Tiểu luận Thực trạng nguồn khách và quản lý cầu du lịch quốc tế đến Việt Nam - pdf 12

Download Tiểu luận Thực trạng nguồn khách và quản lý cầu du lịch quốc tế đến Việt Nam miễn phí



Thị trường khách du lịch hàng không là thị trường quan trọng nhất: Chiếm thị phần cao nhất, có khả năng chi tiêu cao nhất, có ngày lưu trú dài nhất, đóng góp cho tổng thu toàn ngành lớn nhất. Tuy nhiên, trong thời gian qua lại tăng trưởng chậm, mặc dù số lượng có tăng lên nhưng thị phần có xu hướng giảm dần. Đây là một yếu tố không có lợi cho sự phát triển của du lịch Việt Nam. Để thu hút được nhiều khách du lịch hàng không, cần có sự phối hợp kinh doanh giữa hai ngành Du lịch và Hàng không. Khách du lịch đường bộ và đường biển vào Việt Nam phát triển nhanh cả về số lượng, tốc độ tăng trưởng cũng như thị phần. Tuy nhiên, đây là những thị trường có khả năng chi tiêu thấp, ngày lưu trú ngắn nên đóng góp cho tổng thu nhập của ngành còn hạn chế. Sự biến động của các thị trường này ảnh hưởng rất nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của ngành du lịch.


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-29282/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

