Tiểu luận Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo quy định của pháp luật hiện hành- Một số vấn đề về lý luận và thực tiễn - pdf 13

Download miễn phí Tiểu luận Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo quy định của pháp luật hiện hành- Một số vấn đề về lý luận và thực tiễn



* Mục lục Trang
I. Khái niệm sở hữu chung và sở hữu chung của vợ chồng
I.1. Khái niệm sở hữu chung .
I.2. Sở hữu chung của vợ chồng .
II. Căn cứ để xác lập quyền sở hữu chung của vợ chồng
II.1. Kết hôn
II.1.1. Khái niệm kết hôn .
II.1.2. Kết hôn là căn cứ phát sinh quyền sở hữu chung
hợp nhất của vợ chồng .
II.2. Thông qua sản xuất, kinh doanh, dịch vụ .
II.3. Vợ chồng được thừa kế chung, tặng cho chung
II.3.1. Cùng được thừa kế chung .
II.3.2. Cùng được tặng, cho chung
III. Căn cứ để chấm dứt sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng
III.1: Vợ hay chồng chết hay được xác định là đã chết
theo 1 bản án tuyên bố người này đã chết có hiệu lực pháp luật .
III.2. Ly hôn
III.2.1. Khái niệm ly hôn .
III.2.2. Chia tài sản vợ chồng khi ly hôn .
III.3. Hôn nhân tồn tại nhưng vợ chồng chia tài sản chung .
IV. Vợ chồng thực hiện quyền sở hữu chung hợp nhất
IV.1. Thực hiện quyền sở hữu chung hợp nhất của vợ, chồng
IV.1.2. Tài sản chung là tài sản bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự
IV.2. Vợ chồng định đoạt tài sản chung hợp nhất.
IV.2.1. Vợ chồng định đoạt tài sản chung. .
IV.2.2. Vợ chồng từ bỏ quyền sở hữu chung .
VI. Vợ chồng có quyền thừa kế di sản của nhau
VI.1. Thừa kế theo di chúc .
VI.2. Thừa kế theo pháp luật
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-39302/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

