Tài liệu Đề tài “Đánh giá hiệu quả hoạt động nghiệp vụ thị trường mở của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam và giải pháp” - Pdf 98



Luận Văn Tốt Nghiệp

Đề Tài : Đánh giá hiệu quả hoạt động
nghiệp vụ thị trường mở của Ngân Hàng
Nhà Nước Việt Nam và giải pháp

§¸nh gi¸ hiÖu qu¶ sö dông c«ng cô thÞ trêng më cña NHNN ViÖt Nam va giai phap

1

Mục lục

Trang
Mở đầu: 2
Chương I: Lý luận nghiệp vụ thị trường mở 4
I. Khái niệm nghiệp vụ thị trường mở. 4
1. Sự ra đời và phát triển của thị trường mở. 4
2. Khái niệm nghiệp vụ thị trường mở. 5
II. Cơ chế tác động nghiệp vụ thị trường mở 6
1.Tác động về mặt lượng 6
2.Tác động vể mặt giá
6
III. Cơ chế hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở. 7

phần đạt được các mục tiêu ổn định và phát triển kinh tế xã hội của đất nước,
chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước Việt Nam có vai trò quan trọng trong
việc điều tiết lượng tiền cung ứng, kìm chế lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền.
Chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước Việt Nam trong những năm gần đây
đã có sự phát triển đúng hướng và phù hợp với chính sách kinh tế vĩ mô. Tuy
nhiên, bên cạnh đó việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia còn nhiều bất cập,
hạn chế, chưa tỏ ra nhạy bén và các chính sách của Ngân hàng nhà nước chưa
linh thoạt. Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế ngày càng sôi động thì việc
điều hành chính sách tiền tệ từ các công cụ trực tiếp chuyển sang các công cụ
gián tiếp trong đó có việc áp dụng nghiệp vụ thị trường mở ngày càng trở nên
cấp bách. Điều này là phù hợp với quá trình cải cách hệ thống Ngân hàng, với
việc hoàn thiện các công cụ của chính sách tiền tệ trong giai đoạn mới. Nghiệp
vụ thị trường mở cho tới nay mới được thực hiện ở Việt Nam do các điều kiện
khách quan và chủ quan vừa chín muồi. Vì vậy đề tài “ Áp dụng nghiệp vụ thị
trường mở trong thực hiện chính sách tiền tệ ở Việt Nam” là một đề tài hết sức
cần thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn để góp phần nâng cao hiệu qủa chính
sách tiền tệ. Đây cũng là một đề tài giúp cho các tổ chức tín dụng, các ngân hàng
thương mại, các sinh viên kinh tế trong việc tiếp cận nghiệp vụ thị trường mở.
Chính vì những lý do trên mà em đã chọn đề tài “Đánh giá hiệu
quả hoạt động nghiệp vụ thị trường mở của Ngân Hàng Nhà Nước Việt
Nam và giải pháp” với mong muốn đóng góp tiếng nói của mình vào việc sử
dụng Nghiệp vụ thị trường mở để ngày càng hoàn thiện chính sách tiền tệ quốc
gia. Đây là một vấn đề đang còn mới, do đó không thể tránh khỏi những khiếm
khuyết và hạn chế, em mong được sự giúp đỡ chỉ bảo của các thầy cô.
§¸nh gi¸ hiÖu qu¶ sö dông c«ng cô thÞ trêng më cña NHNN ViÖt Nam va giai phap

3

Đề tài này đưa ra một số cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường mở để
vận dụng Nghiệp vụ thị trường mở – một công cụ gián tiếp có hiệu qủa của

