Chất lượng sản phẩm với việc nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Bánh kẹo Hải Hà - pdf 12

Download Luận văn Chất lượng sản phẩm với việc nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Bánh kẹo Hải Hà miễn phí



Chất lượng sản phẩm được quyết định bởi nhiều yếu tố kết hợp như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, trình độ tay nghề của công nhân, trình độ tổ chức quản lý sản xuất.
Sản phẩm bánh kẹo của Công ty bánh kẹo Hải Hà trong những năm 80 và thời kỳ trước đó sản xuất theo tiêu chuẩn quy định của cấp trên, sản phẩm đã có uy tín trên thị trường, được người tiêu dùng yêu thích bởi chất lượng sản phẩm. Công ty đã đạt được thành quả này trong cơ chế kinh tế cũ vì thời gian này máy móc thiết bị của công ty còn mới, còn hoạt động tốt, nguyên vật liệu được bao cấp hết. Hơn nữa thời kỳ đó trên thị trường chưa có nhiều sản phẩm bánh kẹo của các đơn vị khác sản xuất. Chưa có bánh kẹo ngoại nhập nên sản phẩm của công ty được ưa chuộng và tiêu thụ với khối lượng lớn.
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-32911/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

ng ty phải chú ý đến cơ cấu mặt hàng hợp lý để đảm bảo khai thác tốt nhất công suất của máy móc thiết bị, giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
Sau đây chúng ta xem xét một số máy móc thiết bị và dây truyền công nghệ của công ty bánh kẹo Hải Hà
Bảng 2: Danh mục thiết bị công nghệ sản xuất bánh kẹo được trang bị từ năm 1990 đến nay
Tên thiết bị
Nước sản xuất
Năm sử dụng
Công suất (kg/giờ)
1.Thiết bị sản xuất kẹo
-Nồi nấu kẹo chân không
-Máy gói kẹo cứng
-Máy gói kẹo mềm kiểu gấp xoắn
-Máy gói kẹo mềm kiểu gói gối
-Dây chuyền kẹo Jelly đổ khuôn
-Dây chuyền kẹo Jelly cốc
-Dây chuyền kẹo Caramen béo
2.Thiết bị sản xuất bánh
-Dây chuyền sản xuất bánh Cr-acker
-Dây chuyền đóng gói bánh
-Dây chuyền sản xuất bánh Biscuits
-Dây chuyền sản xuất bánh kem xốp
Đài Loan
Italia
Đức
Hà lan
Austraylia
Inđônêxia
đức
Đan mạch
Nhật bản
Italia
Malaixia
1990
1995
1993
1996
1996
1997
1998
1992
1995
1999
1999
300
500
600
1000
2000
120
200
300
100-200
500
500
Mặc dù công ty sản xuất nhiều loại sản phẩm nhưng có thể gộp lại thành 3 chủng loại đó là kẹo mềm, kẹo cứng, và bánh các loại. Sau đây chúng ta xem xét ba quy trình công nghệ:
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất bánh Biscuit
Shortening, Magarin
Đánh trộn bông xốp
Bổ xung gluco,lecithin
Đường xay, bột mỳ
Xếp hộp thành phẩm
Đóng túi
Máy dập hình
Nướng bánh
Băng tải nguội
Đánh trộn
Băng tải nguội
Đóng túi
Xếp hộp thành phẩm
Sơ đồ 3: Quy trình sản xuất kẹo mềm
Đường kính, mật, tinh bột
Hoà tan
Lọc
Nấu kẹo
Đánh trộn
Quật kẹo
Làm nguội
Cán kẹo
Sắt kẹo
Gói tay
Chặt miếng
Gói máy
Vuốt kẹo
Lăn côn
Phụ liệu, hương liệu
Sơ đồ 4 : Quy trình sản xuất kẹo cứng
Đường kính, gluco
Hoà, lọc đường
Thùng chứa
Nấu tại nồi nấu
liên hoàn
Phòng làm lạnh
Tạo dịch nhân
Hương liệu bơm dịch nhân
Nhập kho
Đóng thành phẩm
Bao gói
Lựa chọn
Sàng, làm nguội
Thành hình
4. Đặc điểm về vốn sản xuất và cơ cấu vốn
Vốn là một nhân tố quan trọng quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của công ty, là một công cụ cần thiết để bước đầu sản xuất kinh doanh rồi đến việc tái mở rộng sản xuất.
Bảng 3: Một số chỉ tiêu tài chính của công ty
Vốn
Thực hiện
1999
Thựchiện
2000
Thựchiện
2001
So sánh
2000/1999
So sánh
2001/2000
Mức
(Tr.đ)
Tỷ trọng (%)
Mức
(Tr.đ)
Tỷ trọng (%)
Mức
(Tr.đ)
Tỷ trọng
(%)
Tuyệt đối
(Tr.đ)
Tương đối (%)
Tuyệt đối
(Tr.đ)
Tương đối
(%)
I.Theo cơ cấu
1.vốnlưu động
95409
90,27
99350
89,7
105470
88,6
3941
4,13
6120
6,25
2.Vốn cố định
10286
9,73
11400
10,3
13600
11,4
1114
10,83
2200
19,3
Tổng vốn
105695
100
110750
100
119070
100
5055
4,78
8320
7,51
II.Theo nguồn
1.Ngân sách
50370
47,65
52530
47,43
58650
49,3
2160
4,3
6120
11,8
2.Vốn vay
21400
20,25
22935
20,71
24030
20,2
1535
7,173
1095
4,8
3.Nguồn khác
33925
32,1
35285
31,86
36390
30,5
1360
4,01
1105
3,13
Tổng vốn
105695
100
110750
100
119070
100
5055
4,78
8320
7,51
