Tiểu luận Phân biệt sự khác biệt giữa gia đình Việt Nam truyền thống và gia đình Việt Nam hiện nay - pdf 14

Download miễn phí Tiểu luận Phân biệt sự khác biệt giữa gia đình Việt Nam truyền thống và gia đình Việt Nam hiện nay



Trong gia đình Việt Nam truyền thống, mối quan hệ giữa các thành viên được củng
cố bằng chế độ tông pháp và chế độ gia trưởng. Theo đó cả 3 mối quan hệ cơ bản của gia
đình (vợ-chồng; cha-con; anh-em) tuân theo một tôn ti, trật tự chặt chẽ. Là vợ chồng
thì phải hòa thuậ thương yêu nhau, phu xướng thì vợ phải tùy; là cha con thì cha phải
hiền từ, biết thương yêu và nuôi dạy con cái, biết làm gương cho con cái học tập,. Là con
cái thì phải biết ghi nhớ công ơn sinh thành, dưỡng dục của bố mẹ. Là anh em thì phải
biết đoàn kết,thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. Cho đến nay, mối quan hệ giữa các thành
viên trong gia đình thì lỏng lẻo hơn. Sức Nặng của tôn ti trật tự dù vẫn còn nhưng đã
giảm dần, và bây giờ là sự đề cao tự do cá nhân, bình đẳng trong mối quan hệ. Vì hiện
nay số lượng con cái trong gia đình có xu hướng giảm, thu nhâp của gia đình lại tăng lên
nên cha mẹ có điều kiện nuôi con tốt hơn. Cha mẹ đi làm suốt ngày, phần lớn bố mẹ đều
không có thời gian chăm sóc con cái học tập, vui chơi giải trí. Nhiều bậc cha mẹ phó
mặc con cái cho nhà trường,các đoàn thể trong việc giáo dục nhân cách, văn hóa. Đồng
thời, cũng có không ít con cái con cái có xu hướng muốn tách khỏi sự kiểm soát của cha
mẹ.Do đó mà mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái trong một số gia đình Việt Nam trở
nên lỏng lẻo,nảy sinh nhiều vấn đề tệ nạn xã hội trong giới thanh thiếu niên hiện nay.



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.

Tóm tắt nội dung:

