Tài liệu Luận văn tốt nghiệp "Một số ý kiến hoàn thiện công tác tiêu thụ sản phẩm" - Pdf 99


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
TIÊU THỤ SẢN PHẨM
Giáo viên hướng dẫn : Pgs Ts Trần Chí Thành
Họ tên sinh viên : Đoàn Hồng Quang


1
MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu 1
Chương 1 . ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM YẾU TỐ SỐNG
CÒN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP 3
I. Thị trường và tiêu thụ sản phẩm 3
1. Quan niệm về thị trường 3
a. Những khái niệm truyền thống 3
b. Khái niệm thị trường theo quan điểm Marketing 3
2. Bản chất của hoạt động tiêu thụ sản phẩm 4
3. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm 7
II . Nội dung của công tác tiêu thụ sản phẩm 7
1. Nghiên cứu nhu cầu thị trường 7
2. Xây dưng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm 8
3. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm 10
a. Tổ chức kênh phân phối 10
b. Xác định giá sản phẩm 13
c. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp 15
d. Các hoạt động hỗ trợ 16
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm 17
1. Các nhân tố ngoài doanh nghiệp 17
2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 18

2. Đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm 39
3. Xây dựng mức giá khung giá hợp lý và phấn đấu hạ giá thành 43
4. Đa dạng hóa chủng loại sản phẩm 44
5. Tổ chức phát triển hệ thống đại lý, cửa hàng giới thiệu sản phẩm 46
6. Coi trọng đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên 47
7. Tăng cường hoạt động quảng cáo và các hoạt động xúc tiến bán hàng.48
8. Tăng cường quản lý chiến lược 48
III. Một số kiến nghị với các cơ quan quản lý
nhà nước trực thuộc 50
Kết luận 52
3
LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ khi nước ta chuyển từ cơ chế quản lý tập chung sang cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước, môi trường cạnh tranh ở Việt Nam
ngày càng ngay gắt hơn, thúc đẩy các doanh nghiệp nước ta năng động,
tích cực hơn trong các hoạt động của mình. Trong đó một thay đổi tích cực
nhất là các doanh nghiệp cố gắng đẩy mạnh tiêu thụ coi khách hàng là
trung tâm của mọi chính sách và luôn tìm cách để phục vụ họ một cách tốt
nhất. Hiện nay, các doanh nghiệp dùng mọi biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ
sản phẩm dù mức độ còn rất khác nhau. Tuy nhiên trong quá trình tiến
hành, các doanh nghiệp cần nhận thấy rằng công tác tiêu thụ có một vai trò
quan trọng trong sự thành công của họ. Một sản phẩm có chất lượng tốt,
giá cả thích hợp và sẵn có với khách hàng vẫn có thể không được họ chú ý
và tìm mua giữa rất nhiều sản phẩm cùng loại khác. Muốn có mức tiêu thụ
cao, sản phẩm phải làm cho khách hàng biết sự có mặt của nó trên thị
trường, phải nêu được vì sao họ nên mua nó chứ không phải các sản phẩm
cùng loại khác và phải thuyết phục được họ nên mua nó càng nhanh càng
tốt. Ngoài ra, chính sách này còn tạo ra được sự hợp tác và hỗ trợ từ phía
những người trung gian, tạo ra sự nỗ lực lớn hơn của lực lượng bán hàng và
giúp xây dựng một hình ảnh thuận lợi hơn cho công ty. Vì tiêu thụ sản