-Bán hẳn các chứng khoán chính phủ.
-Vay từ các Ngân hàng thương mại.
-Vay từ người gửi tiền đặc biệt.
Bằng các cách này, lượng tiền trung ương giảm đi tương ứng với khối
lượng vay hoặc bán chứng khoán, lãi suất thị trường vì thế tăng lên.
Cùng thời gian này, Ngân hàng Trung Ương (NHTW ) Thuỵ Sỹ cũng sử
dụng nghiệp vụ bán các chứng khoán chính phủ nhằm thu hút lượng vốn khả
dụng dư thừa. Vào năm 1913, lúc đầu Ngân hàng dự trữ liên bang Mỹ cũng sử
dụng Nghiệp vụ thị trường mở như một công cụ bổ xung cho chính sách tái chiết
khấu. Tuy nhiên, trong và sau Chiến tranh thế giới thứ nhất Nghiệp vụ thị trường
mở ở những nước này được sử dụng như công cụ để tài trợ cho các chi phí chiến
Đánh giá hiệu quả sử dụng công cụ thị trờng mở của NHNN Việt Nam va giai phap

5

tranh v cỏc hot ng iu chnh kinh t sau chin tranh. Cựng vi cỏc hot
ng ny, lng chng khoỏn chớnh ph nm trong tay cỏc NHTW tng lờn.
n nm 1920, Nghip v th trng m nhng nc ny cng vn ch c
s dng nh cụng c b tr cho chớnh sỏch lói sut tỏi chit khu v lm cho lói
sut tỏi chit khu tr nờn hiu qu. Nhng sau ú, hiu qu v tm quan trng
ca Nghip v th trng m ngy cng tng lờn, nú c s dng nh cụng c
chớnh sỏch tin t ba nc ban u ny v sau ú tr thnh xu hng hu ht
NHTW cỏc nc khỏc.
iu ny sut phỏt t: hn ch chớnh sỏch tỏi chit khu; s m rng v
hon thin ca h thng th trng tỏi chớnh; s tng lờn ca lng chng khoỏn
chớnh ph v cỏc chng khoỏn cú tớnh thanh khon cao.
Cho n nay Nghip v th trng m c s dng nh mt cụng c Chớnh
sỏch tin t hiu qu nht hu ht cỏc NHTW ca cỏc nc.
2. Khỏi nim nghip v th trng m.
Theo ngha gc thỡ cm t Nghip v th trng m ch cỏc hot ng

1. Tác động về mặt lượng (Tác động vào cơ số tiền tệ)
Hành vi mua, bán các chứng khoán trên thị trường mở của NHTW có ảnh hưởng
ngay lập tức đến tình trạng dự trữ của các Ngân hàng thương mại (NHTM)
thông qua ảnh hưởng đến tiền gửi của các Ngân hàng thương mại tại NHTW,
và tiền gửi khách hàng tại NHTM từ đó sẽ ảnh hưởng tới khả năng cho vay của
NHTM khi đó nó sẽ tác động đến hệ số nhân tiền và sẽ tác động đến mức cung
tiền. Bằng việc bán các chứng khoán, NHTW có thể giảm bớt đi một khối lượng
tiền dự trữ tương ứng (với điều kiện các nhân tố khác không đổi) dù người mua
là NHTM hay khách hàng của nó, số tiền thanh toán cho lượng chứng khoán này
được ghi nợ vào tài khoản của Ngân hàng tại NHTW. Trong trường hợp người
mua là khách hàng của NHTM thì số tiền mua chứng khoán sẽ giảm số dư tiền
gửi của khách hàng đó tại NHTM. Sự giảm xuống của dự trữ sẽ làm giảm khả
năng cho vay của hệ thống Ngân hàng và vì thế giảm khối lượng tiền cung ứng.
Hành vi mua chứng khoán của NHTW sẽ có tác động ngược lại.
NHTW bán tín phiếu kho bạc dự trữ ngân hàng  khả năng
cho vay của NHTM  m  Ms 
§¸nh gi¸ hiÖu qu¶ sö dông c«ng cô thÞ trêng më cña NHNN ViÖt Nam va giai phap