n trai và con gái đều
được đi học.
- Chức năng kinh tế: Gắn với chức năng
33
sản xuất và tiêu dùng đi đôi với
nhau, do sản xuất tự cung tự cấp là
chính.
- Chức năng tâm lý tình cảm: Vợ
chồng sống với nhau có trách
nhiệm, nghĩa vụ với nhau, cùng
chia sẻ với nhau trong quan hệ vợ
chồng và chăm sóc con cái
tiêu dùng nhiều hơn sản xuất.
-Chức năng tâm lý tình cảm:Cả hai vợ
chồng tuy vẫn cùng chia sẻ với nhau
quan hệ vợ chồng va con cái. Nhưng hai
vợ chồng trong gia đình hiện đại có ít
trách nhiệm và nghĩ vụ với nhau hơn.
Họ coi trọng quan hệ vợ chồng hơn
quan hệ giữa cha mẹ và con cái.
chức năng
điều chỉnh
và kiểm
soát xã
hội
-Có sự kiểm soát giữa các cá
nhân, theo chiều từ trên xuống,
bố mẹ kiểm soát con cái, thế hệ
trước kiểm soát thế hệ sau.
-Sự kiểm soát của gia đình là
rất chặt chẽ, đặc biệt đối với con
gái.
-Sự kiểm soát các cá nhân theo
gia phong, theo những luật lệ
trong làng…
- Có sự kiểm soát từ trên xuống.
- Sự kiểm soát của gia đình có phần
lỏng lẻo hơn. Nhưng phương tiện kiểm
soát thì đa dạng hơn.
-Sự kiểm soát các cá nhân theo pháp
luật và nề nếp của gia đình.
3 Mối quan
hệ giữa
các thành
viên trong
gia đình
Mối quan hệ giữa các thành viên
được củng cố bằng chế độ tông
pháp và chế độ gia trưởng.
Có sự mâu thuẫn nhau trong
những mối quan hệ và trở nên gay
gắt: mẹ chồng nàng dâu, em chồng
chị dâu.
Mối quan hệ giữa các cá nhân bình đẳng
hơn.
Vẫn còn những mâu thuẫn tồn tại trong
cac mối quan hệ nhưng đã bớt gay gắt.
Các cá nhân có quyền tự do.
4 Vị trí- vai
trò của
phụ nữ
trong gia
đình:
- Chồng: Thường là chủ gia đình,
có quyền quyết định mọi hoạt
động lớn nhỏ trong gia đình.
- Vợ- người phụ nữ thường bị phụ
thuộc vào chồng. Không có vị trí
- Chồng: Vẫn là người chủ trong gia
đình
- Vợ- người phụ nữ đã có vai trò quan
trọng sản xuất, tái sản xuất, tiếp cận các
nguồn lực phát triển, các quyết định, các
44
+Vai trò
của người
phụ nữ
trong gia
đình.
+Người
chủ gia
đình
+Người
sở hữu tài
sản.
+Phân
công lao
đông
trong gia
đình:
quan trọng trong gia đình ( nếu
không sinh được con trai).Người
vợ phải có trách nhiệm sinh con
trai, làm mọi công việc nhà.
- Con cái:
+ Con trai: được coi trọng nhiều
hơn.
+ Con gái:Không có giá trị bằng
con trai.
Thường con cái phải tuân theo lời
của bố mẹ.”Cha mẹ đặt đau con
ngồi đấy”.
sinh hoạt cộng đồng và thụ hưởng phúc
lợi xã hội, gia đình.
- Con cái: Đã giảm phân biệt giữa nam
và nữ. Con cái có quyền lựa chọn bạn
đời cho mình, có quyền quyết định cuộc
sống của mình khi đến tuổi công dân.
5 Nghề
nghiệp
Thường gia đình, dòng họ theo
một nghề nhất định, “cha truyền
con nối” tạo thành “nghề gia
truyền”, hay rộng hơn là thành
một làng nghề.
Chủ yếu làm nghề nông
Các thành viên trong gia đình làm
những công việc khác nhau. Mỗi thành
viên có quyền quyết định nghề nghiệp
cho riêng mình.
Nghề nghiệp phong phú hơn.
6 Kinh tế
gia đình
Kinh tế nông nghiệp là chủ yếu.
Kinh tế phụ thuộc vào thành viên
chính trong gia đình
- Kinh tế nông nghiệp vẫn chiếm phần
lớn trong các gia đình, nhưng hiện nay
còn thêm kinh tế phi nông và hốn hợp
phi nông nghiệp – nông nghiệp.
- Mỗi người đều có thể đóng góp những
giá trị kinh tế khác nhau. Không còn
phụ thuộc vào một cá nhân cụ thể (trừ
những gia đình khó khăn)
55
7 Tư tưởng,
Giá trị-
chuẩn
mực gia
đình
Theo tư tưởng Nho Giáo là chủ
đạo.
-Tình yêu lứa đôi trong sáng.
-lòng chung thủy, tình nghĩa vợ
chồng.
-Trách nhiệm và sự hy sinh vô tận