- Thị trường: Là địa điểm diễn ra trao đổi, là nơi tiến hành các hoạt động
mua bán.
- Thị trường (theo Mác): Là khâu lưu thông, một trong 3 khâu của quá
trình tái sản xuất.
- Thị trường (theo Samuelson): Thị trường là quá trình, trong đó người
mua, người bán tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và số lượng hàng
hoá giao dịch.
- Thị trường là tổng thể các mối quan hệ trong lĩnh vực trao đổi, thông
qua đó người lao động kết tinh không hàng hoá được xã hội thừa nhận.
b. Khái niệm thị trường theo quan điểm Marketing.
Thị trường là tổng thể những người mua sản phẩm, dịch, gồm những
người mua hiện tại và tiềm năng.
Như vậy theo Marketing thị trường chỉ hướng vào người mua (nhấn
mạnh khâu tiêu thụ) chứ không phải người bán, cũng không phải địa điểm hay
lĩnh vực như các khái niệm truyền thống. Thị trường ám chỉ một tổng thể
những người mua và tiêu dùng sản phẩm, họ có nhu cầu về sản phẩm và cần
phải được thoả mãn.
Từ đó Marketing lại nhấn mạnh một số thị trường cụ thể như:
- Thị trường hiện tại: là thị trường bao gồm những người đang tiêu thụ
sản phẩm.
- Thị trường tiềm năng: gồm những người chỉ tiêu thụ hàng của đối thủ
6
và chỉ những người “không tiêu dùng tương đối”, nghiã là chưa từng tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp.
- Thị trường lý thuyết: là thị trường nói chung trong cả hiện tại và trong
tương lai.
Để hoạch định chất lượng sản phẩm nới, doanh nghiệp cần quan tâm
tới khái niệm thị trường này.
- Thị trường thực nghiệm: là thị trường bán thử sản phẩm mới trước khi
sản xuất hàng loạt và thương mại hoá sản phẩm.

+ Giữa người sản xuất với sản xuất.
+ Giữa người sản xuất với người tiêu dùng. Trong quá trình tái sản xuất,
nếu khâu tiêu thụ sản phẩm không thực hiện tốt sẽ làm cho sản phẩm bị ngừng
trệ.
+ Vì thực hiện giá trị sản phẩm trên thị trường nên khâu tiêu thụ sản
phẩm sẽ bị tác động trực tiếp của quy luật thị trường, quy luật giá trị, quy luật
cung cầu còn các quy luật thị trường tác động vào khâu sản xuất, người sản
xuất thông qua hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác chất lượng hoạt động
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá doanh nghiệp sản xuất và thương mại phục vụ
khách hàng doanh nghiệp dịch vụ
Quyết định chất lượng của hoạt động sản xuất hoặc chuẩn bị sản phẩm
hàng hoá trước khi tiêu thụ, vì nếu chỉ xét một cách trực diện hoạt động bán
hàng chỉ có thể được tiến hành sau khi bộ phân sản xuất đã sản xuất xong sản
phẩm, nên trước đây người ta hay quan niệm hoạt động sản xuất đi trước hoạt
động tiêu thụ. Từ thực tế hoạt động kinh doanh, quản trị kinh doanh hiện đại
cho rằng công tác nghiên cứu điều tra tiêu thụ sản phẩm phải được đặt ra
trước khi hoạt động sản xuất, nên hoạt động tiêu thụ phải đứng trước hoạt
động sản xuất và tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất.
Trong các doanh nghiệp sản xuất một chiến lược tương đối phù hợp với
quá trình phát triển thị trường, và thể hiện đầy đủ tính chất động và tấn công,
sẽ là cơ sở đảm bảo cho một chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh nghiên
8
cứu và phát triển công nghệ thiết bị máy móc xây dựng và đào tạo một đội
ngũ cán bộ phù hợp nghiên cứu sử dụng máy móc và công nghệ mới, vật liệu
thay thế mới kinh doanh thiếu sự đúng đắn có tính định hướng chiến lược
không đúng đắn của sản phẩm, sẽ dẫn đến việc đầu tư sản xuất tiêu thụ không
có đích, hoặc nhằm sai mục đích, cả hai trường hợp này đều dẫn đến hoạt
động sản xuất kinh doanh không có hiệu quả và xẩy ra thất bại. Với khoảng
thời gian trung và ngắn một kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng hoá đúng đắn,
luôn luôn là cơ sở để có kế hoạch sản xuất thích hợp và ngược lại.

