Các giải pháp nâng cao hiệu quả của kinh phí trợ giá cho xe buýt ở Hà Nội - pdf 12

Download Chuyên đề Các giải pháp nâng cao hiệu quả của kinh phí trợ giá cho xe buýt ở Hà Nội miễn phí



Chương I. Cơ sở khoa học của kinh phí trợ giá cho xe buýt ở Hà Nội .
I.Tổng quan về hệ thống vận tải hành khách công cộng ở Hà Nội.
1. Lý luận chung về giao thông đô thị .
2. Đặc điểm và vai trò của VTHKCC bằng xe buýt ở Hà Nội.
II. Trợ giá xe buýt, vai trò của trợ giá xe buýt trong công tác VTHKCC ở Hà Nội
1. Khái niệm trợ giá xe buýt .
2. Vai trò của trợ giá xe buýt .
II. Kinh nghiệm của các nước đi trước
1. Kinh nghiệm về quản lý vé
2. Kinh nghiệm về quản lý doanh thu.
Chương II. Cơ sở thực tiễn của kinh phí trợ giá cho xe buýt ở Hà Nội
I. Thực trạng của xe buýt ở Hà Nội
1.Phân tích hệ thống vé xe buýt trước quyết đinh 35/2005/Q Đ-UB của UBND TP Hà Nội
2. Phân tích hệ thống vé xe buýt sau quyết định 35/2005/Q Đ-UB của UBND TP Hà Nội
3. Những kết quả đạt được.
a. Doanh thu đạt được
b. Tổng chi phí.
3. Phương pháp thu vé hiện nay .
Kết quả điều tra ý kiến khách hàng .
1. II.
Chương III. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh phí trợ giá cho xe buýt ở Hà Nội .
III. Đề xuất về giảI pháp phân bổ kinh phí trợ giá cho xe buýt Hà Nội.
1. Trợ giá trực tiếp đến công ty .
2. Trợ giá qua giá vé
 
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-28689/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

