Luận văn tốt nghiệp "Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở công ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội " - Pdf 69

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM
Ở CÔNG TY SƠN TỔNG HỢP HÀ
NỘI Giáo viên hướng dẫn : Trương Huy Hoàng
Sinh viên thực hiện :
1
MỤC LỤC
2
LỜI MỞ ĐẦU
Trước đây, trong thời kỳ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, các
doanh nghiệp thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của mình thông
qua các chỉ tiêu của Nhà nước. Việc tiêu thụ sản phẩm không làm ảnh
hưởng đến sản xuất kinh doanh vì sản phẩm sản xuất ra sẽ được Nhà
nước đảm bảo tiêu thụ. Chính vì thế doanh nghiệp không cần tìm kiếm
thị trường tiêu thụ mà chỉ cần hoàn thành kế hoạch được giao . Bởi vậy
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không phát triển và trì trệ.
Sau khi chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần, hoạt động theo
cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Các doanh nghiệp
đã chủ động sản xuất kinh doanh, chủ động phát huy những khả năng
hiện có cũng như khai thác triệt để tiềm lực của mình nhằm đảm bảo sự
phát triển tồn tại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự
cạnh tranh gay gắt. Lúc này, lợi nhuận của việc tiêu thụ hàng hoá đã trở
thành động lực thúc đẩy các doanh nghiệp đưa hàng hoá đến tay người
tiêu dùng.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để doanh nghiệp hoạt động thành
công, làm ăn có lãi? Muốn giải quyết vấn đề trên thì việc quan trọng
nhất là đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất

nhiều mặt nên không tránh khỏi những thiếu sót . Mong rằng qua đồ án
này em nhận được đóng góp của thầy giáo Trương Huy Hoàng và tập
thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Để giúp em hoàn thiện đồ án
và đảm bảo việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm giúp cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty được diễn ra liên tục và đạt hiệu quả cao.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trương Huy
Hoàng người đã nhiệt tình hướng dẫn cùng tập thể cán bộ công nhân
viên trong công ty đã giúp em trong thời gian thực tập và đồ án đã hoàn
thành.
Em xin chân thành cảm ơn !
4
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ TIÊU THỤ SẢN PHẨM
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
I. VAI TRÒ CỦA TIÊU THỤ SẢN PHẨM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm.
Có nhiều cách tiếp cần khái niệm "tiêu thụ sản phẩm" . Dưới đây
là hai cách tiếp cận thường được sử dụng.
Theo nghĩa rộng , tiêu thụ sản phẩm là một khâu mang tính quyết
định trong hoạt động sản xuất kinh doanh , một bộ phận cấu thành của
hệ thống tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chuyên
thực hiện các hoạt động nghiệp vụ liên quan đến việc thực hiện chức
năng chuyển hoá hình thái giá trị của sản phẩm hàng hoá từ hàng sang
tiền của tổ chức đó. Tiêu thụ sản phẩm theo góc độ này bao gồm nhiều
khâu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau để hoàn thành chức năng ,nhiệm
vụ của hệ thống như nghiên cứh thị trường, xác định nhu cầu của khách
hàng, thực hiện đơn hàng và tổ chức sản xuất, thực hiện các nghiệp tiêu
thụ, xúc tiến bán hàng.... Theo cách hiểu này, quản trị tiêu thụ sản phẩm
được hiểu là quản trị các hoạt động nghiên cứu thị trường, xác định nhu

