận được càng thấp.
Bước 4: Xác định chênh lệch trọng yếu và kiểm tra chênh lệch trọng yếu
Khi xác định được số chênh lệch, KTV cần xem xét, giải thích về sự chênh
lệch đó một cách logic. Số chênh lệch lớn hơn số có thể chấp nhận thì được coi là
chênh lệch trọng yếu và cần được kiểm tra lại. Kiểm toán viên cần quan tâm đến số
chênh lệch trọng yếu vì nó là một yếu tố cho biết có thể có sai sót tồn tại trong số dư
đang được kiểm tra. Trong trường hợp này, cần xác định và kiểm tra bản chất và
nguyên nhân dẫn đến số chênh lệch trọng yếu đó. Các bằng chứng mà kiểm toán viên
thu thập được nhằm giải thích cho số chênh lệch trọng yếu cần phải được lượng hoá
bằng giá trị số liệu cụ thể.
SVTH: Nguyễn Văn Linh Kiểm toán 48C
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Ths. Đinh Thế Hùng
Khi thu thập bằng chứng cho số chênh lệch trọng yếu, cần xác định bằng chứng
cho toàn bộ số chênh lệch chứ không chỉ riêng cho phần chênh lệch vượt quá chênh
lệch có thể chấp nhận được. Theo đó cần lượng hoá bằng giá trị để giải thích số
chênh lệch. Trường hợp kiểm toán viên chỉ tìm được bằng chứng có thể lượng hoá

cần thực hiện các thủ tục kiểm toán khác thay thế.
Việc đánh giá kết quả cần xác định xem chênh lệch được giải thích và chưa được
giải thích. Đối với các chênh lệch có thể giải thích bởi các sai sót phát hiện được,
KTV xác định được cụ thể sai sót đó thuộc loại nghiệp vụ nào gây nên và ảnh hưởng
tới những tài khoản nào cũng như chỉ tiêu nào trên BCTC. Đây là các sai sót có thể
nhận biết được. Trong trường hợp này, KTV có thể yêu cầu ban quản lý điều chỉnh
cho các sai sót đó. KTV cũng cần tập hợp tất cả các sai sót không được khách hàng
điều chỉnh để đưa lên phần đánh giá kết quả kiểm tra và đánh giá mức độ ảnh hưởng
tới các chỉ tiêu trên BCTC. Đối với các chênh lệch không thể giải thích được KTV
không thể định lượng hay chứng thực điều gì cho các sai sót này. Đây là dấu hiệu của
sai sót và cần được đưa lên phần sai sót có thể xảy ra trong bảng tổng hợp chung để
đánh giá tổng kết kết quả kiểm tra
1.1.3 Thủ tục phân tích áp dụng trong giai đoạn kết thúc kiểm toán
Về bản chất, thủ tục phân tích soát xét trong giai đoạn kết thúc cuộc kiểm toán
cũng tương tự như thủ tục phân tích sơ bộ trong giai đoạn lập kế hoạch nhưng mục
tiêu của chúng thì hoàn toàn khác nhau. Thủ tục phân tích soát xét là để khẳng định
những thay đổi trên Báo cáo tài chính là hoàn toàn phù hợp với hiểu biết của kiểm
toán viên về khách hàng, phù hợp với bằng chứng mà kiểm toán viên thu thập được
trong quá trình kiểm toán và bảo đảm tất cả các thay đổi đều có thể giải thích thoả
đáng.
* Mục tiêu áp dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn kết thúc kiểm toán cho
khoản mục doanh thu và giá vốn hàng bán
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 đoạn 14: “ Trong giai đoạn soát xét
tổng thể cuộc kiểm toán, KTV phải áp dụng quy trình phân tích để có kết luận tổng
quát về sự phù hợp trên các khía cạnh trọng yếu của BCTC với những hiểu biết của
mình về tình hình kinh doanh của đơn vị. Quy trình phân tích giúp KTV khẳng định
lại những kết luận có được trong suốt quá trình kiểm tra các tài khoản hoặc các khoản
mục trên BCTC. Trên cơ sở đó giúp KTV đưa ra kết luận tổng quát về tính trung
thực, hợp lý của toàn bộ BCTC. Tuy nhiên, quy trình phân tích cũng chỉ ra những
điểm yêu cầu KTV phải thực hiện công việc kiểm toán bổ sung.”