7

2.Tác động về mặt giá ( tác động về mặt lãi suất)
Hoạt động mua bán trên thị trường mở của NHTW có ảnh hưởng gián tiếp
đến mức lãi suất thị trường thông qua hai con đường:
Thứ nhất, khi dự trữ của các Ngân hàng bị ảnh hưởng nó tác động đến
cung cầu vốn NHTW trên thị trường tiền tệ liên Ngân hàng. Cung – cầu tiền TW
thay đổi sẽ dẫn đến lãi suất thị trường tiền NHTW thay đổi. Mức lãi suất ngắn
hạn này thông qua dự đoán của thị trường và các hoạt động arbitrage về lãi suất
sẽ truyền tác động của nó đến các mức lãi suất trung và dài hạn trên thị trường
tài chính. Tổng cầu của nền kinh tế và tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ được quyết
định tại một mức lãi suất được thị trường xác định.

tha t NHTM ny sang NHTM khỏc ang thiu vn m thụi.
Cú hai loi Nghip v th trng m: Nghip v th trng m nng ng
nhm thay i mc d tr v c s tin t, v Nghip v th trng m th ng
nhm b li nhng chuyn ng ca nhõn t khỏc ó nh hng ti c s tin t.
1.1 Giao dch giy t cú giỏ
a. Cỏc giao dch khụng hon li (hay cỏc giao dch muabỏn hn).
Cỏc giao dch ny bao gm cỏc nghip v mua, bỏn cỏc giy t cú giỏ ca
NHTW trờn th trng theo phng thc mua t, bỏn on trờn c s giỏ th
trng. Hỡnh thc giao dch ny lm chuyn hn quyn s hu i vi cỏc
chng khoỏn l i tng giao dch. Vỡ vy nh hng ca nú i vi d tr
cỏc Ngõn hng l di hn cỏc giy t ú phi l cỏc cụng c n cú mc ri ro
thp v phi c phỏt hnh bi cỏc t chc iu kin theo quy nh
b. Cỏc giao dch cú hon li (giao dch cú k hn).
Phng phỏp ny ch yu c s dng cho mc ớch giao dch tm thi l cỏc
hp ng mua li. Hp ng mua li c s dng khi NHTW thc hin mt
giao dch theo hp ng mua li, cú ngha l nú mua chng khoỏn t ngi mụi
gii trờn th trng, ngi ng ý s mua li vo mt ngy trong tng lai.
Giao dich mua mua bỏn cú k hn tn ti di dng:
Th nht: Mua bỏn theo hp ng mua li: L vic NHTW ký hp ng mua
bỏn vi ngi giao dch v ngi giao dch ng ý mua li cỏc giy t cú giỏ
ca NHTW vo mt ngy xỏc nh trong tng lai.
Th hai : Mua bỏn theo hp ng mua li o ngc : l vic NHTW bỏn cỏc
giy t cú giỏ cho ngi giao dch v ngi giao dch li ng ý bỏn li cỏc giy
t cú giỏ cho NHTW vo mt ngy xỏc nh trong tng lai.
Đánh giá hiệu quả sử dụng công cụ thị trờng mở của NHNN Việt Nam va giai phap

9

Cỏc giao dch cú hon li c s dng ch yu trong Nghip v th trng m
vỡ nhng lý do sau:


