Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng giấy trên thị trường nội địa tại công ty cổ phần tập đoàn Tân Mai - pdf 12

Download Khóa luận Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng giấy trên thị trường nội địa tại công ty cổ phần tập đoàn Tân Mai miễn phí



MỤC LỤC
Lời cám ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh sách các bảng đã sử dụng
Danh sách các biểu đồ, đồ thị, hình ảnh
Lời mở đầu
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH
1.1. Khái niệm cạnh tranh .3- 4
1.2. Tính tất yếu của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường . . . 4
1.3. Phân loại các loại hình cạnh tranh .5
1.4. Năng lực cạnh tranh giữa hàng hóa trong cơ chế thị trường 5
1.4.1.Khái niệm năng lực cạnh tranh 5 - 6
1.4.2 Sự cần thiết của sự nâng cao năng lực cạnh tranh hàng hóa .6
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của hàng hóa .7
1.4.3.1. Các nhân tố bên ngoài 7 a. Môi trường vĩ mô 7
b. Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà Nước .7
c. Các biện pháp hỗ trợ của Nhà nước theo đúng tập quán thương mại thế giới (trong khuôn khổ cho phép của WTO mà Việt nam là thành viên chính thức). .7
d. Các đối thủ cạnh tranh .7 - 8
1.4.3.2 Các nhân tố bên trong .8
a. Nguồn lực con người .8
b. Nguồn lực vật chất .9
c. Nguồn lực tài chính .9
1.5. Các công cụ nâng cao khả năng cạnh tranh hàng hóa 10
1.5.1. Nâng cao khả năng cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm .10
1.5.2. Nâng cao khả năng cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm .10
1.5.3. Nâng cao khả năng cạnh tranh trên cơ sở chiến lược, chiến thuật và các chiêu thức khác để tiêu thụ sản phẩm . .11
1.5.4. Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng dịch vụ bán hàng (chiêu thị, cổ động).11
1.5.5. Các công cụ nâng cao khả năng cạnh tranh khác .11-12
Chương II: THỰC TRẠNG CẠNH TRANH MẶT HÀNG GIẤY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN TÂN MAI TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
2.1. Thực trạng thị trường ngành giấy Việt Nam trong những năm qua. .13-14
2.1.1. Tổng quan về Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Tân Mai .15
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển .15
2.1.3. Sản phẩm và năng lực sản xuất của Công ty .18
2.1.3.1. Sản phẩm chính của Công ty 18
2.1.3.2. Năng lực sản xuất . 18
2.1.3.3. Công ty đã đạt được nhiều giải thưởng và thương hiệu .21
2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất và tiêu thụ giấy tại của Công ty CP Tập Đoàn Tân Mai .21
2.2.1. Tình hình thực hiện chỉ tiêu hoạt động của Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Tân Mai (2007– 2008) .22-25
2.2.2. Thực trạng về khả năng cạnh tranh mặt hàng giấy trên thị trường nội địa tại Công ty CP Tập Đoàn Tân Mai 25
a. Về sản phẩm .25
b.Về giá . .26-28
c. Về chiến lược phân phối . .28
d. Về chiến lược chiêu thị cổ động .28
2.3. Đánh giá khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ Phần Tâp Đoàn Tân Mai .29
2.3.1. Doanh số và thị phần . .29
2.3.2. Vốn, vòng quay vốn, mức sinh lời trên đồng vốn .33
2.3.3. Chi phí và tỷ suất chi phí lưu thông 34
2.3.4. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận .35
2.4. Phân tích các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến sức cạnh tranh mặt hàng giấy của Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Tân Mai . .35
2.4.1.Môi trường vĩ mô . 35 - 37
2.4.2. Môi trường vi mô . .37
2.4.3. Đối thủ cạnh tranh của Công ty trên thị trường nội địa . 37
a. Đối thủ trong nước .39
b. Đối thủ cạnh tranh nước ngoài 40 - 43
2.5. Phân tích các nhân tố chủ quan tác động đến kết quả cạnh tranh của Công ty . .42 - 45
2.6. Phân tích ma trận SWOT để đánh giá tổng hợp tình hình hoạt kinh doanh của Công ty đối với các mặt hàng chủ lực .45
2.6.1. Phân tích môi trường bên ngoài công ty .45-46
2.6.2. Phân tích môi trường bên trong công ty . 46- 50
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH MẶT HÀNG GIẤY TẠI CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN TÂN MAI TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty tới năm 2015 .51
3.1.1. Mục tiêu .55
3.1.2. Định hướng phát triển tới 2015 .51
3.1.3. Liên kết các doanh nghiệp để nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị phần
.52
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mặt hàng giấy trên thị trường nội địa tại Công ty Cổ Phần Tâp Đoàn Tân Mai .52
3.2.1. Mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh 52- 54
3.2.2. Giải pháp về sản phẩm .54 - 59
3.2.3. Giải pháp về giá cạnh tranh .59 - 60
3.2.4. Giải pháp về chiến lược phân phối . 60 - 65
3.2.5. Giải pháp về chiến lược chiêu thị cổ đông .65
KẾT LUẬN .66
TÀI LIỆU THAM KHẢO .67
 