nhận được thư mời kiểm toán.
Qua tìm hiểu Công ty ABC, AASC thấy rằng đây là khách hàng tiềm năng,
nếu trở thành khách hàng thường niên của AASC thì sẽ là khách hàng khá quan
SVTH: Nguyễn Văn Linh Kiểm toán 48C
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Ths. Đinh Thế Hùng
trọng. Trước đây ABC là khách hàng kiểm toán của Công ty kiểm toán Q. Lý do thay
đổi Công ty kiểm toán của ABC là do Công ty đã tìm hiểu thông tin về các Công ty
kiểm toán và thấy AASC cung cấp dịch vụ kiểm toán chất lượng cao với mức phí hợp
lý .
1.2.2 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
1.2.2.1 Tìm hiểu thông tin về khách hàng
Tuỳ từng khách hàng (khách hàng thường niên hay khách hàng năm đầu tiên) mà
KTV tiến hành thu thập một phần hay toàn bộ những thông tin về khách hàng. Đối
với những khách hàng thường xuyên, mọi thông tin về khách hàng đã được thu thập
vào những lần kiểm toán trước đó và được lưu trữ trong “Hồ sơ thường niên” tại
Công ty. Do vậy, KTV chỉ thu thập bổ sung những thông tin mới phát sinh trong
năm kiểm toán đặc biệt là những thay đổi trong chính sách kế toán. Đối với khách
hàng kiểm toán năm đầu tiên như ABC, KTV phải thu thập toàn bộ những thông tin
về khách hàng đó từ khi thành lập cho đến khi kiểm toán BCTC.
a. Quá trình hình thành phát triển
Công ty ABC được thành lập và hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 010300317, đăng ký lần đầu ngày 11/12/2001, đăng ký thay đổi lần thứ
nhất ngày 20/4/2003, đăng ký thay đổi lần thứ hai ngày 07/04/2005 và đăng ký thay
đổi lần thứ 3 ngày 11/5/2006 do Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp, cụ
thể:
Tên công ty: ABC
Tên giao dịch: ABC joint stock company
Vốn điều lệ: 54.000.000.000 VNĐ
* Ngành nghề kinh doanh:

Fax : yyy
* Kết quả hoạt động kinh doanh: Lợi nhuận trước thuế của Công ty cho kỳ
hoạt động từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/12/2009 của Công ty là 6.650.913.243
VNĐ. Trong năm qua, tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty là có xu hướng
tốt. Doanh thu bán ra cao hơn rất nhiều so với năm 2008 trong mối quan hệ với giá
vốn hàng bán. Điều này dẫn đến lợi nhuận của năm 2009 là tăng so với năm 2008.
b. Chế độ kế toán áp dụng
Hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống kế toán theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC.
SVTH: Nguyễn Văn Linh Kiểm toán 48C
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Ths. Đinh Thế Hùng
* Chế độ sổ kế toán: Công ty tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký chung.
* Niên độ kế toán: Kỳ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 1/1/2009 và kết thúc
vào ngày 31/12/2009.
* Đơn vị tiền tệ hạch toán: Công ty sử dụng đồng Việt Nam (VNĐ) làm đơn vị
tiền tệ để hạch toán kế toán và lập Báo cáo tài chính.
* Hạch toán ngoại tệ: Sổ sách kế toán của Công ty được phản ánh bằng Đồng
Việt Nam (VNĐ). Các đồng tiền khác VNĐ được gọi là ngoại tệ. Các nghiệp vụ
thanh toán bằng ngoại tệ được ghi theo nguyên tệ và được quy đổi sang VNĐ theo tỷ
giá thực tế tại thời điểm phát sinh ngoại tệ. Mọi khoản lãi, lỗ do chênh lệch tỷ giá của
các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ hoạt động được hạch toán vào doanh thu hoạt động
tài chính (TK 515) hoặc chi phí hoạt động tài chính (TK 635).
* Ghi nhận doanh thu: Doanh thu bán hàng của Công ty được ghi nhận trên cơ
sở hàng hóa, dịch vụ hoàn thành, phát hành hóa đơn tài chính theo quy định và được
khách hàng chấp nhận thanh toán mà không kể đến việc đã thu được tiền hay chưa.
Là đơn vị lần đầu được kiểm toán bởi công ty do đó các thủ tục phân tích phải
được áp dụng một cách kỹ lưỡng đặc biệt đối với khoản mục doanh thu và giá vốn
nhằm đưa ra các kết luận chính xác cho các khoản mục này nói riêng và cho toàn bộ
BCTC nói riêng.