vị trí rất quan trọng trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Tiêu thụ sản phẩm có chức năng cơ bản của quá trình lưu thông hàng
hóa trong xã hội.
- Tiêu thụ sản phẩm quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
trên thực tế. Vì vậy khâu tiêu thụ phải là khâu quan trọng nhất, nó chi phối
các khâu nghiệp vụ khác.
- Nhờ tiêu thụ sản phẩm, tính hữu ích của sản phẩm mới được xác định
hoàn toàn.
- Tiêu thụ sản phẩm giúp các doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu thị
trường, thị hiếu khách hàng , từ đó thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Hệ thống tiêu thụ sản phẩm tốt sẽ làm giảm thấp mức giá cả của hàng
hoá, thúc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển hàng hóa, tăng vòng quay của vốn,
nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CÔNG TÁC TỔ CHỨC TIÊU THỤ SẢN
PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP.
1. Nghiên cứu nhu cầu thị trường:
Để thành công trên thương trường, đòi hỏi bất cứ một doanh nghiệp nào
cũng phải thực hiện công tác nghiên cứu, thăm dò và xâm nhập thị trường của
doanhs nghiệp nhằm mục tiêu nhận biết và đánh giá khái quát khả năng xâm
nhập về tiềm năng của thị trường để định hướng quyết định lựa chọn thị
trường tiềm năng và chiến lược tiêu thụ của doanh nghiệp.
10
Đây là công việc phức tạp và tốn kém vì vậy phải tuân thủ chặt chẽ
từng bước để tránh sai lầm và tốn kém vô ích.
Bước 1: Tổ chức thu thập hợp lý các nguồn thông tin về nhu cầu của thị
trường, các thông số đó bao gồm: Địa điểm, sức mua, sức bán, giá cả, yêu cầu
của từng loại thị trường, từng loại sản phẩm. Để xác định hướng kinh doanh
mới, phát huy được lợi thế vốn, các doanh nghiệp phải xác định được là
không thể đạt được mục tiêu nếu không thiết lập được tổ chức thông tin kinh
doanh của mình. Vì vậy, việc thu thập đầy đủ thông tin là việc hết sức cần

kỳ và sản phầm tồn kho cuối kỳ.
Chi phí bán hàng, các loại chi phí lưu thông bao gồm cả chi phí
Marketting.
Tổng mức lãi: Tính theo từng mặt hàng và tính cho toàn bộ các mặt
hàng.
Tiến độ tiêu thụ sản phẩm: Cần hoạch định một cách chi tiết, cụ thể và
phải được tuân thủ một cách nghiêm ngặt bởi vì tiến độ bán hàng của doanh
nghiệp không chỉ ảnh hưởng tới quá trình bán hàng mà còn ảnh hưởng tới tiến
độ sản xuất và tiến độ cung ứng.
- Điều kiện liên quan tới tiêu thụ sản phẩm: Địa điểm giao hàng, phương
thức thanh toán, phương thức vận chuyển, mức triết khấu tất cả phải được
xác định rõ ràng trong chương trình bán hàng.
Việc xác định lượng dự trữ cho tiêu thụ này phụ thuộc vào nhu cầu của
khách hàng, đặc tính của từng loại hàng hoá, lượng hàng hoá tồn kho đầu kỳ,
kế hoạch và chương trình sản xuất của doanh nghiệp.
- Dự kiến biến động trong qúa trình tiêu thụ sản phẩm đối với doanh
nghiệp: Khó khăn về vốn, về vận chuyển, thời tiết.
Đối với khách hàng: Không bán được hàng, không sử dụng được hàng
hoá, chưa trả tiền đúng hạn Và dự kiến những biến động có thể xảy ra trên
thị trường từ đó, dự kiến chương trình dự phòng và nguyên tắc ứng xử nếu
xảy ra các biến động.
b. Căn cứ để hoạch định kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của doanh
12
nghiệp công nghiệp.
- Nhu cầu của thị trường về sản phẩm: Sản phẩm chất lượng, cơ cấu, giá
cả hiện tại và xu thế vận động của nó trong tương lai.
- Phương án kinh doanh mà doanh nghiệp lựa chọn đặc biệt là chương
trình để triển khai thực hiện phương án kinh doanh.
- Chiến lược và chính sách kinh doanh của doanh nghiệp đối với tư cách
là quan điểm chỉ đạo, nguyên tắc chi phối chương trình bán hàng của doanh

