Một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp Phú Xuyên - pdf 13

Download Đề tài Một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp Phú Xuyên miễn phí



MỤC LỤC
 
LỜI NÓI ĐẦU
LỜI CAM ĐOAN
BẢNG DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Chương 1. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP PHÚ XUYÊN 1
1.1.Giới thiệu khái quát chung về công ty CPVTNNPX. 1
1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 1
1.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty. 2
1.1.3.Cơ cấu bộ máy công ty. 2
1.1.4.Đặc điểm kinh doanh của công ty. 3
1.2.Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CPVTNNPX. 4
1.2.1.Tình hình thực hiện doanh thu và chi phí. 4
1.2.1.1. Tình hình thực hiện doanh thu tiêu thụ hàng hoá 4
1.2.1.2. Tình hình thực hiện chi phí của công ty. 5
1.2.2.Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả HĐKD của công ty CPVTNNPX. 7
1.3.Thực trạng lợi nhuận tại công ty CPVTNNPX. 10
1.3.1.Tình hình lợi nhuận của công ty CPVTNNPX. 10
1.3.2.Các chỉ tiêu tài chính đánh giá tình hình lợi nhuận của công ty. 14
1.3.2.1.Tỷ suất LN/VCSH. 14
1.3.2.2.Tỷ suất LN/TTS 15
1.3.2.3.Tỷ suất LN/DTT. 15
1.4.Những kết quả đạt được và tồn tại. 16
1.4.1.Kết quả đạt được. 16
1.4.2.Tồn tại và nguyên nhân. 17
1.4.2.1.Tồn tại. 17
1.4.2.2. Nguyên nhân. 19
Chương 2. GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP PHÚ XUYÊN 21
2.1. Định hướng phát triển kinh doanh của công ty trong thời gian tới. 21
2.2.Một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại công ty CPVTNNPX. 22
2.2.1.Giải pháp tăng doanh thu bán hàng. 23
2.2.1.1.Mở rộng và đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh. 23
2.2.1.2.Đẩy mạnh công tác bán hàng. 23
2.2.1.3.Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường. 24
2.2.2.Tăng cường công tác quản lý chi phí. 25
2.2.2.1.Sử dụng tiết kiệm chi phí kinh doanh. 26
2.2.2.1.Lựa chọn nguồn cung thích hợp. 26
2.2.2.2.Tăng cường kiểm tra, giám sát đối với việc sử dụng chi phí của công ty. 26
2.2.3.Giải pháp khác. 27
2.2.1.3.áp dụng các cách thanh toán lợp lý. 27
2.2.3.2.Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý và giảm hệ số nợ. 27
2.2.3.3.Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 28
2.2.1.5.Giải pháp về con người. 28
2.3.Một số kiến nghị. 29
2.3.1.Kiến nghị với công ty CPVTNNPX. 29
2.3.2.Kiến nghị với Nhà Nước. 30
KẾT LUẬN 31
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-34739/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

phát sinh làm giảm lợi nhuận của công ty. Do đó doanh nghiệp càng sử dụng tiết kiệm chi phí này càng tốt.
Năm 2006 so với 2005, chi phí QLDN tăng: 57,2- 32,5= 24,7 trđ làm lợi nhuận giảm 24,7trđ.
Năm 2007 so với 2006, chi phí QLDN tăng: 155,7- 57,2= 98,5 trđ làm lợi nhuận giảm 98,5 trđ.
6.Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
Bảng 1.3: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến LN của công ty CPVTNNPX trong 3 năm 2005-2007.
Năm 2006/2005
Năm 2007/2006
Chỉ tiêu
Giá trị (trđ)
Chỉ tiêu
Giá trị
( trđ)
I) các nhân tố làm tăng LN
I) các nhân tố làm tăng LN
1.doanh thu bánhàng
2.các khoản giảm trừ
2442,5
25,2
1.Doanh thu bán hàng
10272,6
Cộng
2467,7
Cộng
10272,6
II) các nhân tố làm giảm LN
II) các nhân tố làm giảm LN
1.giá vốn hàng bán
2.chi phí BH
3.chi phí QLDN
2432,8
20,7
24,7
1.giá vốn hàng bán
2.chi phí BH
3.chi phí QLDN
10032,6
110,2
98,5
Cộng
2478,2
Cộng
10241,3
Làm LN giảm
10,5
Làm LN tăng
31,3
Nhìn chung lợi nhuận của công ty tương đối ổn định. Giảm ở năm 2006 nhưng đã tăng lên ở năm 2007.
