Bàn về hạch toán Chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên trong các doanh nghiệp sản xuất - Pdf 99

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp nào cũng đều có các đối thủ
cạnh tranh, đó không chỉ là sự cạnh tranh về nhãn hiệu mà còn cạnh tranh về
mặt hàng, không những cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước mà còn
cạnh tranh với cả các doanh nghiệp nước ngoài. Sự cạnh tranh gay gắt này
buộc các doanh nghiệp phải phát huy mọi lợi thế cạnh tranh của mình, hợp lý
hoá toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh để tăng khả năng cạnh tranh của
mình.
Ở thị trường Việt Nam sức cạnh tranh của doanh nghiệp không chỉ thể
hiện ở chất lượng sản phẩm, hay các biện pháp khuếch trương mà chủ yếu thể
hiện ở giá thành của sản phẩm có cạnh tranh hay không. Chính vì vậy, tiết
kiệm chi phí để hạ giá thành là nhiệm vụ tối quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp sản xuất; việc phải tiết kiệm chi phí sản xuất mà không làm giảm chất
lượng sản phẩm luôn được đặt lên hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp. Đây là
vấn đề không còn mới mẻ nhưng nó lại là mối quan tâm đầu tiên của doanh
nghiệp.
Cho nên, việc tập hợp chi phí có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý
chí phí và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp có biện pháp phấn đấu hạ
giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm. Hạch toán chi phí là một phần
hành quan trọng của kế toán, nó có vai trò quan trọng trong công tác quản lý
công ty nói riêng cũng như công tác quản lý vĩ mô của nhà nước nói chung.
Với ý nghĩa quan trọng của kế toán chi phí nên em đã chọn đề tài:
“Bàn về hạch toán CPSX theo phương pháp kê khai thường xuyên trong
các doanh nghiệp SX”.
1
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1. Bản chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất.
a.Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất.
*Khái niệm: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành

+ Phân loại theo yếu tố chi phí : Theo cách phân loại này, căn cứ vào
tính chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất khác nhau để chia ra các yếu
tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng nội dung
kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vức sản xuất nào, ỏ đâu và
mục đích và tác dụng như thế nào. Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ được
chia làm bảy yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên liệu, vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ… sử dụng
vào hoạt động sản xuất trong kỳ (loại trừ vật liệu sử dụng không hết nhập lại
kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố nhiên liệu, động lực: Sử dụng vào quá trình sản xuất kinh
doanh trong kỳ(trừ số không dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ
trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương và phụ cấp trả cho nhân viên.
3
- Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định
phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ
của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa
được phản ánh vào các yếu tố ở trên dùng trong sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
Phân loại chi phí có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản xuất, nó
cho biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích đánh
giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất. Lập báo cáo chi phí sản xuất
theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính, cung cấp tài liệu tham khảo
để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ
lương, tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau, cung cấp tài liệu để tính
thu nhập quốc dân.
+ Phân loại khoản mục chi phí trong tính giá thành sản phẩm : Mỗi yếu
tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công dụng nhất định

Những chi phí thuộc loại này bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiêp, chi
phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí cố định (định phí): là chi phí không thay đổi về tổng số khi
mức độ hoạt động thay đổi. Tuy nhiên, định phí chỉ giữ nguyên trong phạm vi
phù hợp của mức độ hoạt động. Phạm vi phù hợp là phạm vi giữa mức độ
hoạt động tối thiểu và tối đa mà doanh nghiệp dự định sản xuất.
5
Phân loại chi phí theo hai tiêu thức trên có tác dụng lớn đối với quản trị
kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phuc vụ cho việc ra quyết định quản lý
cần thiết để hạ giá thành sản phẩm tăng hiệu quả kinh doanh.
* Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí: Toàn bộ chi phí sản
xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và thời kỳ. Chi phí sản
phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra hoặc được
mua, còn chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một thời kỳ
nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất ra hoặc
được mua nên được xem là những phí tổn cần được khấu trừ ra từ lợi tức thời
kỳ mà chung phát sinh.
b. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và
quan trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Tổ chức hạch toán quá
trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có mối quan hệ mật thiết
với nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo
từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng giai đoạn công nghệ, phân
xưởng… và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị
tính giá thành quy định. Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý kiểm
tra và phân tích chi phí, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ và theo đặc
điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quá trình công nghệ của từng doang nghiệp
và yêu cầu tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành sản phẩm quy
định. Có thể nói, việc phân chia quá trình hạch toán thành hai giai đoạn là sự
khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi phí sản xuất