- Người sản xuất được coi là người bán thứ nhất, họ bán cái mà họ sản
xuất ra. Điểm xuất phát của quá trình vận động hàng hoá là từ nơi sản xuất, từ
chính nơi nó được tạo ra.
- Người tiêu dùng: Là người sử dụng sản phẩm mua được để thảo mãn
nhu cầu nào đó của họ.
- Người bán buôn: thực hiện hoạt động thương mại thuần tuý. Đặc trưng
cơ bản trong hoạt động của yếu tố này là mua với khối lượng lớn một loại
hàng hoá nào đó. Người bán buôn thường có thế lực lớn.
- Người bán lẻ: Thực hiện hoạt động thương mại thuần tuý nhưng có thế
lực yếu hơn người bán buôn , họ là người tiếp xúc trực tiếp với người mua
cuối cùng, nên nắm sát thông tin về thị trường sản phẩm.
- Người đại lý: Là một loại hình kinh doanh làm chức năng trung gian
trong quá trình vận động hàng hoá. Đối với công tác bán hàng của doanh
nghiệp công nghiệp cần tập trung quan tâm đến đại lý tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp chứ không phải là đại lý cho người bán buôn hay bán lẻ.
- Người môi giới: Người môi giới là người cần thiết trong mạng lưới bán
hàng của doanh nghiệp, vì: Sự phức tạp trong quan hệ cung cầu, tính cạnh
tranh ngày càng gay gắt, sự bất lực của người mua và người bán trong việc
nắm bắt nhanh, nhạy và chính xác các thông tin trên thị trường. người môi
giới có 3 chức năng cơ bản sau: Giúp người bán tìm được người mua và
ngược lại, giúp cách thức mua bán, thực hiện mua bán uỷ thác.
Các loại kênh tiêu thụ:
14
Kênh ngắn:
Sơ đồ 1: Kênh trực tiếp và kênh một cấp
Kênh1: kênh này doanh nghiệp trực tiếp đưa hàng tới người tiêu dùng
cuối cùng không qua khâu trung gian.
Ưu điểm: đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá, đảm bảo sự chặt chẽ
trong giao tiếp doanh nghiệp về khách hàng. Doanh nghiệp được lợi nhuận
cao trên một đơn vị sản phẩm.

Ngày nay trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hoạt động này được nhiều nhà
doanh nghiệp quan tâm đặc biệt là những sản phẩm có tính năng kỹ thuật cao.
Nó không chỉ tạo ra sự yên tâm cho khách hàng khi sử dụng mà còn góp phần
kéo dài tuổi thọ cho sản phẩm như dịch vụ bảo hành, sửa chữa sản phẩm,
đóng gói, hướng dẫn sử dụng sản phẩm cho khách hàng.
Kênh dài:
Sơ đồ2: Kênh hai cấp và kênh ba cấp
Kênh 3: Đây là loại kênh phổ biến nhất trong các kênh phân phối hàng
hoá. kênh này thường được sử dụng đối với những mặt hàng có một số
người sản xuất ở một nơi nhưng tiêu thụ ở nhiều nơi. Đặc điểm là những
người sản xuất có quy mô lớn, lượng hàng hoá lớn được sản xuất phục vụ
cho nhu cầu của một địa phương hay vùng.
Ưu điểm: Do quan hệ mua bán theo từng khâu nên tổ chức kinh doanh
chặt chẽ, vòng quay vốn nhanh. người sản xuất và người trung gian do chuyên
môn hoá nên có điều kiện nâng cao chất lượng lao động, khả năng thoả mãn
16
Nhà
sản xuất
Nhà
sản xuất
Người
môi giới
Người
môi giới
Người
bán buôn
Người
bán buôn
Người
bán lẻ