Năm 2006, doanh thu bán hàng mặc dù có tăng nhưng tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của chi phí, vì vậy mà lợi nhuận của công ty bị giảm sút.
Đến năm 2007, doanh thu bán hàng lớn do công ty đã dần dần có được thị trường riêng cho mình. Mặc dù các khoản làm giảm lợi nhuận nhiều nhưng tốc độ tăng của chúng nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu, do đó lợi nhuận trong năm này vẫn cao hơn năm trước đáng kể.
Trên đây ta đã phân tích khái quát tình hình lợi nhuận của công ty qua mối quan hệ của lợi nhuận với doanh thu và chi phí .
1.3.Thực trạng lợi nhuận tại công ty CPVTNNPX.
1.3.1.Tình hình lợi nhuận của công ty CPVTNNPX.
Bảng 1.4: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty CPVTNNPX
từ năm 2005-2007
(đv : trđ)
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
1.Doanh thu bán hàng
3072,4
5514,9
15787,5
2. Các khoản giảm trừ
-Hàng bán bị trả lại
-Giảm giá hàng bán
11,7
13,5
-
-
3.Doanh thu thuần
3047,2
5514,9
15787,5
4. Giá vốn hàng bán
2930,6
5363,4
15396
5. Lợi nhuận gộp
98,6
127,5
391,5
6. DT hoạt động TC
11,4
23,7
100,6
7. Chi phí Tài chính
20,2
16,5
93,2
8. Chi phí bán hàng
29,7
50,4
160,6
9. Chi phí QLDN
32,5
57,2
155,7
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
45,6
51,1
82,6
11. Thu nhập khác
-
-
-
12. Chi phí khác
-
-
-
13. Lợi nhuận khác
-
-
-
14. Tổng LN trước thuế
45,6
51,1
82,6
15. Thuế TNDN
12,768
14,308
23,128
16. Tổng LN sau thuế
32,832
36,792
59,472
Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của công ty CPVTNNPX năm 2005-2007
Qua bảng báo cáo kết quả HĐKD ta thấy, lợi nhuận trước thuế của công ty có xu hướng tăng nhưng tăng chậm vào năm 2006 từ 45,6trđ lên 51,1trđ (+5,5trđ). Việc tăng này hoàn toàn là do tăng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh vì trong kỳ công ty không xảy ra những nghiệp vụ bất thường.
Từ 2006-2007, lợi nhuận tăng mạnh từ 51,1trđ lên 82,6trđ (+31,5trđ) do nhu cầu về sản phẩm trên thị trường tăng giúp tăng doanh thu.
Trong 3 năm DN đã tăng lợi nhuận từ 45,6 lên 82,6 (+37trđ). Trước hết doanh nghiệp đã tăng được tổng doanh thu lên 12715,1trđ (từ 3072,4 lên 15787,5) đồng thời giảm các khoản giảm trừ. Điều này thể hiện sự cố gắng của doanh nghiệp trong việc nâng cao chất lượng hàng hoá, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng; từ đó làm doanh thu thuần tăng từ 3047,2 lên 15787,5 (+12740,3trđ) tạo nền tảng cho sự phát triển của công ty sau này.
Hình 1.5.:Tổng lợi nhuận của công ty CPVTNNPX giai đoạn 2005-2007
Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí đã bỏ ra để thực hiện được khoản thu nhập đó trong một thời kỳ nhất định. Trong nền kinh tế thị trường, để hạn chế rủi ro và vì đặc điểm sản xuất kinh doanh của DN cho nên các doanh nghiệp đều phải đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của mình, do đó lợi nhuận của doanh nghiệp được hình thành từ các nguồn như từ hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác.
Ta xem xét cơ cấu lợi nhuận từ các hoạt động của công ty năm 2005-2007.