giy t,thi im v a im mua bỏn thanh toỏn. Cỏc t chc tham gia u
thu ch vic ng ký s tin trờn c s chp nhn mc lói sut cho trc. Vic
phõn phi thu i vi mt phiờn thu cú lói sut c nh c tin hnh nh
sau: Nu ngi giao dch chp nhn mc lói sut ma HNTW a ra v h t
mc khi lng giao dch.Sau ú ton b s ng ký t thu c cng li vi
nhau. Nu tng s t thu nh hn khi lng HNTW cn can thip thỡ ton b
n t thu u c phõn phi.Nu ngc li thỡ phi phõn b.
c.u thu lói sut .
Cỏc t chc tham gia u thu t ng ký s tin ng vi mc lói sut mỡnh
chn. i vi u thu nhm cung ng thờm vn kh dng, cỏc s lng t
thu c
sp sp theo th t v c phõn phi theo cỏc mc lói sut cao s c u tiờn
phõn phi trc cho n khi s lng phõn phi c s dng ht .
Trong u thu lói sut, NHTW cú th ỏp dng di hỡnh thc mt giỏ (phng
thc H Lan) hoc nhiu giỏ(phng thc M)
3. Hng hoỏ ca nghip v th trng m.
a. Tớn phiu kho bc.(TB)
Tớn phiu kho bc l giy nhn n do chớnh ph phỏt hnh bự p thiu ht
tm thi trong nm ti chớnh. Thi hn ca tớn phiu thụng thng l di 12
thỏng. õy l cụng c ch yu ca Nghip v th trng m ca hu ht NHTW
cỏc nc vỡ:
-Tớn phiu kho bc cú tớnh thanh khon cao.
-c phỏt hnh nh k vi khi lng ln v vỡ th cú th tho món nhu
cu can thip ca NHTW vi liu lng khỏc nhau.
B ti chớnh l ngi cú vai trũ quan trng trong vic xỏc nh khi lng phỏt
hnh, thanh toỏn lói v gc ca tớn phiu. Tớn phiu kho bc c phỏt hnh
hng tun chi tr cỏc khon n ngn hn ca chớnh ph.
Vỡ vy, khi lng tớn phiu ny thay i tu theo nhu cu vay mn ca chớnh
ph v s hn ch tc tng trng ca cỏc nh chc trỏch tin t.

Tng t nh trỏi phiu chớnh ph, nhng trỏi phiu chớnh quyn a phng
khỏc v thi hn v cỏc iu kin u ói liờn quan n trỏi phiu. Thụng thng
Đánh giá hiệu quả sử dụng công cụ thị trờng mở của NHNN Việt Nam va giai phap

12

ngi s hu trỏi phiu chớnh quyn a phng c hng u ói v thu thu
nhp t trỏi phiu.
f. Cỏc hp ng mua li.
õy l nhng mún vay ngn hn, trong ú tớn phiu kho bc c s dng lm
vt m bo cho ti sn cú m ngi cho vay nhn c nu ngi i vay khụng
thanh toỏn n.
Hng hoỏ trờn th trng m ngy cng cú xu hng a dng hoỏ, iu ny ph
thuc vo:
Mt l, do cnh tranh trờn th trng ti chớnh ngy cng tr nờn gay gt, c
bit l di nh hng ca xu th ton cu hoỏ cỏc hot ng ti chớnh v s
xut hin nhiu t chc cung cp ti chớnh mi. iu ny ũi hi cỏc t chc ti
chớnh phi tỡm kim cỏc cụng c mi tho món nhu cu thu hỳt vn v cỏc mt:
Thi hn, mc ri ro, mc sinh li, cỏch thc thanh toỏn n. Xu hng ny
s cú nh hng n s thay i c cu hng hoỏ trờn th trng m.
4. Nhng ngi tham gia vo Nghip v th trng m.
Th trng m thc cht l th trng tin t m rng nờn cỏc ch th
tham gia th trng ny rt ụng o, phong phỳ vi nhiu mc ớch khỏc nhau.
a. Cỏc Ngõn hng thng mi.
Cỏc NHTM tham gia th trng m nhm iu ho mc d tr ngõn qu duy
trỡ kh nng thanh toỏn, cho vay khon vn d tha kim lói. ng thi qua
th trng ny cỏc NHTM thc hin nghip c mụi gii v kinh doanh chng
khoỏn.
Cỏc NHTM úng vai trũ quan trng trờn th trng m vỡ:
NHTM l trung gian ti chớnh ln nht, nhn mt s lng khng l vn gi v

f. Ngân hàng Trung Ương.
NHTW tham gia thị trường mở với vị trí là người điều hành, quản lý thị trường
thông qua việc mua, bán các giấy tờ có giá trị ngắn hạn nhằm cung cấp cho hệ
thống ngân hàng khả năng thanh toán cần thiết phù hợp với nhu cầu về vốn cho
nền kinh tế. NHTW sử dụng Nghiệp vụ thị trường mở trên cơ sở hoạch định
chính sách tiền tệ. Qua đó NHTW quản lý khối lượng tiền cung ứng kiểm soát
và điều tiết hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng. NHTW tham gia thị
Đánh giá hiệu quả sử dụng công cụ thị trờng mở của NHNN Việt Nam va giai phap