tranh và kết quả là không chỉ thu được lợi nhuận mà còn tăng được thị
phần của mình. Vì vậy tiêu thụ sản phẩm cũng là công cụ để "giành giật
thị trường" của các doanh nghiệp.
Tóm lại hoạt động tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
II. THỊ TRƯỜNG
1. Các khái niệm:
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về thị trường. Thị trường là lĩnh
vực lưu thông hàng hoá nơi diễn ra những hoạt động mua bán, cung cấp
các loại hàng hoá hoặc một loại hàng hoá nhất định nào đó.
+ Theo quan điểm kinh tế chính trị thì thị trường là một phần bắt
buộc của sản xuất hàng hoá. Sự ra đời và phát triển của thị trường gắn
liền với sự phát triển của sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá là sản
xuất những vật phẩm những dịch vụ không phải để người sản xuất trực
6
tiếp tiêu dùng mà để bán trên thị trường với nghĩa đó thị trường là nơi
diễn ra sự chuyển nhượng sự trao đổi mua bán hàng hoá.
+ Thị trường là nơi mua bán hàng hoá là một quá trình trong đó
người mua và người bán một thứ hàng hoá tác động qua lại nhau để xác
định giá và số lượng hàng hoá. Là nơi diễn ra các hoạt động mua bán
bằng tiền trong một thời gian và không gian nhất định.
2. Vai trò và chức năng của thị trường.
Thị trường đóng vai trò to lớn trong việc điều tiết sản xuất gắn sản
xuất với tiêu dùng liên kết nền kinh tế lại thành một thể thống nhất, gắn
các quá trính kinh tế trong nước với quá trình kinh tế thế giới.
Thị trường có bốn chức năng:
+ Chức năng thừa nhận.
+ Chức năng thực hiện.
+ Chức năng thông tin.
+ Chức năng điều tiết và kích thích.

III. CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM
1. Định nghĩa
Sản phẩm là tất cả những cái gì có thể thoả mãn nhu cầu hay mong
muốn và được trào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý, sử
dụng hay tiêu dùng, mua của khách hàng.
2. Vai trò của chiến lược sản phẩm
Chiến lược sản phẩm là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất của hệ
thống Makerting-mix chiến lược sản phẩm có một vai trò, một vị trí cực
kỳ quan trọng nó là nền tảng là xương sống của chiến lược chung,
chiến lược sản phẩm là vũ khí sắc bén nhất trong cạnh tranh trên thị
trường.
- Yếu tố quyết định vị trí của công ty trên thị trường là ở chỗ:
+ Chất lượng sản phẩm của công ty có vượt được sản phẩm cạnh
tranh cùng loại không.
+ Vượt như thế nào, hình thức mẫu mã và chất liệu của sản phẩm
có đáp ứng được nhu cầu thị hiếu và phong tục, sở thích của
người tiêu dùng hay không.
+ Làm thế nào để có khách hàng.
Điều này chỉ có thể thực hiện được nếu công ty có một chiến lược
sản phẩm đúng đắn. Luôn tạo ra những sản phẩm mới với chất lượng
8
tốt phú hợp với thị hiếu của khách hàng. Việc xây dựng đúng đắn chiến
lược sản phẩm có ý nghĩa sống còn đối với sản phẩm của công ty.
Chiến lược sản phẩm đảm bảo thực hiện các mục tiêu của chiến
lược chung Makerting.
+ Mục tiêu lợi nhuận.
+ Mục tiêu thế lực.
+ Mục tiêu an toàn.
3. Nội dung của chiến lược sản phẩm.
a. Chiến lược chủng loại.

Giá cả là một trong những yếu tố cơ bản của Makerting-mix nó
đóng vai trò quan trọng trong việc mua hàng của người tiêu dùng.
Khi bán một loại sản phẩm hàng hoá là một quyết định rất quan
trọng đối với công ty.
Giá cả có ảnh hưởng to lớn đến khối lượng bán của công ty nó
thường xuyên là tiêu chuẩn quan trọng của việc mua và lựa chọn của
khách hàng.
Giá cả có tác độngmạnh mẽ đến doanh thu và lợinhuận của công ty
như vậy giá cả giữ một vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh
3. Các mục tiêu giá cả.
— Lợi nhuận tối đa
— Bảo đảm tối đa hoá tiêu thụ
— Bảo đảm giữ uy tín của sản phẩm
— Giữ được ổn định trong kinh doanh
— Chiến lược giá phải đảm bảo thiệt hại ít nhất trong trường hợp
bán phá giá hàng hoá
4. Căn cứ để quyết định giá.
Việc định gía trong kinh doanh là rất phức tạp đòi hỏi doanh
nghiệp phải nghiên cứu các yếu tố khả năng nắm bắt thông tin khảo sát
thực tế để có quyết định đúng đắn giá cả cho một hàng hoá trong một
khoảng thời gian nào đó.
Khi định gía doanh nghiệp cấn phải cân nhắc những vấn đề sau:
— Xét mối tương quan giữa giá cả với lượng hàng hoá bán ra và
lợi nhuận thu được.
10
— Nghiên cứu dự kiến mức cầu hàng hoá trên thị trường như
nghiên cứu:
 Nhu cầu người mua tăng hay giảm
 Thu nhập của người tiêu dùng tăng hay