Bảng 1.5: Cơ cấu lợi nhuận của công ty CPVTNNPX
trong 3 năm 2005-2007
Năm
2005
2006
2007
Chỉ tiêu
Giá trị
(trđ)
Tỉ trọng
(%)
Giá trị (trđ)
Tỉ trọng
(%)
Giá trị
(trđ)
Tỉ trọng
(%)
LN từ HĐ KD
54,4
119,3
43,9
86
75,2
91
LN từ HĐ TC
-8,8
-19,3
7,2
14
7,4
9
LN khác
-
-
-
-
-
-
Tổng LN
45,6
100
51,1
100
82,6
100
Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD của công ty CPVTNNPX năm 2005-2007
Nhìn vào cơ cấu lợi nhuận của công ty trong 3 năm, ta thấy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chiếm tỷ trọng chủ yếu và nó quyết định tới xu hướng lợi nhuận của công ty. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính chiếm tỷ trọng nhỏ, Lợi nhuận từ hoạt động khác là không có do công ty mới chuyển đổi từ nhà nước sang cổ phần.
Qua cơ cấu lợi nhuận của công ty cho ta thấy rằng công ty chủ yếu tập trung vào hoạt động kinh doanh và nó quyết định tới kết quả cuối cùng của công ty.
1.3.2.Các chỉ tiêu tài chính đánh giá tình hình lợi nhuận của công ty.
Bảng 1.6: Các chỉ tiêu phân tích tình hình lợi nhuận của
công ty CPVTNNPX năm 2005-2007
Năm
Chỉ tiêu
ĐVT
2005
2006
2007
1. Vốn chủ sở hữu
Trđ
717,2
892,4
2059,5
2. Tổng tài sản
Trđ
2049,7
2204,6
3760,4
3. Doanh thu thuần
Trđ
3047,2
5514,9
15787,5
4. LN sau thuế
Trđ
32,832
36,792
59,472
5. Tỷ suất LN/TTS
%
1,6
1,7
1,58
6. Tỷ suất LN/VCSH
%
4,58
4,12
2,88
7.Tỷ suất LN/ DTT
%
1,07
0,67
0,37
Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD của công ty CPVTNNPX năm 2005-2007
1.3.2.1.Tỷ suất LN/VCSH.
Năm 2005, tỷ suất LN/VCSH đạt 4,58%, tức là cứ 100đ vốn chủ sở hữu tạo ra 4,58đ lợi nhuận.
Sang năm 2006, tỷ suất LN/VCSH đạt 4,12%, tức là cứ 100đ vốn chủ sở hữu tạo ra 4,12đ lợi nhuận.Giảm 10% so với năm 2005.Trong năm 2006, mặc dù vốn chủ sở hữu và lợi nhuận đều tăng, nhưng do tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu(1,24 lần) lớn hơn tốc độ tăng của lợi nhuận(1,12 lần) cho nên tỷ suất LN/VCSH có phần giảm sút.
Năm 2007, tỷ suất LN/VCSH đạt 2,88%( trong 100đ vốn chủ sở hữu tạo ra 2,88đ lợi nhuận) giảm 30% so với năm 2006. Sở dĩ có sự sụt giảm mạnh như vậy là do quy mô vốn chủ sở hữu năm 2007 tăng 2,3 lần so với năm 2006, trong đó tốc độ tăng của lợi nhuận chỉ đạt 1,6 lần. Như vậy mặc dù lợi nhuận tăng lên đáng kể nhưng tỷ suất LN/VCSH vẫn còn ở mức thấp hơn năm trước, khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu còn kém.
Nhìn chung trong 3 năm tỷ suất LN/VCSH đều dương chứng tỏ rằng lợi nhuân tạo ra trong kỳ đã đủ để bù đắp chi phí. Tuy nhiên mặc dù không bị lỗ, công ty cũng lên xem xét lại việc sử dụng vốn chủ sở hữu sao cho có hiệu quả hơn, tăng khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và phải phấn đấu tỷ suất LN/VCSH của năm nay cao hơn năm trước. Như vậy đồng vốn bỏ ra mới thật sự phát huy hiệu quả.
1.3.2.2.Tỷ suất LN/TTS
Qua bảng ta thấy rằng, chỉ số này tương đối ổn định qua 3 năm: 1,6 năm 2005; 1,7 năm 2006; 1,58 năm 2007.
Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của công ty tương đối tốt.Năm 2005 cứ 100đ tài sản đem lại 1,6đ lợi nhuận, đến năm 2006 con số được nhích lên là 1,7đ, song lại giảm còn 1,58đ ở năm 2007. Điều này không đáng lo ngại nhưng công ty vẫn lên xem xét lại hế hoạch sử dụng tài sản của mình, để tài sản được sử dụng một c...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status