14

trng m khụng phi kinh doanh m qun lý, chi phi th trng lm cho
chớnh sỏch tin t c thc hin theo ỳng mc tiờu ca nú.
g. Kho bc Nh nc.
Kho bc Nh nc cung ng hng hoỏ cho th trng m nh tớn phiu, trỏi
phiu kho bc. Kho bc cung cp hng hoỏ v kt hp vi NHTW trong hot
ng ca th trng m.
IV.S DNG NGHIP V TH TRNG M CNG VI CC CễNG C CA
CHNH SCH TIN T.
Chớnh sỏch tin t cú hiu qa cao thỡ NHTW phi hp vi cỏc cụng c
Chớnh sỏch tin t hp lý NV th trng m l mt cụng c Chớnh sỏch tin t ra
i mun hn so vi cỏc cụng c khỏc. Tuy nhiờn NV th trng m li l mt
cụng c ht sc linh hot v hiu qu. u im ca vic s dng th trng m
trong vic iu hnh Chớnh sỏch tin t l:
Nghip v th trng m phỏt sinh theo ý tng ch o ca NHTW, trong
ú NHTW hon ton ch ng kim soỏt c khi lng giao dch. Tuy nhiờn
vic kim soỏt ny l giỏn tip, khụng nhn c. Vớ d trong nghờp v chit
khu, NHTW cú th khuyn khớch hoc khụng khuyn khớch cỏc NHTM, ch
thụng bỏo lói sut chit khu m khụng kim soỏt trc tip khi lng cho vay
chit khu.

NGHIP V TH TRNG M VIT NAM
I. S PHT TRIN CA CC LOI GIY T Cể GI NGN HN VIT NAM.
Cho n nay cỏc cụng c ngn hn Vit Nam cũn rt n gin, ang giai
on u v cha th hin tớnh cht y vn cú ca nú. Ni tri hn c l cỏc
loi tớn phiu m Kho bc nh nc ó phỏt hnh trong nhng nm qua v tớn
phiu Ngõn hng nh nc.
1. Tớn phiu kho bc. (TPKB).
TPKB l giy vay n ngn hn ca kho bc nh nc nhm bự p bi chi ngõn
sỏch nh nc. Thi hn ca TPKB thng di 1 nm. nc ta trong thi
gian qua khi lng huy ng vn cho ngõn sỏch nh nc di hỡnh thc u
thu trỏi phiu kho bc qua Ngõn hng nh nc ngy cng tng v t trng huy
ng vn qua kờnh ny chim 40% tng khi lng vn huy ng trong nc
cho ngõn sỏch nh nc. Th trng u thu TPKB qua Ngõn hng nh nc
§¸nh gi¸ hiÖu qu¶ sö dông c«ng cô thÞ trêng më cña NHNN ViÖt Nam va giai phap

16

được hoạt động từ 1994. Sau hơn 8 năm hoạt động thị trường đấu thầu TPKB đã
có 44 thành viên trong đó 5 NHTM quốc doanh, 16 NHTM cổ phần, 3 ngân
hàng liên doanh, 13 chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, 6 tổ chức
bảo hiểm và quỹ tín dụng TW. Phương pháp đấu thầu đối với TPKB là phương
pháp Hà Lan, các thành viên đặt thầu theo lãi suất chứ không theo giá, Bộ tài
chính áp dụng lãi suất chỉ đạo trong việc xét mở thầu. Nếu lãi suất trúng thầu
trong phạm vi lãi suất chỉ đạo thì đợt đấu thầu đó là thành công và lãi suất trúng
thầu là lãi suất tín phiếu phát hành, nếu lãi suất đặt thầu cao hơn lãi suất chỉ đạo
thì có những đơn đặt thầu nào có mức lãi suất nhỏ hơn hoặc bằng lãi suất chỉ
đạo mới được trúng thầu. Với cơ chế định giá này thực chất việc đấu thầu TPKB
là đấu thầu khối lượng với khung lãi suất được định sẵn, vì thế tính cạnh tranh
không cao.
Từ tháng 6/1995 đến tháng 12/2002 Bộ tài chính đã phối hợp với Ngân