của cha mẹ với con cái.
-Con cái hiếu thảo với cha mẹ.
-Con cháu kính trọng, biết ơn và
quan tâm tới ông bà, tổ tiên.
Tình yêu thương, chăm lo và đùm
bọc anh em, họ hàng.
-Đề cao lợi ích chung của gia
đình.
-Tự hào truyền thống gia đình,
dòng họ.
Tiếp thu tư tưởng, tinh hoa của cả
phương Đông và phương TâyBên cạnh
những giá trị truyền thống, gia đình Việt
Nam còn tiếp thu những giá trị tiên tiến
của gia đình hiện đại như:
- Tôn trọng tự do cá nhân.Tôn trọng
quan niệm và tự do của mỗi người. Tôn
trọng lợi ích cá nhân.
-Dân chủ trong mọi quan hệ
- Bình đẳng nam nữ
- Bình đẳng trong trách nhiệm, nghĩa vụ.
- Bình đẳng trong thừa kế. - Không phân
biệt đối xử đẳng cấp, thứ bậc giữa con
trai- con gái, anh- em
8 Chu kỳ
gia đình
- Vấn đề kết hôn: Tuổi kết hôn
sớm.” Lấy chồng từ thửơ 13”.
-Sinh con: thể hiện vai trò của
người làm bố mẹ.
-Nuôi dạy con, giúp con cái hoà
nhập vào cuộc sống của cộng
đồng làng xã, họ hàng. Có sự nuôi
dạy của ông bà.
- sinh hoạt vợ chồng ít bị ảnh
hưởng.
- Vấn đề kết hôn: Tuổi kết hôn muộn
hơn. Kết hôn theo quy định của pháp
luật.
- Sinh con: gây nên những căng thẳng,
sự thích ứng bố mẹ của những cặp vợ
chồng trẻ.
- Sinh hoạt vợ chồng được quan tâm
nhiều. Là vấn đề mà các cặp vợ chồng
quan tâm.
66
III.Phân tích sự khác nhau giữa gia đình Việt Nam truyền thống và
gia đình Việt Nam hiện đại:
1. Tiêu chí 1: Cơ cấu gia đình:
Tiếp cận theo lý thuyết cấu trúc- chức năng. Ta xem xét gia đình trong mối quan hệ với
xã hội và xem xét thành phần của gia đình truyền thống và hiện đại khác nhau như thế
nào khi các thành viên trong gia đình thay đổi. Mọi cấu trúc trong gia đình đã được
chuẩn hóa sẽ có những chức năng phù hợp.
+ Quy mô gia đình:
Những mô hình gia đình nhiều thế hệ theo kiểu “tam đại đồng đường”,“tứ đại đồng
đường”, có khi tới hơn chục người cùng chung sống trong một ngôi nhà đang dần được
thay thế bằng mô hình gia đình ít người, thường chỉ có hai thế hệ cha mẹ-con cái hay có
thể đến thế hệ thứ ba, rất hiếm thấy gia đình có 4-5 thế hệ cùng chung sống, mặc dù tuổi
thọ trung bình ngay nay cao hơn trước rất nhiều. “Theo số liệu của các cuộc điều tra dân
số qua các năm cho thấy, qui mô gia đình Việt Nam đã giảm từ mức trung bình 5,22%
người/hộ năm 1979 xuống còn 4,61 người/hộ năm 1999 và đến thời điểm này còn có thể
ít hơn nữa, tuy chưa có công bố kết quả điều tra mới. Quy mô số gia đình ở các vùng
miền cũng khác nhau, do ảnh hưởng của trình độ dân trí, đặc điểm về kinh tế xã hội,
phong tục tập quán và đặc trưng văn hoá. Ví dụ như: Tại khu vực đồng bằng sông Hồng,
quy mô số gia đình trung bình là 4,1 người, thấp nhất trong cả nước. Vùng Tây Bắc có
qui mô số gia đình trung bình cao nhất, trên 5 người, trong đó có một số dân tộc ở miền
núi phía Bắc có quy mô hộ gia đình lớn hơn rất nhiều so với quy mô hộ trung bình của cả
nước” (nguồn: Theo phân tích của một số nhà xã hội học, sự
thu nhỏ quy mô gia đình nói trên đang tạo thêm nhiều điều kiện thúc đẩy sự bình đẳng
giới, đời sống riêng tư của con người được coi trọng hơn, giảm bớt những mâu thuẫn và
xung đột phát sinh từ việc chung sống trong gia đình nhiều thế hệ. Việc sinh ít con đã trở
nên phổ biến trong các gia đình, cả ở nông thôn và thành thị. Điều này giúp phụ nữ có
nhiều cơ hội tham gia vào công việc xã hội, sống bình đẳng hơn với nam giới, có điều
kiện ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status