của người chồng. Gia đình trong chế độ phong kiến là gia đình gia trưởng phụ hệ, ở đó quyền định đoạt tài sản đều thuộc về người gia trưởng (cha, mẹ, chồng) còn các thành viên khác (vợ, con cái) không có quyền này. Quy định này dễ dàng được tìm thấy trong các bộ luật trước đây (bộ Quốc Triều Hình Luật hay bộ Hoàng Việt Luật Lệ).
Ở nước ta, sau khi Cách mạng Tháng tám thành công, đất nước được giải phóng, chế độ phong kiến bị xóa bỏ thì nhà nước mới đã thừa nhận quyền bình đẳng về sở hữu tài sản của người vợ và người chồng. Quy định này thể hiện trong các văn bản pháp luật ban hành trong lĩnh vực hôn nhân gia đình. Điều 15 Luật hôn nhân gia đình năm 1959 quy định: “ Vợ và chồng đều có quyền sở hữu, hưởng thụ và sử dụng ngang nhau đối với tài sản có trước và sau khi cưới”. Sở dĩ có sự thay đổi như vậy là vì ở chế độ phong kiến, tư tưởng lạc hậu, địa vị của người vợ không được coi trọng, do vậy ở chế độ dân chủ nhân dân cần thiết phải có các quy định nhằm nâng cao địa vị của người vợ, mặt khác cũng là hình thức xóa bỏ những tàn dư của chế độ cũ.
Về tài sản chung của vợ chồng, pháp luật hiện hành quy định tài sản chung của vợ chồng là tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập do lao động, sản xuất và các thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, tài sản được thừa kế chung hay tặng choc hung hay những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung (điều 27 Luật HNGĐ 2000). Như vậy những tài sản trước thời kỳ hôn nhân, tài sản được cho riêng, thừa kế riêng hay những tư trang cá nhân đều được coi là tài sản riêng của vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác (điều 32 Luật HNGĐ 2000). Như vậy, pháp luật hiện hành quy định vợ, chồng được phép có tài sản riêng. Quy định này được kế thừa từ luật HNGĐ năm 86. Trước đây, luật HNGĐ năm 59 quy định tất cả tài sản của vợ chồng, dù là trước hay trong thời kỳ hôn nhân đều được coi là tài sản chung (điều 15 luật HNGĐ năm 59). Sở dĩ quy định như vậy là vì bối cảnh lịch sử khi đó, muốn xóa bỏ hết tàn dư phong kiến nên các nhà làm luật đã quy định tất cả tài sản có trước và trong thời kỳ hôn nhân được coi là tài sản chung và vợ chồng đều được quyền định đoạt ngang nhau với tài sản đó.
II.2. Do cợ chồng cùng tạo lập khối tài sản chung thông qua sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Tài sản chung thông qua sản xuất, kinh doanh, dịch vụ là những hoa lợi, lợi tức hay nhưng thành quả lao động khác của vợ chồng để có tài sản thông qua lao động, kinh doanh hay làm dịch vụ của vợ, chồng.
Kể từ thời điểm kết hôn và trong suốt thời kỳ hôn nhân thì mọi thu nhập của hai vợ chồng hay thu nhập của vợ hay chồng đều được coi là thu nhập chung, mà không có sự phân biệt nào cả. Nói cách khác, không có sự phân biệt xem ai là người tạo ra nhiều hơn, ai tạo ra ít hơn. Có thể cả hai cùng tạo ra khối tài sản chung đó, nhưng có thể chỉ mình vợ hay mình chồng tạo ra nhưng đó vẫn được coi là tài sản chung. Đặc điểm này được thể hiện trong điều 27 Luật HNGĐ năm 2000.
Như vậy, căn cứ để xác lập quyền sở hữu chung của vợ chồng là do thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác từ các thành phần kinh tế……
II.3. Do vợ chồng được thừa kế chung, được tặng cho chung
Đây cũng được coi là căn cứ để xác lập quyền sở hữu chung của vợ chồng, tuy nhiên không phổ biến bằng hai căn cứ nêu trên.
II.3.1. Vợ chồng cùng được thừa kế chung:
Được thừa kế chung ở đây chỉ có thể hiểu là thừa kế theo di chúc. Nghĩa là cả vợ và chồng đều được chỉ định trong di chúc là người thừa kế phần di sản để lại. Đây là căn cứ để phân biệt việc vợ chồng được thừa kế với tư cách là những người thừa kế riêng.
Ví dụ: Ông A qua đời, để lại di chúc định đoạt toàn bộ tài sản của mình là 100 triệu đồng cho vợ chồng anh chị B, C. Trong di chúc ghi rõ người thừa kế là anh B và chị C và số tiền ông A để lại là trao cho cả hai người, không nói gì thêm. Như vậy, số tiền 100 triệu đó sẽ thuộc sở hữu chung của vợ chồng anh chị B, C do được thừa kế chung.
Trường hợp cả vợ và chồng đều được định đoạt là người thừa kế nhưng trong di chúc lại định đoạt phần di sản từng người được hưởng thì không thể coi đó là tài sản chung mà phải hiểu đó là tài sản được thừa kế riêng, nếu người đó không định đoạt ý chi sát nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng.
Ví dụ: Cũng với tình huống trên, giả sử trong di chúc ông A ghi rõ anh B được hưởng 60 triệu, chị C được hưởng 40 triệu thì 60 triệu và 40 triệu đó thuộc về tài sản riêng của anh B và chị C. Trường hợp anh B và chị C thống nhất nhập khoản tiền đó vào tài sản chung thì đó lại được coi là tài sản chung của vợ chồng B, C.
Như vậy, có thể thấy, chỉ phát sinh sở hữu chung của vợ chồng nếu cả vợ và chồng cùng định đoạt trong di chúc và cùng được thừa kế chung.
II.3.2. Vợ chồng cùng được tặng, cho chung
Tài sản mà bố mẹ vợ, bố mẹ chồng hay bạn bè, người thân thích tặng cho vợ và chồng thì tài sản đó được xác định là tài sản chung hợp nhất của vợ, chồng.
Nghe thì có vẻ đơn gian, tuy nhiên trên thực tế vẫn tồn tại những tranh chấp xung quanh sự kiện này. Một cặp vợ chồng mới kết hôn, thành lập 1 hộ riêng, không cùng chung sống với bố mẹ thì được bố mẹ một trong hai bên hay cả hai tặng cho vợ, chồng một căn nhà và 1 mảnh đất hay một khoản tiền nào đó để ổn định cuộc sống. Nếu như vợ chồng sống hòa thuận, yêu thương nhau thì không có gì đáng nói, nhưng nếu cuộc sống không hạnh phúc như mong muốn, tình cảm nhạt phai dần, không còn được mặn nồng như lúc đầu bởi nạn bạo hành gia đình, ngoại tình….. thì vấn đề lại trở nên phức tạp hơn. Có trường hợp vợ chồng ly hôn, ngôi nhà hay diện tích đất được bố mẹ tặng cho không có văn bản hay hợp đồng tặng cho hay bất kỳ giấy tờ nào. Do vậy, người vợ và người chồng đã không có được tài sản được chia từ tài sản chung hợp nhất của vợ chồng có được trong thời kỳ hôn nhân do tặng choc hung khi ly hôn. Sở dĩ có những tình trạng như vậy là do những nguyên nhân sau đây:
- Do cách sống trọng tình nghĩa của người Việt Nam, khi tình cảm đang mặn nồng, người ta thường ngại khi nói đến vấn đề tài sản vì vậy khi tặng cho đã không có bất kỳ một văn bản hay giấy tờ nào. Đến khi có vấn đề gì xảy ra lại không có căn cứ để Toag án giải quyết vụ việc, ảnh hưởng đến quyền lợi của vợ chồng.
- Do nhận thức của cả hai bên, họ cho rằng việc bố mẹ cho con cái ngôi nhà, mảnh đất là chuyện hết sức thường tình, vì vậy là không cần thiết phải ký kết bất kỳ một văn bản nào.
Về giải pháp cho vấn đề này, thiết nghĩ vợ, chồng khi nhận được tài sản tặng, cho cần tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục trong giao dịch về nhà ở (điều 93 Luật nhà ở năm 2005). Việc tặng cho nhà ở phải được lập thành hợp đồng và c...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status