được Ngân hàng nhà nước bán thấp hơn là mệnh giá, giá bán được hình thành
theo quan hệ cung-cầu về vốn trên thị trường tiền tệ. Thời hạn của tín phiếu
được xác định là 1,3,6 hoặc 9 tháng; mệnh giá có nhiều loại mà tối thiểu là 500
triệu VND, tối đa là 10000 triệu VND. Tổng giá trị phát hành từng đợt và mệnh
giá cụ thể do thống đốc Ngân hàng nhà nước công bố trước mỗi đợt phát hành.
Các tín phiếu được bán dưới hình thức đấu giá theo 1 trong 2 phương thức: đấu
giá khối lượng và đấu giá bán. Người mua tín phiếu là các tài chính tín dụng có
tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng nhà nước.
Trong những năm qua, số lượng tín phiếu Ngân hàng nhà nước được phát
hành rất ít, phát hành không thường xuyên. Các TCTD tham gia mua tín phiếu
chủ yếu là NHTM quốc doanh. Để trở thành công cụ điều hành thị trường tiền tệ
có hiệu quả thì tín phiếu Ngân hàng nhà nước phải đáp ứng hơn nữa cả về số
lượng và chất lượng. Theo quy chế phát hành tín phiếu Ngân hàng nhà nước số
362/1999 QĐ-NHNN đến ngày 8/10/1999 thì tín phiếu đựơc tự do mua bán
chuyển nhượng, cẩm cố giữa các TCTD , được cầm cố để vay vốn hoặc chiết
khấu tại Ngân hàng nhà nước, được sử dụng làm công cụ nghiệp vụ thị trường
mở. Thời hạn tín phiếu là dưới 1 năm, mệnh giá tối thiều là 100 triệu đồng và
các mức mệnh giá bằng bội số của 100 triệu.
Đánh giá hiệu quả sử dụng công cụ thị trờng mở của NHNN Việt Nam va giai phap

18

II THC TRNG HOT NG TH TRNG M VIT NAM TRONG
NHNG NM QUA.
Nghip v th trng m bt u vn hnh vo 12/7/2000 ghi nhn vic
chuyn iu hnh Chớnh sỏch tin t t cụng c trc tip sang cỏcc ụng c giỏn
tip ca Ngõn hng nh nc Vit Nam. Quy ch hot ng ca Nghip v th
trng m c ban hnh theo quyt nh s 85/2000/Q - NHNN14 ngy
9/3/2000. Trong thi gian qua, ban iu hnh Nghip v th trng m ó cú
nhng ch o sỏt sao i vi hot ng ca th trng do ú ó khc phc phn

thành viên chủ động theo dõi, nắm bắt kịp thời thông tin về thị trường. Từ
1/10/2001 đến 15/2/2001, lượng vốn khả dụng tiếp tục thiếu hụt do nhu cầu tiền
mặt tăng NHNN tiến hành mua vào giấy tờ có giá, chủ yếu là mua kỳ hạn. Từ
21/2 đến 14/3/2001, lượng vốn khả dụng có biểu hiện dư thừa, NHNN thực hiện
bán hẳn giấy tờ có giá đạt 470 tỷ đồng. Từ 21/3 đến 30/5/2001, do nhu cầu vốn
khả dụng tăng, NHNN