Ngoài ra chiến lược giá còn phải xác định một cái khung để hướng dẫn
các quá trình lập các mức giá cụ thể cho từng sản phẩm.
Do phụ thuộc nhiều yếu tố nên khi ấn định giá ngoài các tính toán cụ thể
còn phải có sách lược ứng xử cụ thể cho phù hợp với từng hoàn cảnh và điều
kiện của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Nói một cách khác khi ấn định mức
17
giá các doanh nghiệp còn phải xét tới một loạt các khía cạnh như:
Một là:
+ Thu nhập dân cư
+ Quy mô thị trường
+ Sở thích và tập quán tiêu dùng
+Khả năng cung cấp của các nhà cạnh tranh
+ Chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước.
Hai là:
+Sức hấp dẫn của các sản phẩm với khách hàng cao hay thấp.
Ba là:
+ Hình thái thị thái thị trường mà các doanh nghiệp sẽ bán sản phẩm của
mình (thị trường độc quyền thị trường cạnh tranh hoàn hảo, hay thị trường
vừa độc quyền, vừa cạnh tranh).
Nói chung, xác định mức giá sản phẩm phù hợp cho mọi đối tượng
khách hàng của từng vùng là nội dung rất quan trọng trong việc thúc đẩy công
tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Vì trên thị trường sau kh xác định
mặt hàng, loại sản phẩm cần mua sắm thì yếu tố gía cả đóng vai trò chủ chốt
quyết định hành vi mua sắm của khách hàng theo quy luật cung cầu, giá càng
giảm thì khối lượng cầu càng tăng và ngược lại. Vấn đề đặt ra là làm sao thiết
lập được mức giá phù hợp với từng khách hàng, đảm bảo cho việc bù đắp chi
phí và có lãi là yếu tố hết sức quan trọng đòi hỏi sự quan sát nhậy bén, có óc
sáng tạo tìm hiểu sâu sắc thị trường của các cán bộ làm nghiên cứu thị
trường nói chung và cán bộ làm giá cả của từng doanh nghiệp nói riêng.
c. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.

- Giao hàng tại điạ điểm người mua: Hàng được giao tận nơi tiêu thụ,
mọi chi phí và rủi ro vận chuyển do người bán chịu.
* Các phương thức thanh toán:
Thanh toán bằng tiền mặt, séc, ngoại tệ. Thanh toán quan ngân hàng,
chuyển khoản. Thanh toán qua đổi hàng, đối lưu hàng hoá. Trả tiền ngay au
khi nhận hàng. Trả tiền trước khi nhận hàng. trả tiền sau khi nhận hàng một
19
khoảng thời gian quy định. Việc lựa chọn các phương thức giao nhận hợp lý
sẽ giúp doanh nghiệp tránh được rủi ro trong tiêu thụ hàng hoá cung như tăng
khả năng về tốc độ tiêu thụ.
d. Các hoạt động hỗ trợ.
* Quảng cáo : là việc sử dụng các phươg tiện thông tin để truyền tin về
sản phẩm hoặc cho các phẩn tử trung gian, hoặc cho khách hàng trong một
khoảng không gian và thời gian nhất định. Qua quảng cáo người bán hàng
hiểu được nhu cầu và những phản ứng của thị trưòng nhanh hơn. Quảng cáo
là phương tiện hỗ trợ đắc lực cho cạnh tranh. Sản xuất hàng hoá càng phát
triển, tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càng nhanh, nhu cầu càng đa dạng, phức
tạp thì quảng cáo càng quan trọng. Sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, nghệ
thuật, trình độ dân trí quyết định sự tồn tại và phát triển của quảng cáo.
* Xúc tiến bán hàng:
Xúc tiến bán hàng tập trung giải quýêt một số nội dung sau:
- Xây dựng mối quan hệ “quần chúng”. Mục tiêu là tạo lòng tin với
khách hàng, tranh thủ ủng hộ và tạo ra sự ràng buộc vô hình ( mối quen biết)
với khách hàng, tổ chức hội nghị khách hàng, hội thảo, tặng quà.
- In ấn và phát hành các tài liệu để người mua hiểu rõ hơn về mặt hàng, hướng
dẫn sử dụng để tạo thuận lợi cho người mua trong quá trình sử dụng sản phẩm.
+Bán thử: Thông qua bán thử để biết quy mô và cường độ mua hàng,
qua đó có thể dự đoán nhu cầu, biết được phản ứng của khách hàng về hàng
hoá và chính sách của doanh nghiệp, bán thử là lần tập dượt để bán chính
thức.