 
 
 
 
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-32164/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

Mai
95 ISO-70g/m2- A4
95 ISO-80g/m2- A4
90 ISO-70g/m2- A4
82 ISO-70g/m2- A4
42.700
48.100
41.000
40.100
42.650
48.050
40.950
40.050
42.600
48.000
40.900
40.000
42.500
47.900
40.800
39.900
42.400
47.800
40.700
39.800
Nhận xét: Trước đây, đối với dòng sản phẩm giấy có độ trăng từ 90-95 ISO công ty không áp dụng mức chiết khấu. Nhưng hiện nay, do tình hình tiêu thụ chậm do giấy nhập tràn lan trên thị trường nên công ty đã đề ra các mức chiết khấu để tăng lượng tiêu thụ. Tuy nhiên giá giấy trắng tại Tân Mai vẫn cao hơn giấy Bãi Bằng, còn so với giấy nhập ngoại thì giá của Tân Mai có thấp hơn nhưng chất lượng thì lại không tốt bằng qua đó khả năng cạnh tranh của nhóm sản phẩm nay còn kém.
Đối với mặt hàng giấy in báo
Bảng 2.8: Mức chiết khấu đối với mặt hàng Giấy in báo
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Lượng tiêu thụ
Từ 0- 50 tấn
50- 100 tấn
100 – 200 tấn
200 – 300 tấn
Mức chiết khấu
0%
0,3%
0,5%
0,8%
Nhận xét: Hiện nay giá giấy in báo (IB) Tân Mai có cao hơn giấy ngoại nhưng Giấy in báo Tân Mai vẫn có khả năng cạnh tranh tốt hơn. Vì lượng giấy nhập còn hạn chế và thời gian đặt hàng thường kéo dài không đáp ứng kịp thời nhu cầu trong nước.
c. Về chiến lược phân phối
Với đặc thù doanh nghiệp phát triển ngành hàng tiêu thụ công nghiệp. Tân Mai đã áp dụng hình thức phân phối trực tiếp và một số ít qua hệ thống đại lý, nhà phân phối.
Với tổng lượng khách hàng mua sỉ và lẻ lên đến 200, được phân cấp chăm sóc qua mạng lưới phân phối của công ty, được kiểm soát đánh giá mức độ thỏa mãn qua hệ thống quản trị chất lượng ISO 9001:2000. Công ty đã có những bước tiến nhất định nhằm đồng hành với lợi ích của khách hàng
Với hệ thống phân phối sản phẩm rộng khắp, sản phẩm giấy Tân Mai đã có mặt trên thị trường toàn quốc và trở thành nhãn hiệu thân thuộc đối với khách hàng trên mọi miền đất nước, sẵn sàng đáp ứng và làm thỏa mãn yêu cầu của khách hàng với
phương châm “Cung cấp khách hàng sản phẩm tốt nhất với giá cạnh tranh” đang là mục tiêu phát triển của giấy Tân Mai.
Tuy nhiên hiện nay hệ thống phân phối giấy trắng của công ty còn khá ít, chủ yếu là qua các cửa hàng giới thiệu sản phẩm và hệ thống siêu thị lớn như: Metro, Big C. Trong khi đó các đối thủ giấy ngoại nhập như: Double A, Paper One … lại có hệ thống phân phối rộng khắp. Nên các văn phòng và các cửa hàng hiện đang sử dụng giấy ngoại rất nhiều. Mặc dù chất lượng và giá của Tân Mai tương đương với các đối thủ nhưng các sản phẩm giấy văn phòng của Tân Mai lại ít được người tiêu dùng biết đến.
d. Về chiến lược chiêu thị cổ động.
Do công ty sản xuất hàng công nghiệp nên chỉ những khách hàng công nghiệp như: các nhà in, các cơ sở sản xuất có liên quan cùng hoạt động trong ngành giấy có nhu cầu mua hàng mới cần biết đến công ty. Công ty có tham gia các chương trình như: tham gia hội sách, tham gia tài trợ tập cho học sinh vùng sâu vùng xa, tham gia tài trợ học sinh cùng kiệt vượt khó, quảng cáo trên các tạp chí chuyên ngành, tham gia bình chọn thương hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao.
Còn đối với người tiêu dùng là khách hàng nhỏ lẻ thì công ty chỉ phân phối sản phẩm tại hệ thống siêu thị Metro, Big C
Nhìn chung hình thức chiêu thị của công ty trong ngành công nghiệp là phù hợp vì khách hàng chủ yếu của công ty là khách hàng công nghiệp. Tuy nhiên khi quy mô sản xuất ngày càng mở rộng cũng như có sự đa dạng các mặt hàng thì công ty cần có những chiến lược chiêu thị, quảng cáo rộng rãi hơn để có thể xây dựng hình ảnh thương hiệu ngày càng lớn mạnh hơn trên thị trương nội địa và quốc tế .