đã thực hiện mua có kỳ hạn giấy tờ có giá với tổng giả trị
đạt 745 tỷ đồng. Qua những diễn biến của thị trường mở trong năm 2001 ta thấy
hoạt động của Nghiệp vụ thị trường mở được thực hiện tương đối linh hoạt đã
đáp ứng phần nào nhu cầu về vốn khả dụng, cũng như giải quyết được 1 phần
lượng vốn khả dụng dư thừa của các tổ chức tín dụng trong 1 số thời kỳ, từ đó
góp phần thực hiện các mục tiêu mà NHNN đặt ra, ổn định thị trường tiền tệ và
hoạt động ngân hàng.
Trong năm 2002, tính đến ngày 5/9, Ngân hàng nhà nước đã tổ chức 52
phiên giao dịch. Tháng 5/2002, thị trường mở đã được tăng từ 1 phiên / tuần lên
2 phiên / tuần vào ngày thứ ba và thứ năm. Trong 52 phiên giao dịch có 9 phiên
thực hiện bán hẳn, với tổng khối lượng trúng thầu là 900 tỷ đồng. Trong 43
phiên giao dịch mua, có 20 phiên không có tổ chức tín dụng(TCTD ) nào trúng
thầu. Tổng khối lượng trúng thầu của các phiên giao dịch mua có kỳ hạn từ đầu
năm đến 5/9/2002 là 5771,53 tỷ đồng.
Trong tháng 9/2002 thời gian thanh toán các phiên giao dịch thị trường
mở được rút xuống từ thực hiện 1 ngày sau đấu thầu xuống thực hiện trong ngày
đấu thầu. Trong năm 2002, doanh số giao dịch Nghiệp vụ thị trường mở tăng
mạnh so với 2001, doanh số mua đạt trên 7200 tỷ đồng bằng khoảng 218% tổng
Đánh giá hiệu quả sử dụng công cụ thị trờng mở của NHNN Việt Nam va giai phap

20

doanh s mua ca c nm 2001, doanh s bỏn t 1700 t ng bng khong

21

Nghip v th trng m ó phn no phn ỏnh lói sut trờn th trng bin
ng lói sut hỡnh thnh qua u thu Nghip v th trng m gia cỏc phiờn
u thu ngy cng thu hp, th hin s n nh dn ca th trng.
By l, cụng tỏc thụng tin, tuyờn truyn, tp hun v hot ng Nghip v
th trng m NHNN v ph bin Nghip v th trng m lờn cỏc phng tin
thụng tin i chỳng bc u ó cú nhng chuyn ng tt.
Qua hn 2 nm trin khai thc hin, hot ng Nghip v th trng m ó t
c cỏc kt qu rt kh quan, tuy nhiờn th trng m vn bc l 1 s hn ch
nht nh, ú l:
Th nht, hot ng Nghip v th trng m l mt hot ng hon ton
mi nờn 1 s TCTD vn cũn nhiu b ng khi tham gia giao dch. Nghip v th
trng m ra i trong iu kin nn kinh t cũn ang trỡnh phỏt trin thp
v cha n nh, th trng ti chớnh v th trng tin t cha phỏt trin, mụi
trng hot ng ca cỏc t chc tớn dng cũn cha ng nhiu ri ro.
Th hai, hot ng ca th trng m cha thc s sụi ng. Th hin trong mi
phiờn giao dch ca th trng m ch cú t 1 n 4 thnh viờn tham gia, chim
t l thp (15%) so vi tng s thnh viờn tham gia Nghip v th trng m v
chim t l nh trong tng s t chc tớn dng. Cỏc thnh viờn tham gia th
trng m ch yu l cỏc NHTM NN. Nguyờn nhõn l do lng hng hoỏ m
ch yu l tớn phiu kho bc tp trung ch yu cỏc NH ny. Cỏc t chc tớn
dng khỏc nhỡn chung khụng cú iu kin cnh tranh ti cỏc phiờn u thu
trờn th trng s cp v th cp. Do vy trong cỏc phiờn giao dch ca th
trng m gn nh khụng cú mt NHTM c phn no tham gia. Cỏc ngõn hng
TMCP ớt tham gia th trng s cp u thu tớn phiu kho bc vỡ ớt cú vn nhn
ri hoc vn nhn ri vi thi hn ngn trong khi ú thi hn ca tớn phiu kho
bc hin nay ch duy nht mt loi k hn 364 ngy. ng thi do lói sut huy
ng vn ca cỏc NH ny thng l cao hn so vi lói sut huy ng vn ca
NHTM NN. Mt khỏc trong cỏc phiờn u thu tớn phiu kho bc l u thu lói