thực tế phát sinh. Ngược lại, giá thánh sản phẩm lại chỉ liên quan đến chi phí
phải trả trong kỳ và chi phí trả trước đước phân bổ trong kỳ.
7
Chi phí sản xuất trong kỳ không liên quan đến những sản phẩm đã hoàn
thành mà còn liên quan đến sản phẩm đang còn dở dang cuối kỳ và sản phẩm
hỏng còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản
phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản
xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ trước chuyển sang.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể được khái
quát qua sơ đồ sau:
Chi phí sản
xuất dở dang đầu kỳ
B Chi phí sản xuất D
phát sinh trong kỳ
A C
Tổng giá thành sản phẩm,
dịch vụ hoàn thành
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
Qua sơ đồ ta thấy : AC = AB + BD – CD
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Tổng chi phí
phát sinh

bổ gián tiếp áp dụng khi doanh nghiệp có nhiều đối tượng tính giá thành
nhưng đối tượng tập hợp chi phí được xác định theo công nghệ (theo địa điểm
phát sinh chi phí). Khi đó nguyên liệu trực tiếp được phân loại tương ứng sản
phẩm theo tiêu thức: Theo số lượng sản phẩm, theo trọng lượng hoặc kích
thước, theo định mức tiêu hao…
9
Công thức phân bổ như sau:
Chi phí vật liệuphân bổ
cho từng đối tượng (Spi)
=
Tổng tiêu thức phân bổ
của từng đối tượng
X
Tỷ lệ
phân bổ

Tỷ lệ phân bổ
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
= x 10
0
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
b. Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế toán sử
dụng tài khoản 621- chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở
chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Bên nợ: - Giá thực tế các loại nguyên, vật liệu xuất để dùng chế biến
sản phẩm .
Bên có: - Giá trị nguyên, nhiên liệu không sử dụng hết nhập kho
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư.

tiến hành lao vụ, Vật liệu dùng không
dịch vụ hết nhập kho
e. Chứng từ kế toán và sổ sách sử dụng.
* Chứng từ sử dụng:
Chứng từ sử dụng cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm có:
Chứng từ phản ánh chi phí vật tư : Phiếu xuất kho, bảng phân bổ vật liệu –
Công cụ, dụng cụ.
• Sổ sách sử dụng: (xen trang bên)
12
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT
(Dùng cho tài khoản 621)
- Tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Tên phân xưởng……………………………
- Tên sản phẩm, dịch vụ……………………..
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Số
hiệu
Ngày
tháng
Diễn giải
Tài
kho
ản
đối
ứng
Ghi nợ TK 621.
Tổng

Bên nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh.
Bên có: - Khoản ghi giảm chi phí nhân công trực tiếp.
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
TK 622 : Cuối kỳ không có số dư.
c. phương pháp hạch toán.
- Tính tổng tiền lương và các khoản có tính chất lương phải trả cho công nhân
sản xuất sản phẩm trong kỳ.
Nợ TK 622 (Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả cho CNTT.
- Trích BHXH, BHYT, KPCD theo tỷ lệ quy định(tính vào chi phí 19%).
Nợ TK 622 (chi phí theo đối tượng)
14

Trích đoạn MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ THEO PHƯƠNG PHÁP KKTX Ở CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status