uản lý hàng chờ của khách hàng: có biện pháp chăm sóc khách hàng khi chờ đợi, bố trí các vật dụng khác phù hợp, cung cấp phiếu hẹn sắp xếp các cuộc hẹn hợp lý, đưa ra quy tắc kỷ luật hàng chờ hợp lý giúp khách hàng giảm bớt tâm lý trống rỗng, lo âu, bực tức khi phải chờ đợi. Hơn nữa, DN có thể đưa ra nhiều dịch vụ khác nhau khi khách hàng đang chờ đợi để có thêm doanh thu, khách hàng lại giảm bực bội, lo âu.
PHẦN II: Thực trạng nguồn khách và quản lý cầu du lịch quốc tế đến Việt Nam.
2.1. Khái quát về hoạt động du lịch tại Việt Nam.
Có những dấu hiệu lịch sử cho thấy rằng hoạt động du lịch Việt Nam đã có từ lâu đời. Song, cho đến nay vẫn chưa xác định được thởi điểm hình thành. Qua một số tài liệu ta có thể khái quát về hoạt động du lịch của Việt Nam qua các thời kỳ:
Thời kỳ đầu, sách “ Đại nam nhất thống” đã ghi về vùng du lịch Phan Thiết năm 1887, có phòng riêng tiếp vua chúa các nước Đông Dương và toàn quyền Pháp với nhiều khách sạn và biệt thự nghỉ mát. Vào mùa xuân nhiều hội hè được mở ra, nhất là ở các tỉnh miền Bắc, thu hút khách ở mọi miền đất nước. Hội đền Hùng (10/3), Hội chùa Hương (từ tháng 1 đến tháng 3 âm lịch), Hội Lim, Hội Gióng… là những lễ hội đã có từ lâu đời, mang tính chất truyền thống và cũng là tiềm năng du lịch của nước ta.
Thời kỳ Pháp thuộc, ở những trung tâm Knh tế - Văn hoá như: Hà NỘi, Hải Phòng, Sài Gòn… hình thành hoạt động kinh doanh lưu trú, ăn uống phục vụ khách bộ hành và khách ngoại quốc. Tại những vùng có khí hậu tốt, có những danh lam thắng cảnh đẹp như Hạ Long, Tam Đảo, Nha Trang, Đà Lạt… đã xây dựng nhiều biệt thự, khách sạn nghỉ dưỡng phục vụ cho các nhà cầm quyền và những người thương nhân giàu có.
Sau ngày hoà bình lập lại ở miền Bắc, Nhà nước quốc hữu hoá toàn bộ cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và giao thong cho Bộ Nội thương quản lý. Hoạt động du lịch lúc này mang tính chất phục vụ là chủ yếu. Do nhu cầu về du lịch trong nước và quốc tế xuất hiện, để khắc phục tình trạng tự phát của du lịch đại chúng Chính phủ ban hành Nghị định số 26/CP (9/7/1960) về việc “ Thành lập Công ty Du lịch Việt Nam: (trực thuộc Bộ Ngoại thương), là mốc đánh dấu sự ra đời của ngành du lịch Việt Nam. Từ khi ra đời, ngành du lịch Việt Nam có nhiều thay đổi ( trong đó cả bộ máy tổ chức quản lý).
Tuy nhiên, so với tốc độ phát triển các ngành khác, ngành du lịch quốc tế có phần tăng trưởng chậm hiệu quả kinh tế chưa cao, lợi nhuận không ổn định, mặc dù chất lượng quản lý đã được cải thiện đáng kể nhưng vẫn chưa đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp lữ hành quốc tế nước ngoài.
Trong nền kinh tế thị trường, ngành dịch vụ phát triển khá nhanh, đặc biệt là dịch vụ du lịch. Tuy nhiên, cho một mục tiêu lâu dài, sự quản lý không chặt chẽ sẽ gây ra những ảnh hưởng không tốt cho hoạt động du lịch cả nước
2.2. Đặc điểm cầu du lịch của khách du lịch Quốc tế đến Việt Nam”:
Thị trường khách du lịch là một yếu tố rất quan trọng, nó mang tính chất quyết định đối với sự phát triển của ngành du lịch. Việc nghiên cứu và phân tích thị trường khách du lịch là một cơ sở khoa học để lựa chọn thị trường ưu tiên, xây dựng chiến lược về thị trường và chiến lược sản phẩm... nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động du lịch.
Thị trường khách quốc tế có thể phân theo 3 tiêu chí cơ bản:
* Theo quốc tịch:
Các thị trường then chốt của Du lịch Việt nam bao gồm Trung Quốc, Đài Loan, Nhật bản, ASEAN, Tây Âu, Bắc Mỹ... Những đặc điểm cơ bản của thị trường này được đánh giá như sau:
Thị trường khách Trung Quốc: Tăng trung bình 11,5%/năm. Mục đích chủ yếu qua lại buôn bán, thăm quan. Phương tiện chủ yếu là đường bộ. Ngày lưu trú trung bình từ 3-4 ngày. Đóng góp vào tổng thu nhập chỉ chiếm 3,4% tổng thu nhập toàn ngành.
Thị trường khách Đài Loan: Chiếm thị phần 16-18%. Lượng khách Đài Loan chủ yếu là thương mại kết hợp thăm quan. Phương tiện chủ yếu là máy bay. Khả năng chi tiêu cao.
Thị trường khách Nhật Bản: Tăng trung bình tăng 23,7%/năm. Mục đích tham quan du lịch, thương mại… Phương tiện chủ yếu là máy bay. Lưu trú trung bình 5-7 ngày. Khả năng chi tiêu cao
Thị trường khách ASEAN: Chủ yếu là Thái Lan, Singapore, Malaysia, Campuchia. Mục đích là thương mại, thăm người than, tham quan du lịch… Phương tiện chính là đường bộ… Khả năng chi tiêu lớn, đặc biệt là khách thương mại
Thị trường khách Tây Âu: Chủ yếu là Anh, Pháp, Đức. Thị trường này tăng khá nhanh. Là thị trường quan trọng, khách có khả năng chi trả rất cao. Mục đích chủ yếu là tham quan du lịch, thương mại, thăm người thân. Thời gian lưu trú dài, khoảng 1-3 tuần, thường từ 7-10 ngày. Chi tiêu trung bình đạt 76USD/ngày/người.
Thị trường Bắc Mỹ (chủ yếu là Mỹ và Canada): là thị trường có mức tăng trưởng cao. Mục đích chủ yếu: tham quan du lịch, thương mại , và các mục đích khác. Lưu trú khoảng 7-10 ngày. Phương tiện chính là máy bay; Chi tiêu trung bình khoảng 100USD/ngày/người
* Theo mục đích chuyến đi:
Tham quan du lịch: Mức độ tăng trưởng tương đối cao. Có khả năng thanh toán tương đối cao: 70-80USD/ngày/người, ngày lưu trú trung bình khoảng 7-8ngày.
Khách thương mại du lịch: Mức độ tăng trưởng: 10,1%. Khách có khả năng chi trả tương đối cao: 160USD/ngày/người, thời gian lưu trú khoảng 5-6 ngày.
Khách thăm người thân: Mức tăng không ổn đinh qua các năm. Trung bình tăng 10,9%/năm. Mức chi tiêu thấp, ít lưu trú trong hệ thống khách sạn.. Sự biến động về thị phần nói chung không ảnh hưởng nhiều đến tổng thu nhập chung của ngành Du lịch.
* Theo phương tiện vận chuyển:
Đường không: Mỗi năm tăng 11,47%. Thị phần tăng nhẹ qua các năm. Lưu trú khoảng 7-8 ngày. Mức chi tiêu khoảng 90-95USD/ngày/người. Chiếm 87,7% tổng doanh thu.
Đường bộ: Tăng trung bình 12%/năm. Thị phần tăng nhanh và liên tục Ngày lưu trú thấp, mức chi tiêu thấp. Chiếm 8,9% tổng doanh thu.
Đường biển: Đối tượng là khách Nhật bản, Hàn quốc, Đài loan, Trung quốc, Tây âu… Lưu trú ngắn, khoảng 2-3 ngày. Mức chi tiêu hạn chế. Chiếm 2-4% tổng thu nhập.
Qua việc nghiên cứu các tiêu chí nêu trên, ta có thể đánh giá chung về phát triển thị trường khách du lịch quốc tế đến Việt nam như sau:
+ Về số lượng, số khách du lịch quốc tế đến Việt nam có gia tăng nhưng không ổn định
+ Thị trường Trung quốc có tốc độ gia tăng cao, liên tục, chiếm thị phần lớn nhất (có thể nói là phát triển bền vững), nhưng đây là thị trường có mức chi tiêu thấp nhất, có ngày lưu trú thấp nhất nên hiệu quả về kinh tế chưa cao.
+ Các thị trường có khả năng chi tiêu cao như Nhất bản, Hàn quốc, Pháp, Mỹ.. có mức tăng trưởng tương đối ổn định . Mặc dù thị trường này có lúc suy giảm cả về số lượng lẫn thị phần và ảnh hưởng đến thu nhập của ngành nhưng sự suy giảm này là không đáng kể. Với những thị trường này cần có những chiến lược cụ thể (về sản phẩm, về giá cả …) để khuyến khích và thu hút ngày càng nhiều, góp phần tăng trưởng ổn định và lâu dài các thị trường nói trên.
+ Thị trườ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status