lưu kho, xuất kho và bán hàng, điều này làm cho rủi ro kiểm soát đối với các khoản
mục doanh thu và giá vốn hàng bán được đánh giá ở mức thấp, chính vì vậy để đạt
được rủi ro mong đợi, rủi ro phát hiện đối với các khoản mục này sẽ được đánh giá ở
mức cao hơn. Do đó KTV cần phải chú trọng nhiều hơn trong việc áp dụng các
phương pháp kiểm toán khi đi vào thực hiện kiểm toán các khoản mục doanh thu và
giá vốn hàng bán.
Sau khi đưa ra được những đánh giá tổng quan về tính hiệu lực của hệ thống
KSNB của công ty ABC, KTV sẽ đưa ra được bảng phân tích tổng thể các khoản
mục. Bảng phân tích tổng thể này là việc KTV áp dụng phương pháp phân tích ngang
để tìm ra các chênh lệch, nhận xét và đánh giá ban đầu về các chênh lệch này, từ đó
khoanh vùng rủi ro kiểm toán, nhấn mạnh những điểm KTV cần chú ý trong giai
đoạn thực hiện kiểm toán.
Bảng 1.1 Bảng phân tích tổng thể các khoản mục
Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán
Auditing and accounting financial consultancy service company limited.
Tên khách hàng: Công ty cổ phần ABC Tham chiếu:
Niên độ kế toán: 31/12/2009 Người thực hiện:
Khoản mục: Ngày thực hiện:
Bước công việc:
Bảng phân tích tổng thể các khoản mục
Đơn vị: VNĐ
SVTH: Nguyễn Văn Linh Kiểm toán 48C
18

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Ths. Đinh Thế Hùng
Các chỉ tiêu phân tích
Năm Chênh lệch
2009 2008 Tuyệt đối %
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ

Doanh thu trong năm 2009 tăng 9.008.466.326 đồng tương đương với tốc độ tăng 109,1% so với
năm 2008, giá vốn hàng bán tăng 7.393.144.147 đồng tương ứng với tốc độ tăng 109%. Điều này
cho thấy tốc độ tăng của doanh thu và giá vốn trong kỳ là tương thích đã tạo ra sự gia tăng trong
cả doanh thu và giá vốn. Tỷ lệ doanh thu/tổng tài sản tăng năm 2009 là 3,15% tăng 0,13% trong
khi tỷ lệ Lợi nhuận trước thuế/ doanh thu năm 2009 là 4,64% giảm 0,9% so với năm 2008 điều
này cho thấy sự gia tăng giữa doanh thu và lợi nhuận là chưa phù hợp.
Người kiểm tra
Ngày kiểm tra
Doanh thu và giá vốn là những khoản mục thường dễ xảy ra các sai phạm như
khai khống hoặc khai thiếu, đặc biệt là trong trường hợp cần phải đạt được lợi nhuận
theo kế hoạch đã được lập thì việc này rõ ràng sẽ gây ra sức ép cho ban giám đốc, do
đó trong những tháng có doanh thu và giá vốn biến động bất thường thường sẽ ẩn
chứa khả năng sai phạm cao khi kiểm toán khoản mục doanh thu và giá vốn. Chính vì
vậy KTV phân tích biến động doanh thu giữa các tháng là cần thiết.
Bảng 1.2 Phân tích biến động doanh thu và giá vốn hàng bán
SVTH: Nguyễn Văn Linh Kiểm toán 48C
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Ths. Đinh Thế Hùng
Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán
Auditing and accounting financial consultancy service company limited.
Tên khách hàng: Công ty cổ phần ABC Tham chiếu
Niên độ kế toán: 2009 Người thực hiện
Bước công việc: xem xét biến động DT – GVHB các tháng Ngày thực hiện:
Tháng Doanh thu
Tỷ
trọng
Giá vốn
Tỷ
trọng
1 9.143.596.727 8,5% 7.699.195.349 8,7%

Sau khi đánh giá ban đầu, KTV tiến hành đánh giá mức trọng yếu và rủi ro tập
trung vào:
Bảng cân đối kế toán:
- Tài sản: Tiền, Hàng tồn kho, Phải thu của khách hàng, Tài sản cố định vô hình
- Nguồn vốn: Phải trả người bán, Nguồn vốn kinh doanh.
Báo cáo kết quả kinh doanh: Doanh thu, Giá vốn hàng bán.
Bảng 1.3 Bảng tính mức trọng yếu
Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán
Auditing and accounting financial consultancy service company limited.
Tên khách hàng: Công ty cổ phần ABC Tham chiếu:
Niên độ kế toán: 31/12/2009 Người thực hiện:
Khoản mục: Ngày thực hiện:
Bước công việc:
Bảng tính mức trọng yếu rủi ro
Đơn vị: VNĐ
Khoản mục
Tỷ lệ %
Thấp
nhất
Cao
nhất
Số tiền
Ước tính mức trọng yếu
Tối thiểu Tối đa
Lợi nhuận trước thuế 4.0 8.0 6.650.913.243 266.036.530 532.073.059
Doanh thu 0.4 0.8 107.571.726.267 430.286.905 860.573.810
TSLĐ và ĐTNH 1.5 2.0 24.049.122.780 360.736.841 480.982.455
Nợ ngắn hạn 1.5 2.0 26.889.570.352 403.343.555 537.791.407
Tổng tài sản 0.8 1.0 34.149.754.355 273.198.035 341.497.544
Mức ước lượng: - Tối thiểu: 266.036.530


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status