2.3 Đánh giá khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Tân Mai
2.3.1 Doanh số và thị phần
Doanh số
Bảng 2.9: Doanh số của Công ty CP Tập Đoàn Tân Mai
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
% 07/2006
% 08/2006
% B/Q
2 năm
Doanh số
744
1.107
1.341
148,79%
121,14%
134,96%
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Biểu đồ : Doanh số của Công ty CP Tập Đoàn Tân Mai
Nhận xét:
Doanh số năm 2006 của công ty đạt 744 tỷ đồng, doanh số năm 2007 tăng 48,79% so với năm 2006 đạt 1.107 tỷ đồng, doanh số năm 2008 đạt 1.341tỷ
đồng tăng 21,14% so với năm 2007. Như vậy, doanh số công ty tăng trưởng qua các năm chứng tỏ công ty đang trên đà phát triển, hoạt động sản xuất của công ty ngày càng có hiệu quả.
Thị phần
- Tổng thị phần của Công Ty CP Tập Đoàn Tân Mai năm 2008 là 4,69%, giảm so với năm 2007 là 5,87% và năm 2006 là 6,36%. Nguyên nhân là do tổng nhu cầu sử dụng giấy cả nước không ngừng tăng cao: năm 2008 tăng 24% so với 2007 và tăng 43% so với năm 2006. Trong khi đó, lượng tăng tiêu thụ giấy các loại của Tân Mai từ năm 2006 đến năm 2008 là không đáng kể, bình quân ở mức 120.000 tấn/năm.
Bảng 2.10: Thị phần giấy Tân Mai năm 2006 – 2007 – 2008
ĐV: Tấn
Năm 2006
Năm2007
Năm 2008
Tổng nhu cầu sử dung giấy các loại cả nước
1554578
1800726
2232900
Tổng lượng tiêu thụ giấy Tân Mai
99164
105633
104712
Tổng thị phần giấyTân Mai
6,38%
5,87%
4,69%
(Nguồn: Phòng Kinh Doanh)
Biểuđồ : Thị phần giấy Tân Mai (2006-2007-2008)
(Nguồn: Phòng Kinh Doanh)
â Thị phần giấy in báo
- Thị phần giấy in báo năm 2008 chiếm 51,23% giảm 21,62% so với thị phần năm 2006 là 72,85%. Giấy in báo là sản phẩm chủ lực của Tân Mai vì công ty là nhà sản xuất giấy in báo duy nhất của cả nước. Đây là lợi thế của công ty, vì trong nước đối với mặt hàng này công ty độc quyền, chỉ cạnh tranh với giấy nhập. Do đó công ty cần đầu tư máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, tận dụng phát huy tối đa lợi thế này để tăng doanh thu cho mình .
Nguồn nguyên liệu và bột tự sản xuất ở nhà máy (bột CTMP và DIP), làm cho chu trình sản xuất giấy in báo khép kín từ nguồn nguyên liệu đến sản phẩm giấy in báo. Nên giá thành của công ty luôn ổn định, nguồn cung không bị biến động nhiều. Đây là lợi thế giúp công ty cạnh tranh được với nguồn giấy ngoại.
Bảng 2.11: Thị phần giấy in báo Tân Mai năm 2006 – 2007 – 2008
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
ĐV: Tấn
Năm 2006
Năm2007
Năm 2008
Nhu cầu giấy in báo cả nước
95.994
109.790
114.000
Tổng lượng tiêu thụ giấy in báo Tân Mai
69.936
51.081
58.399
Tổng thị phần giấy in báo Tân Mai
72,85%
46,53%
51,23%
Biểu đồ :Thị phần giấy in báo Tân Mai (2006-2007-2008)
â Thị phần giấy in viết
- Tồng lượng tiêu thụ giấy in viết của Tân Mai năm 2008 đạt 66.979 tấn, chiếm 16,54%, giảm 6,25% so với năm 2007 là 22,79%. Nguyên nhân là do nguồn giấy nhập khẩu dồi dào, chất lượng cao mà giá cả thì rất cạnh tranh nên một số khách hàng đã chuyển hướng sang dùng giấy ngoại. Do vậy trong thời gian tới, công ty cần có những biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã để lấy lại thị trường và nắm bắt được cơ hội hiện nay về mặt hàng này.
Bảng 2.12: Thị phần giấy in viết Tân Mai năm 2006 – 2007 – 2008
ĐV: Tấn
Năm 2006
Năm2007
Năm 2008
Nhu cầu giấy in viết cả nước
235.785
271.812
405.000
Tổng lượng tiêu thụ giấy in viết Tân Mai
46.837
61.936
66.979
Tổng thị phần giấy in viết Tân Mai
19,86%
22,79%
16,54%
(Nguồn: Phòng thị trư...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status