Doanh nghiệp tìm mọi cách để tiêu thụ tối đa sản phẩm .Đặc biệt
là người sản xuất hàng tiêu dùng thường ngày đều cố gắng thực hiện
chính sách phân phối không hạn chế tức là đảm bảo cho các Công ty
thương mại luôn có một lượng hàng dự trữ có thể có đối với những mặt
hàng này nhất thiết phải có một số lượng lớn nhất người phân phối phải
ở vị trí mua bán thuận tiện.
2. Chính sách phân phối độc quyền .
Với chính sách này Công ty cố ý hạn chế số người trung gian buôn
bán hàng của mình hình thức hạn chế cao nhất là phân phối độc quyền
trong đó chỉ có một số hạn chế các đại lý có đặc quyền phân phối hàng
của Công ty trong phạm vi địa bàn tiêu thụ của mình . Nhà sản xuất đòi
hỏi các đại lý bán hàng của mình không được kinh doanh các mặt hàng
của đối thủ cạnh tranh . Phân phối độc quyền thường áp dụng cho
những sản phẩm đòi hỏi có những dịch vụ và kỹ thuật cao hoặc khi sản
xuất không đáp ứng được nhu cầu.
3. Chính sách phân phối có chọn lọc :
Phương pháp phân phối có chọn lọc là một hình thức trung gian
giữa phân phối mạnh và phân phối có độc quyền trong trường hợp này
Công ty chỉ lựa chọn những người phân phối cơ sở đại lý có khả năng
tốt nhất phục vụ cho công ty , Công ty không cần phân tán lực lượng ra
nhiều điểm bán .
4. Định nghĩa:
Kênh phân phối là một tập hợp các Công ty hay cá nhân tự gánh
vác hay giúp đỡ chuyển giao cho ai đó quyền sở hữu đối với một mặt
hàng cụ thể hay dịch vụ từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng .
5. Chức năng của kênh phân phối :
Kênh phân phối là con đường mà hàng hoá được lưu thông từ các
nhà sản xuất đến người tiêu dùng nhờ đó mà khắc phục những ngăn
cách dài về thời gian , địa điểm và quyền sở hữu giữa hàng hoá và dịch
12

Nhà sản xuất Nhà trung gian
Người tiêu dùng
Kênh dài:
6. Các kiểu kênh phân phối :
Kênh phân phối là sự kết hợp giữa người sản xuất với người trung
gian để tổ chức vận động hàng hoá hợp lý nhất nhằm thoả mãn tối đa
nhu cầu của khách hàng do đó trong một kênh phân phối bao giờ cũng
phải có nhiều nhà sản xuất trung gian .
Xác lập được các kênh phân phối hợp lý là một trong những nội
dung quan trọng của chính sách phân phối phải căn cứ vào:
 Tính chất vật lý của hàng hoá và vị trí hàng hoá trong nền kinh tế .
 Chiến lược kinh doanh của các nhà sản xuất và người trung gian
( đặc biệt là mục tiêu lợi nhuận và thế lực ).
 Số lượng và trọng lượng của sản phẩm (số lượng và trọng lượng
ảnh hưởng tới chi phí vận chuyển bốc xếp bảo quản dự trữ ).
 Vị trí địa lý của khách hàng ( khách hàng càng phân tán càng cẩn
nhiều trung gian ).
 Số lượng khách hàng ( số lượng khách hàng càng nhiều thì càng
cần nhiều điểm bán hàng).
 Thói quen mua hàng của khách hàng.
 Cần tính các kênh phân phối của các đối thủ cạnh tranh .
7. Lưu thông hàng hoá .
 Định nghĩa :
Lưu thông hàng hoá là hoạt động lập kế hoạch thực hiện và kiểm
tra sự vận chuyển vật tư và sản phẩm từ chỗ nhà sản xuất đến chỗ
người tiêu dùng nhằm mục đích đáp ứng những nhu cầu của người tiêu
dùng và lợi ích cho mình.
Những chi phí cơ bản của lưu thông hàng hoá bao gồm những chi
phí vận tải bốc xếp bến bãi bảo quản các chi phí lưu thông hàng hoá
thường có quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau .

