Tiểu luận Hình thức di chúc theo quy định của Bộ luật dân sự 2005, thực tiễn áp dụng và phương hướng hoàn thiện - pdf 13

Download miễn phí Tiểu luận Hình thức di chúc theo quy định của Bộ luật dân sự 2005, thực tiễn áp dụng và phương hướng hoàn thiện



Mục lục
Trang
LỜI MỞ ĐẦU .1
NỘI DUNG .1
1. Lí luận chung về di chúc và hình thức của di chúc 1
1.1. di chúc .1
1.1.1. khái niệm .1
1.1.2. Điều kiện của di chúc . .2
1.2. Hình thức của di chúc .4
2. Hình thức di chúc theo quy định của BLDS 2005 . .4
2.1. di chúc bằng văn bản . .4
2.1.1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng( điều 655) .7
2.1.2. di chúc bằng văn bản có người làm chứng ( Điều 656) . 8
2.1.3. Di chúc có công chứng hay chứng thực của UBND xã phường thị trấn.9
2.1.4 Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng chứng
thực (điều 660) . 9
2.2. Di chúc miệng ( điều 651, khoản 5 điều 652) 11
3. thực tiễn áp dụng 13
4. Phương hướng hoàn thiện .15
4.1. hoàn thiện các quy định của pháp luật 15
4.2. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về pháp luật .16
KẾT THÚC VẤN ĐỀ .16
Danh mục tài liệu tham khảo 17
 
 
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-39718/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