vốn khả dụng còn gặp những khó khăn nhất định, ảnh hưởng đến mức độ chính
xác của dự báo, đặc biệt là chế độ thông tin phục vụ cho công tác dự đoán, từ đó
đã hạn chế đến chất lượng của việc dự đoán vốn khả dụng.
§¸nh gi¸ hiÖu qu¶ sö dông c«ng cô thÞ trêng më cña NHNN ViÖt Nam va giai phap

23

III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂNNGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ Ở VIỆT
NAM
Qua thực tế hoạt động của thị trường mở trong 2 năm qua và qua kinh
nghiệm của các nước, để thị trường mở ở Việt Nam thực sự trở thành một công
cụ gián tiếp đắc lực góp phần đổi mới, hoàn thiện việc điều hành Chính sách tiền
tệ và phát triển thị trường tiền tệ, có một số giải pháp như sau:
Tổ chức tuyên truyền, tập huấn cho các thành viên. Theo quyết định số
85/2000/QĐ - NHNN14 ngày 9/3/2000 của thống đốc NHNN ban hành quy chế
Nghiệp vụ thị trường mở, thành viên tham gia trước hết phải là TCTD có đủ các
điều kiện mở tài khoản tiền gửi tại NHNN, có hệ thống mạng vi tính kết nối với
NHNN và phải đựơc NHNN cấp giấy công nhận thành viên. Cần tập huấn chi
tiết, đi vào từng nghiệp vụ cụ thể giúp các thành viên thấy rõ được vai trò, tác
dụng và sự linh hoạt của Nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành Chính
sách tiền tệ của NHNN, cũng như hiệu quả đạt được của TCTD trong việc điều
hành vốn của mình từ đó mới thu hút đông đảo các thành viên tham gia thị
trường mở.
Ở giai đoạn đầu thành viên thị trường mở chủ yếu là các TCTD là phù
hợp. Tuy nhiên, các tổ chức này chưa thực sự cần đến thị trường mở để điều tiết
vốn khả dụng của mình và NHNN cũng chưa có biện pháp thích hợp chỉ huy
nghiệp vụ này. Các TCTD chưa đầu tư nhiều vào giấy tờ có giá ngắn hạn. Các
NHTM quốc doanh được vay theo chỉ định nên có nhiều lợi thế trong giao dịch
trên thị trường mở nhờ được vay với giá rẻ để mua giấy tờ có giá, có lãi suất lớn
hơn. các NHTM cổ phần, NH liên doanh , quỹ tín dụng ít có ưu thế này. điều

trng tin t, c bit cn phi h tr cho s phỏt trin th trng tin tliờn
NH, nghip v u thu tớn phiu kho bc, hot ng mua bỏn giy t gi.
NHNN cn nghiờn cu, m rng thờm hng hoỏ cho th trng m ; hng hoỏ
cho s hot ng ca Nghip v th trng m, nghip v chit khu, tỏi chit
khu, cho vay cm c ca NHNN c quy nh hin hnh trong lut NHNN v
lut cỏc TCTD l cỏc giy t cú giỏ ngn hn tc l giy t cú giỏ cú thi hn
di 1 nm. Nh vych cú cỏc loi tớn phiu, chng ch tin gi, thng
phiu c phộp giao dch cũn cỏc giy t cú giỏ di hn nh trỏi phiu, k
phiu khụng c giao dch trờn th trng m, quy nh ny ó hn ch s phỏt


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status