rßng nhuËn lîi
×100%
 Tỉ suất lợi nhuận chi phí lưu thông : l
CPLT
=
th«ng l­u phÝ chi
rßng nhuËn lîi
×100%
 Suất sinh lời của tài sản lưu động : l
VLD
=
n©qu nh×b éng® l­u vèn
rßng nhuËn lîi
×100%
 Vũng quay vốn lưu động bỡnh quõn : K=
n©qu nh×b éng® l­u vèn
thuÇn thu doanh
(vũng)
15
 Hệ số đảm nhiệm VLĐ bq : M=
thuÇn thu doanh
n©qu nh×b éng® l­u vèn
×100%
 Số ngày thực hiện một vũng quay :
V=
(K) n©qu nh×b éng® l­u vèn quay vßng
(T) ×k trong ngµy sè
VII. CÁC HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ TIÊU THỤ.
Xúc tiến bán hàng là những hoạt động nhằm thúc đẩy các cơ hội
bán hàng thông qua các hoạt động chính sau: quảng cái, khuyến mại,

 Các phương tiện quảng cáo :
 Quảng cáo qua các thông tin đại chúng: Báo chí, truyền
hình ,biểu ngữ trên tường, quảng cáo trên phương tiện giao thông,
radio, internet, băng video...
 Quảng cáo trực tiếp : catalogue, tờ rơi , qua đường bưu
điện, phát trực tiếp .
 Quảng cáo tại nơi bán hàng : biểu tượng , trưng bầy hàng
hoá ...
 Phương thức quảng cáo : quảng cáo hàng ngày liên tục , quảng
cáo định kỳ, quảng cáo đột xuất.
 Khuyến mại :
Khuyến mại là việc dành cho khách hàng những lợi ích nhất định
nhằm xúc tiến bán hàng .
Các hình thức khuyến mại chủ yếu : Giảm giá , phân phát mẫu
hàng miễn phí, phiếu mua hàng ,trả lại một phần tiền , phần thưởng cho
khách hàng thường xuyên , dùng thử hàng hoá không phải trả tiền ,
phần thưởng ,tặng vật phẩm mang biểu tượng quảng cáo ,thêm hàng
hoá không tăng giá ...
 Hội chợ triển lãm:
Triển lãm thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại thông qua
việc trưng bầy hàng hoá ,tài liệu về hàng hoá để giới thiệu, quảng cáo
nhằm mở rộng và thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá .
Hội chợ thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại tập trung
trong một thời gian và một địa điểm nhất định, trong đó tổ chức ,cá
nhân sản xuất kinh doanh được trưng bầy hàng hóa của mình nhằm mục
đích tiếp thị , ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá.
 Chào hàng :
Chào hàng là một đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá
trong một thời gian nhất định , được chuyển giao cho một hay nhiều
17