Cũng như một số doanh nghiệp khác Hải Hà có nguồn vốn ngân sách chiếm một tỷ trọng đáng kể, nó được bổ xung và tích luỹ hàng năm. Số vốn lưu động tăng lên đáng kể, năm 2000 so với năm 1999 tăng lên là 3,941 tỷ VNĐ, năm 2001 vốn lưu động tăng 6,120 tỷ VNĐ so với năm 2000.
Bên cạnh đó ta thấy nguồn tăng lên của công ty chủ yếu là vốn vay từ bên ngoài, nguồn vốn này không ngừng tăng lên qua các năm. Điều này đã giúp công ty ngày càng phát triển, có số vốn đầu tư cải tạo sản xuất. Tuy nhiên chúng ta dễ nhận thấy rằng các hệ số thanh toán, hệ số vay trên vốn chủ sở hữu của công ty vẫn nằm trong giới hạn an toàn, nó chỉ gây ra khó khăn cho công ty trong việc phải trả một khoản lãi tiền vay khá lớn, hàng năm là 650-700 triệu đồng do đó làm tăng chi phí sản xuất khó khăn trong việc hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận và làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty so với các đối thủ cạnh tranh khác.
Nếu so với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cùng sản xuất mặt hàng này thì lượng vốn của công ty là tương đối lớn, nhưng so với các đối thủ là liên doanh nước ngoài thì năng lực nguồn vốn của công ty còn rất hạn chế. Vốn ít dẫn đến khả năng cho các đại lý trả chậm sẽ bị hạn chế so với các đối thủ có tiềm lực về vốn, điều này cũng phần nào ảnh hưởng đến khả năng của công ty.
5. Đặc điểm về lao động và tiền lương
Đặc điểm sản xuất công ty đòi hỏi sự khéo léo của người lao động do vậy lao động nữ chiếm tỷ lệ lớn trong công ty. Hiện nay số lao động nữ chiếm khoảng 70% số lao động trong công ty.
Trong các năm qua, lao động của công ty tăng cả về số lượng và chất lượng. Công ty đặc biệt quan tâm đến trình độ và năng lực làm việc của công nhân viên. Công ty thường xuyên tuyển dụng, sắp xếp bố trí lại lao động một cách hợp lý nhất, tránh tình trạng nơi này thừa lao động, nơi khác thì thiếu. Công ty thường xuyên cử cán bộ đi học, đào tạo và bồi dưỡng kiến thức nhằm nâng cao tay nghề, trình độ cho cán bộ công nhân viên.
Công ty luôn quan tâm đến thực lực, khả năng của mỗi người hơn là dựa vào bằng cấp để đánh giá. Vì vậy trước khi nhân viên vào làm việc họ phải trải qua một thời gian thử việc để khẳng định năng lực của mình.
Bảng 4: Cơ cấu lao động theo chức năng
XN Kẹo
XN bánh
XN
phụ trợ
XN
Nam Định
XN
Việt trì
I.Theo hình thức làm việc
1. Lao động gián tiếp
-Nghiệp vụ kinh tế
-Nghiệp vụ kỹ thuật
-Phục vụ, vệ sinh,cơ khí
2. Lao động trực tiếp
68
6
14
48
455
24
3
11
10
264
8
4
4
0
34
12
3
8
1
55
38
10
19
9
762
Tổng số
523
288
42
67
800
II.Theo thời hạn sử dụng
1. Lao động dài hạn
2. Lao động hợp đồng
3. Lao động thời hạn
362
158
5
64
75
149
37
5
0
54
13
0
387
196
117
Tổng số
523
288
42
67
700
Do đặc điểm của sản phẩm bánh kẹo lượng tiêu thụ thường không đồng đều giữa các mùa trong một năm. Lượng tiêu thụ thường lớn vào mùa cưới, lễ tết nên số lao động của công ty thường thay đổi theo mùa vụ. Đây là một khá khăn lớn của công ty trong ngành sản xuất bánh kẹo nói chung và của công ty bánh kẹo Hải Hà nói riêng. Việc bố trí lao động phải hợp lý, tránh tình trạng dư thừa và thiếu hụt.
Chính vì vậy công ty đã bố trí một lượng lao động sản xuất theo mùa vụ. Vấn đề đặt ra là liệu lượng lao động mùa vụ này có đáp ứng được về khả năng và trình độ chuyên môn hay không? Đó là bài toán khó đối với các cấp lãnh đạo của công ty.
Hiện nay công ty có 192 người có trình độ đại học, 52 người đạt trình độ cao đẳng và 207 người đạt trình độ trung cấp, bậc thợ bình quân của công nhân trong công ty là 4/7. Nếu đem so sánh với các công ty sản xuất nói chung và các công ty sản xuất bánh kẹo nói riêng thì trình độ lao động của công ty bánh kẹo Hải Hà tương đối cao. Điều này đã tạo nhiều thuận lợi cho công ty trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty.
Số cán bộ làm công tác khoa học quản lý, công tác khoa học và kỹ thuật là 249 người chiếm 15% tổng số lao động, trong đó trình độ đại học chiếm 11%, cao đẳng và trung cấp chiếm 4,8%. Đối v
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status