.
Hệ thống này có ưu điểm là rất đơn giản không quá tốn kém trong việc đầu tư trang thiết bị, phát hành vé. Tuy nhiên, ngược lại, hệ thống này cũng có một nhược điểm là khách hàng lên xe nhiều sẽ dẫn đến tình trạng ùn tắc, chậm trễ, và rất khó kiểm soát đòi hỏi tính tự giác rất cao của hành khách.
Đối với hệ thống sử dụng thẻ vé bằng bìa, thẻ từ, smart card. Hệ thống này rất phổ biến ở Pháp và một số nước lớn ở châu Phi. Sử dụng hệ thống này khách hàng chỉ xuất trình các thẻ, card của mình khi lên xe buýt. Hệ thống này có ưu điểm là rất tiện lợi, nhanh gọn, tránh ùn tắc gây chậm trễ đã khắc phục được nhược điểm của hệ thống trả tiền vé bằng tiền xu.
Ngoài ra, hiện nay, Pháp và một số nước tiên tiến trên khác trên thế giới đã và đang áp dụng rất nhiều hệ thống bán vé cũng cùng hệ thống kiểm soát doanh thu tiên tiến khác như: trả tiền tại các điểm dừng xe buýt; trả tiền sau trước khi rời xe buýt; trả tiền vé tại các điểm dừng xe buýt… Các nước này xây dựng hệ thống bán vé tự động rất tiên tiên và hiện đại tại các điểm nhà ga, các điểm dừng, đỗ của xe buýt.
Có thể nói, ưu điểm sự tiện lợi của các phương tiện trên đã được chứng minh bằng thực tế là giao thông ở Pháp cũng như các nước tiên tiến khác trên thế giới rất hoàn hảo và tiện lợi. Đáp ứng mọi nhu cầu đi lại của người dân đem lại sự tiện ích, nhanh gọn thoải mái cho sự đi lại của người dân trên các phương tiện vận tải hành khách công cộng. Tuy nhiên, để áp dụng được các hình thức này thì ngoài ý thức tự giác cao của người dân còn đòi hỏi trình độ koa học kỹ thuật, điều kiện vật chất, cơ sở hạ tầng phải thật phát triển, tiên tiến và hiện đại và người dân phải có trình độ nhất định nào đó. Điều này cũng cho chúng ta thấy tình hình hoạt động của xe buýt ở các thành phố lớn của Việt Nam còn lộn xộn. Còn nhiều bất hợp lý gây nhiều phiền phức cho người dân tham gia dịch vụ này. Bởi lẽ, hệ thống xe buýt vận tải hành khách ở các thành phố lớn của chúng ta thực sự mới chỉ phát triển trong mấy năm trở lại đây. Sự phát triển này như kiểu là "nước dâng thì thuyền cũng dâng theo" chỉ là giải pháp tình thế để giải quyết nạn ùn tắc giao thông do tốc độ đô thị hoá quá lớn mà thôi, chứ chưa có sự quan tâm đúng mức và thoả mãn một cách tốt nhất nhu cầu đi lại của người dân
2. Kinh nghiệm quản lý doanh thu.
Pháp và các nước phát triển khác hiện nay đã và đang sử dụng mô hình kiểm soát vé và doanh thu rất tiên tiến, quy trình hoạt động, của các mô hình này là những hệ thống tự động tạo cảm giá thoải mái, tiện lợi cho người dân.
a. Quy trình hoạt động của một hệ thống vé tự động
- Nhà sản xuất vé: là nơi phát hành ra những chiếc vé, thẻ (card) sử dụng các cách vận tải công cộng mà hành khách có thể mua chúng tại các thiết bị tự động.
- Nhà khai thác hệ thống bán vé tự động: khi hành khách muốn mua vé, thẻ đi xe buýt hay phương tiện giao thông công cộng nào khác của nhà sản xuất vé để trả phí dịch vụ vận tải cho nhà cung cấp mạng lưới vận tải thì hành khách mua tại các thiết bị bàn vé tự động. Hệ thống bán vé tự động gồm có hệ thống dịch vụ trước bán vé và hệ thống dịch vụ sau bán vé tự động.
- Quy trình bán vé: quy trình này sẽ xử lý tất cả mọi việc liên quan đến việc bán vé các dịch vụ vận tải. Khâu đầu tiên đó là phân phối vé tới tất cả các điểm bán vé, các vé được bán mức giá, địa điểm bán đều quy định rõ ràng. Tại các điểm bán, các hoạt động liên quan tới việc bán vé sẽ được đăng ký khi thực hiện quá trình bán và được gửi tới trung tâm (bộ phận xử lý trung tâm). Sau khi nhận thấy giá trị và loại bỏ sự gian lận, tất cả các quy trình bán vé sẽ được hiển thị khi cần kiểm tra.
b. Mô hình hệ thống kiểm soát vé tự động điều khiển từ trung tâm
Hệ thống này giử các dữ liệu tới các thiết bị bán vé tự động lịch trình chuyển đi, các vé không hợp lệ bằng các phần mềm dạng sơ đồ và số liệu của việc bán vé tự động cũng như thời hạn sử dụng các thiết bị bán vé tự động này. Ngoài ra, hệ thống trung tâm cũng thực hiện một số chức năng khác như:
- Quản lý việc hoàn trả các vé không sử dụng được và các vé giả.
- Quản lý các lưu trữ dữ liệu về reloading
- Phân bổ các thông tin với người sử dụng…
Ngoài ra, các nước này có sử dụng thiết bị kiểm soát vé trang bị cho lái xe. Thiết bị này lái xe có thể kiểm tra việc trả tiền vé của các hành khách. Các hệ thống này đều hoạt động một cách tự động và thống nhất, tất cả đều nằm dưới sự kiểm soát của trung tâm xử lý tự động.
Trên đây là một số mô hình kinh nghiệm của nước Pháp cũng như một số nước trên thế giới về việc tổ chức bán vé và quản lý doanh thu. Từ đó cũng có thể hiểu được tại sao sự hoạt động của hệ thống buýt ở các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh còn quá lộn xộn, chưa khuyến khích được người dân tham gia vào loại hình VTHKCC này. Trong giai đoạn hiện nay, khi mà trình độ khoa học kỹ thuật trình độ tự động hoá, ý thức của người dân chưa cao thì để hạn chế, khắc phục sự yếu kém của hệ thống giao thông công cộng, sự lộn xộn là hết sức khó khăn . Do đó việc nâng cao hiệu của kinh phí trợ giá làm tiền đề khuyến khích người dân đi lại bằng xe buýt là cần thiết,để giải quyết các vấn đề trên.
.
Nguồn số liệu của mô hình kinh nghiệm : Đề tài NCKH của Th.S.Nguyễn Đoàn Dũng năm 2003
Chương II
Cơ sở thực tiễn của kinh phí trợ giá
cho xe buýt ở Hà Nội
I . Thực trạng của hoạt động xe buýt ở Hà Nội .
1. Phân tích hệ thống vé xe buýt trước quyết định 35/2005/QĐ- UB của UBND TP Hà Nội .
Khi Công ty vận tải và dịch vụ công cộng Hà Nội được thành lập với hình thức bỏ khoán doanh thu thay bằng khoán chất lượng phục vụ nên việc tổ chức hệ thống vé và quản lý doanh thu có ý nghĩa rất quan trọng. Đây là nguồn thu chủ yếu của Công ty vì vậy đưa ra các hình thức vé, giá vé và cách quản lý vé là yêu cầu cấp thiết cho hoạt động xe buýt.
Quá trình đổi mới và hoàn thiện hệ thống vé xe buýt của Hà Nội sau khi hợp nhất các Công ty thể hiện qua 3 giai đoạn.
- Giai đoạn 1: Vận hành thử nghiệm trên tuyến buýt tiêu điểm 32. Từ ngày 2/2/2000 đến 15/3/2002 áp dụng mẫu vé mới và thử nghiệm kênh bán vé trả trước trên tuyến.
- Giai đoạn II: Nhân rộng tuyến buýt tiêu chuẩn 32 ra các tuyến khác. Từ 15/3/2002 đến 31/12/2002 thống nhất mẫu vé và giá vé đối với các tuyến buýt tiêu chuẩn, phát hành các loại vé hai tuyến và liên tuyến.
- Giai đoạn III: áp dụng cho toàn mạng. Thử nghiệm bán tem vé tháng trả trước nhiều tháng, giảm bớt kênh bán vé lượt trả trước. Thay đổi mẫu thẻ vé tháng để dán tem nhiều tháng. Đổi mới công nghệ in vé lượt và tem vé tháng để chống làm giả.
- Giai đoạn IV: giai đoạn từ sau quyết định 35/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội .
a. Giai đoạn vận hành hệ thống vé mới thử nghiệm trên tuyến Giáp Bát - Nhổn.
+ Về giá vé.
- Giá các loại vé v...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status