nghiệp sẽ không tiêu thụ hết và lúc đó hàng hoá sẽ bị tồn đọng trong
kho , vốn lưu động sẽ không được luân chuyển và tái sản xuất sẽ gặp
trở ngại. Nhưng nếu sản xuất quá ít sản phẩm thì lúc đó doanh nghiệp
sẽ không đủ cung cấp hàng hoá cho thị trường và lúc này các đồi thủ
18
cạnh tranh sẽ nhẩy vào chiễm lĩnh thị trường làm cho thị phần của
doanh nghiệp sẽ bị giảm
b. Giá cả sản phẩm bán ra .
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá , giá cả biểu hiện
tổng hợp các quan hệ cung cầu , tích luỹ và tiêu dùng , là quan hệ kinh
tế là tiêu chuẩn lựa chọn của doanh nghiệp. Giá bán sản phẩm là một
nhân tố ảnh hưởnglớn đến khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ
.Chúng có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau ,giá bán càng tăng thì khối
lượng hàng hoá tiêu thụ càng giảm và ngược lại.Doanh nghiệp không
thể tự áp đặt một mức giá riêng cho sản phẩm của mình một cách chủ
quan mà phải đặt giá sản phẩm của mình theo giá của mặt bằng thị
trường ( ở đây không xét đến công ty độc quyền) vì vậy doanh nghiệp
cần quyết định về kế hoạch sản xuất sản phẩm hàng hoá tiêu thụ và giá
cả của chúng như thế nào cho hợp lý và mang lại hiệu quả kinh tế cao
nhất.
c. Phương thức thanh toán.
Khi chấp nhận tiêu dùng sản phẩm thì khách hàng sẽ lựa chọn loại
sản phẩm hàng hoá nào có phương thức thanh toán phù hợp với họ .Vì
vậy , nếu doanh nghiệp đa dạng hóa các phương thức thanh toán đồng
thời tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thanh toán thì sẽ lôi kéo được
nhiều khách hàng đến với mình hơn . Trong trường hợp nhiều doanh
nghiệp sản xuất và bán cùng một loại sản phẩm với cùng một mức giá
cả và chất lượng thì các điều kiện trong phương thức thanh toán có thể
trở thành yếu tố quyết định đối với việc lựa chọn cuối cùng của người
mua.

người tiêu dùng. Chính tại đây sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp sẽ
được phát đi khắp nơi , doanh nghiệp cần phải có mạng lưới tiêu thụ thì
mới có thể tiêu thụ được sản phẩm hàng hoá của mình sản xuất ra từ đó
mới có được doanh thu và lợi nhuận . Hơn nữa, tại đây một yếu tố quan
trọng nữa là các nhân viên bán hàng ,chính họ sẽ trực tiếp thay mặt cho
doanh nghiệp giới thiệu ,quảng cáo ,hướng dẫn và bán sản phẩm hàng
hoá của doanh nghiệp cho người tiêu dùng . Vì vậy , doanh nghiệp cần
phải mở rộng mạng lưới tiêu thụ ở khắp nơi cũng như việc đầu tư trang
thiết bị để nâng cao chất lượng của mạng lưới này và đồng thời cũng
phải đào tạo một cách chuyên nghiệp để nâng cao chất lượng phục vụ
20
của các nhân viên tại các đại lý ,cửa hàng này từ đó mới có khả năng
nâng cao được sức tiêu thụ của doanh nghiệp .
g. Các yếu tố khác .
Ngoài các nhân tố chính trên thì hoạt động tiêu thụ sản phẩm còn
chịu ảnh hưởng của một số nhân tố khác.
 Mức độ đa dạng hóa các loại sản phẩm: Đây cũng là nhân tố có
ảnh hưởng lớn tới sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp .Nếu doanh
nghiệp chỉ sản xuất một loại sản phẩm và sản phẩm đó chỉ có một mẫu
mã , một kích thước thì sản phẩm đó của doanh nghiệp sẽ sớm bị đào
thải tức là khả năng tiêu thụ sẽ bị giảm dần và đến một mức nào đó thì
sẽ không bán được nữa. Bởi vì các đối thủ khác sẽ tung ra thị trưởng
sản phẩm tương tự có chất lượng và giá cả giống như sản phẩm của
doanh nghiệp nhưng các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh luôn có mẫu
mã thay đổi,sản phẩm của họ sẽ có nhiều tính năng phù hợp với thị hiếu
của người tiêu dùng hơn .
 Cơ cấu mặt hàng ,khả năng kéo dải chu kỳ sống của sản phẩm :
Một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì luôn phải có một cơ cấu mặt
hàng hợp lý lúc đó doanh nghiệp sẽ chú trọng vào sản xuất tiêu thụ các
mặt hàng truyền thống có thế mạnh của mình ,những mặt hàng mà nhu