ao dịch dân sự nói chung và điều kiện có hiệu lực của di chúc nói riêng. Vì vậy, một người muốn định đoạt tài sản của mình bằng di chúc cần tuân theo các quy định của pháp luật về thừa kế theo di chúc.
Thừa kế theo di chúc là sự chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người khác còn sống theo quyết định của người đó trước khi chết được thể hiện trong di chúc. Nội dung cơ bản của thừa kế theo di chúc là chỉ định người thừa kế ( cá nhân, tổ chức ) và phân định tài sản và quyền tài sản cho họ, giao cho họ nghĩa vụ tài sản….
1.1.2.Điều kiện của di chúc.
Về người lập di chúc
Theo quy định tại Điều 647 BLDS 2005, người để lại di sản phải đảm bảo các điều kiện sau:
Trước hết, người để lại di sản phải là người đã thành niên, không mắc các bệnh tâm thần hay bệnh nào khác mà không thể nhận thức được và không thể làm chủ hành vi của mình. Theo như Điều 18 bộ luật này người thì người thành niên là người đủ 18 tuổi trở lên. Người tuy chưa đủ 18 tuổi nhưng đã đủ 15 tuổi cũng có thể được lập di chúc với điều kiện phải có sự đồng ý của cha mẹ hay người giám hộ vào việc lập di chúc. Đây là quy định phù hợp, đúng tinh thần như Bộ luật lao động về độ tuổi tối thiểu có thể tham gia lao động là 15 tuổi trở lên.
Người từ đủ 15 tuổi trở lên có thể có tài sản riêng, bởi vậy họ có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Tuy nhiên, vì người 15 tuổi trở lên và chưa đủ 18 tuổi là người chưa thành niên, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người chưa thành niên, pháp luật quy định việc lạp di chúc phải được sự đồng ý của cha mẹ hay người giám hộ về việc lập di chúc.
Người bị hạn chế về thể chất hay người không biết chữ nhưng đã thành niên cũng có quyền lập di chúc,. Tuy nhiên, việc lập di chúc của đối tượng này phải được người làm chứng lập thành văn bản và có chứng nhận của cơ quan công chứng hay chứng thực của Uỷ ban xã, phường, thị trấn.
Tiếp theo, ngưòi để lại di sản khi lập di chúc chỉ được phép định đoạt tài sản thuộc quyền sở hữu của mình, quyền sử dụng hợp pháp (là quyền sử dụng đất..), một phần trong khối tài sản chung với đồng chủ sở hữu khác.
Di chúc hợp pháp.
Theo điều 652 BLDS thì di chúc được coi là hợp pháp khi có đủ các điều kiện sau đây:
Thứ nhất, người để lại di sản lập di chúc phải ở trong tình trạng minh mẫn, sáng suốt; không bị lừa dối, đe dọa hay cưỡng ép. Lập di chúc là hành vi của chủ sở hữu (chủ sử dụng tài sản) định đoạt tài sản của mình nên họ phải nhận thức được hành vi đó, không một ai có quyền điều khiển hay ép buộc họ làm theo ý chí của người khác.
Thứ hai, nội dung của di chúc không trái với pháp luật, không đúng với lợi ích của xã hội. ý chí của người lập di chúc phải phù hợp với ý chi của Nhà nước, đạo đức xã hội, tuân thủ các quy định tại điểm 3 điều 8 BLDS. Vi phạm các điều đó, di chúc sẽ bị vô hiệu.
Thứ ba, hình thức của di chúc không được trái với quy định của pháp luật. Như đã nêu thì di chúc của người chưa thành niên thì phải có sự đồng ý cuả cha mẹ hay ngời giám hộ. Về di chúc của người bị hạn chế về thể chất hay của người không biết chữ phải có người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực. Di chúc miệng chỉ được coi là hợp pháp nếu người ngời lập di chú miệng thể hiện ý chí của mình trước ít nhất hai người làm chứng, ngưòi làm chứng phải ghi rõ đầy đủ nội dung của di chúc này và cùng ký tên; đồng thời bản di chúc phải được công chứng, chứng thực trong thời hạn năm ngày kể từ ngày người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng.
Người làm chứng.
Điều 654, Bộ luật dân sự 2005 quy định về điều kiện của người làm chứng như sau: “Mọi người đều có thể là chứng cho việc lập di chúc, trừ những trường hợp sau đây:
Người thừa kế theo di chúc hay theo pháp luật của người lập di chúc;
Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung của di chúc;
Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.
Đây là một quy định nhằm đảm bao sự công bằng, khách quan, tính chính xác và nội dung đầy đủ của di chúc.
1.2.Hình thức của di chúc
Hình thức của di chúc là cách biểu hiện lí trí của người lập di chúc ( nội dung của di chúc) là căn cứ pháp lí làm phát sinh quan hệ thừa kế theo di chúc, là căn cứ để bảo vệ quyền lợi cho người được chỉ định trong di chúc. Vì vậy di chúc phải được lập dưới một hình thức nhất định. Pháp luật quy định có 2 loại hình thức
Hình thức văn bản: là loại di chúc được thể hiện dưới dạng chữ viết ( viết tay, đánh máy, in ) có chứng nhận hay không có chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hình thức miệng: toàn bộ ý chí của người lập di chúc thể hiện bằng lời nói
2.Hình thức di chúc theo quy định của BLDS 2005
2.1.di chúc bằng văn bản
Theo quy định của pháp luật, tất cả các di chúc được thể hiện bằng hình thức văn bản phải đáp ứng các yêu cầu chung về nội dung, đồng thời mỗi hình thức cụ thể của di chúc viết phải tuân theo một trình tự tương ứng. Để bản di chúc thể hiện dưới hình thức bằng văn bản có hiệu lực pháp luật là cơ sở pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích cho các chủ thể, người lập di chúc cần đáp ứng các yêu cầu về nội dung đối với mọi di chúc viết như sau: - di chúc phải ghi rõ ngày, tháng, năm lập di chúc
Đây là một nội dung hết sức quan trọng và có ý nghĩa thiết thực trong việc xác định tính hiệu lực của di chúc, vì thông qua ngày, tháng, năm lập di chúc sẽ xác định được tại thời điểm đó người lập di chúc có năng lực hành vi dân sự, minh mẫn, sáng suốt hay không… Mặt khác, trong trường hợp người quá cố để lại nhiều bản di chúc thì sẽ căn cứ vào ngày tháng năm trong di chúc để chúng ta xác định đâu là biểu hiện ý chí sau cùng của người chết và là di chúc có hiệu lực pháp luật. Vì theo quy định tại khoản 5 điều 667 BLDS thì “khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực pháp luật” do vậy tất cả những bản di chúc lập trước đều bị hủy bỏ. Bản di chúc sau cùng thể hiện ý chí sau cùng mới có hiệu lực pháp luật.
di chúc phải ghi rõ họ tên, nơi cư trú của người lập di chúc
Theo quy định của pháp luật thì địa điểm mở thừa kế, thẩm quyền giải quyết của Tòa án khi có tranh chấp đều được xác định thông qua nơi cư trú của người lập di chúc do đó di chúc phải xác định rõ nơi cư trú của người lập di chúc là một yêu cầu quan trọng. Hơn nữa do di chúc là sự thể hiện ý chí đơn phương của một bên chủ thể trong một giao dịch dân sự nên cần ghi rõ họ tên đầy đủ của người thể hiện ý chí đó.
di chúc phải ghi rõ họ, tên người, tên cơ quan, tổ chức được hưởng di sản
Khác với những người hưởng thừa kế theo pháp luật là những người nằm trong diện, hàng thừa kế có quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng theo quy định của phá...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status