cầu trên thị trường. Do vậy, doanh nghiệp cần phải xác định được một chiến
lược giá phù hợp cho từng loại sản phẩm và từng thời kỳ hoạt động của doanh
nghiệp. Mặt khác, trong cùng thời kỳ kinh doanh cũng cần áp dụng những
mức giá khác nhau để kích thích sự tiêu thụ: Giảm giá nếu mua với khối
lượng lớn. Dùng giá cả để kích thích tiêu thụ là phương pháp rất hữu hiệu
song cũng rất phức tạp bởi giá cả là công cụ cạnh tranh rất mạnh. Bất kỳ sự
thay đổi nào của doanh nghiệp về giá cả sản phẩm của doanh nghiệp cũng
dẫn đến những phản ứng quyết liệt từ phía đối thủ cạnh tranh trên thị trường,
21
như vậy đôi khi tác dụng của nó sẽ không được như ý muốn.
Chất lượng sản phẩm : Là hệ thống những đặc tính bên trong của sản
phẩm được xác định bằng những thông số có thể đo được hoặc so sánh được,
phù hợp với điều kiện hiện tại và thoả mãn được những nhu cầu hiện tại nhất
định của xã hội. Chất lượng sản phẩm không chỉ là yếu tố cạnh tranh mà còn
là một lợi thế cạnh tranh rất mạnh. Chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng
nhất tạo nên uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Chính chất lượng sản
phẩm sẽ thu hút khách hàng lâu dài và làm cho khách hàng trung thành với
sản phẩm của doanh nghiệp.
Cơ cấu mặt hàng: Nhu cầu tiêu dùng rất đa dạng, phong phú, do vậy để
đáp ứng nhu cầu hơn nữa và tăng được doanh thu thì doanh nghiệp cần có cơ
cấu mặt hàng hợp lý. Doanh nghiệp có thể kinh doanh một số sản phẩm khác
ngoài sản phẩm chính của mình, trên cơ sở tận dụng nguyên vật liệu và đáp
ứng nhu cầu nào đó của người tiêu dùng. Điều này cho phép doanh nghiệp
tăng doanh thu và lợi nhuận. Mặt khác cơ cấu sản phẩm giúp cho doanh
nghiệp dễ dàng đáp ứng sự thay đổi nhanh của nhu cầu thị trường và giảm sự
rủi ro cho doanh nghiệp.
Các biện pháp quảng cáo, khuyến mãi: là sử dụng các kỹ thuật kiểm
trợ bán hàng nhằm mục đích làm cho cung và cầu về một loại hàng hoá nào
đó gặp nhau. Doanh nghiệp cần vận dụng linh hoạt các phương thức quảng
cáo, khuyến mãi góp phẩn thúc đẩy nhanh tiêu thụ sản phẩm như quảng cáo

quả sử dụng vốn. Từ đó giúp cho các doanh nghiệp có được lợi thế về tài
chính vững vàng, tạo điều kiện cho việc nghiên cứu nâng cao chất lượng sản
phẩm, giảm được nhiều chi phí trong giá thành sản phẩm. Từ đó nâng cao
được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong chiến lược sử dụng công cụ
giá thành trong tiêu thụ sản phẩm. Giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển
bền vững.
Tóm lại: Đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm là yếu tố vô cùng quan
trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cũng là điều
23
khó khăn đối với mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Làm tốt điều này sẽ giúp cho mọi doanh nghiệp điều hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh một cách nhịp nhàng và tạo điều kiện cho doanh nghiệp có
thể tăng trưởng bền vững.
24
Chương II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY KIM KHÍ HÀ NỘI
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Kim khí Hà Nội.
Công ty Kim khí Hà Nội được thành lập ngày 01/07/1961 theo quyết
định thành lập của Chi cục Kim khí Hà Nội. Trực thuộc Cục Kim khí thiết bị,
thuộc tổng cục vật tư. Năm 1970 thành lập công ty theo Quyết định số 379 -
KK. Từ năm 1980-1982. Công ty trực thuộc liên hiệp cung ứng vật tư khu
vực I. Năm 1983 đổi tên thành Công ty Kim khí, trực thuộc liên hiệp xuất
khẩu vật tư. Từ năm 1985-1992 là Công ty Kim khí Hà Nội trực thuộc Tổng
Công ty Kim khí - Bộ Vật tư.
Công ty Kim khí có chức năng "Tổ chức kinh doanh cung ứng các loại
vật tư kim khí theo chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước và theo hợp đồng kinh tế.
Công ty Kim khí được thành lập lại theo Quyết định số 559/TM-QĐ.
Ngày 28/05/1993 của Bộ Thương mại và Du lịch. Công ty là một trong những


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status