cách kỹ lưỡng xem rằng thị trường (khách hàng ) đang cần cái gì, sở
thích của họ ra sao trước khi bước vào sản xuất hoặc thực hiện một
chiến lược tiêu thụ một loại sản phẩm hàng hoá nào đó .
b. Sức ép từ nhà cung ứng nguyên vật liệu .
Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường , doanh nghiệp
cần phải quan hệ , tiếp xúc với năm thị trường cơ bản . Các yếu tố đầu
vào của quá trình sản xuất chủ yếu lấy từ : thị trường nguyên vật liệu
,thị trường lao động , thị trường vốn ,thị trường công nghệ , thị trường
thông tin .Số lượng các nhà cung ứng các yếu tố nói trên có ảnh hưởng
rất lớn đến khả năng lựa chọn tối ưu đầu vào cho doanh nghiệp .
Do vậy, để quá trình kinh doanh được tiến hành thường xuyên, ổn
định thì doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ các nhà cung ứng trong
mối quan hệ tổng hợp các yếu tố khác,hạn chế đến mức thấp nhất sức
ép từ phía nhà cung ứng ,có quan hệ thường xuyên với nhiều nhà cung
ứng chủ yếu và tạo ra sự cạnh tranh giữa họ .
c. Các đối thủ cạnh tranh.
22
Các đối thủ cạnh tranh bao gồm các doanh nghiệp đang có mặt
trong ngành và các đối thủ tiềm ẩn có khả năng tham gia vào ngành
trong tương lai. Đối thủ cạnh tranh sẽ là người chiếm giữ một phần thị
trường sản phẩm mà doanh nghiệp đang kinh doanh và luôn có ý định
mở rộng thị trường ,thậm chí thu hút khách hàng của doanh nghiệp .Đối
thủ cạnh tranh có quy mô lớn và sức mạnh thị trường. Do vậy ,doanh
nghiệp cần tìm mọi cách để nắm bắt và phân tích các thông tin về đối
thủ cạnh tranh như : Chính sách giá cả , chính sách sản phẩm , chính
sách quảng cáo ,khuyếch trương. Khi nghiên cứu đối thủ cạnh tranh
thông thường nghiên cứu hai đối tượng sau:
 Đối thủ cạnh tranh hiện tại : là những nhà sản xuất đang cung cấp
những sản phẩm , dịch vụ như doanh nghiệp . Họ là người đang chiếm
giữ một phần thị trường và luôn có ý định mở rộng thị trường . Đây là

đến khả năng hình thành cơ hội và khả năng thực hiện mục tiêu của
doanh nghiệp. Tính ổn định và hoàn thiện của hệ thống pháp luật cũng
như hiệu lực thi hành là điều kiện đầu tiên và quan trọng cho các doanh
nghiệp hoạt động.
 Môi trường kinh tế và công nghệ :
Các yếu tố quan trọng cần chú ý là :
 Tiềm năng kinh tế ,sự thay đổi về cơ cấu kinh tế ,tốc độ tăng
trưởng kinh tế ,lạm phát ,xu hướng đóng mở của nền kinh tế , tỷ giá hối
đoái và khả năng chuyển đổi của đồng nội tệ , hệ thống thuế , mức độ
hoàn thiện và thực thi .
 Cơ sở hạ tầng ,trình độ trang thiết bị công nghệ ,khả năng
nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật trong nền kinh tế .
24
Doanh nghiệp
Khách hàng
Đối thủ cạnh tranh
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM
SƠN Ở CÔNG TY SƠN TỔNG HỢP HÀ NỘI
VIII. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty .
a. Quá trình hình thành.
Công ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội là doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị
thành viên thuộc tổng công ty hóa chất Việt Nam ,công ty được thành
lập và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh từ 01/09/1970 với tên gọi
ban đầu là Nhà máy Sơn mực in tổng hợp theo quyết định số :
1083/HC-QLKT ngày 11/08/1970 của Tổng cục trưởng tổng cục hóa
chất .
Nhà máy sơn mực in tổng hợp ra đời trên cơ sở một bộ phận sản
xuất mực in vụ sản xuất Bộ văn hóa và một kho nguyên liệu của công


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status