Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty đóng tàu Hồng Hà thuộc tổng cục công nghiệp- Bộ Quốc phòng - pdf 14

Download miễn phí Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty đóng tàu Hồng Hà thuộc tổng cục công nghiệp- Bộ Quốc phòng



Vốn kinh doanh của công ty chủ yếu là vốn từ Ngân sách nhà nước. Tuy nhiên không phải vốn ngân sách luôn luôn cấp khi công ty cần. Hàng năm, vốn được ngân sách rót xuống vào cuối năm nhưng công ty thì cần vốn để sản xuất kinh doanh khi bắt đầu một chu kỳ mới vì vậy công ty phải vay vốn của ngân hàng để sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên nếu Nhà nước có thể cấp vốn cho công ty đầu năm để sản xuất kinh doanh thì sẽ giúp công ty tiết kiệm được một lượng tiền khá lớn để trả lãi ngân hàng mỗi năm. Ngoài ra công ty còn có một lượng vốn chủ sở hữu được trích ra hàng năm do lợi nhuận để lại cũng được dùng để sản xuất kinh doanh cho năm sau.
Như vậy các nguồn tài trợ của công ty không nhiều: Chủ yếu là từ phía Nhà nước, Ngân hàng, Vốn chủ sở hữu. Thực ra điều đó cũng chẳng có gì là khó hiểu cả bởi vì công ty sản xuất chủ yếu để phục vụ các ngành trong tổng cục là chính
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

tính chủ động hoàn toàn trong việc kinh doanh của mình, tránh san sẻ quyền kiểm soát của công ty.
c. Phân theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Cách phân loại này cho ta thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu chính, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ…Khoản này mỗi năm khác nhau. Năm 2002 số này là 28.698 triệu đồng, đến năm 2005 là 45.387 triệu đồng. Công ty qua 3 năm đã có những thay đổi đáng kể, sản xuất đã mở rộng lên rất nhiều, nguyên nhiên vật liệu được sử dụng hợp lý và tiết kiệm hơn…
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản xuất dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển…Khoản này lớn trong tổng vốn lưu động của công ty hàng năm. Năm 2002 ở mức 90.239 triệu đồng, năm 2005 là 132.589 triệu đồng, tăng 46,93% so với năm 2002.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn…năm 2002 là 47.308 triệu đồng, năm 2005 là 33.574 triệu đồng. Năm 2005 giảm do vốn bằng tiền của công ty giảm.
* Việc phân loại như thế này giúp công ty có thể quản lý được mức vốn phù hợp trong các khâu của quá trình sản xuất sao cho không để vốn của mình bị ứ đọng quá lâu ở một khâu. Và rằng như thế rất ảnh hưởng đến vốn lưu động của công ty.
Tóm lại, dù ở bất kỳ cách phân loại nào công ty cũng chỉ muốn có lợi cho việc sản xuất kinh doanh thông qua việc quản lý và điều hành tốt.
1.2.2. Cách xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên và các nguồn tài trợ vốn kinh doanh của công ty.
a. Cách xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên.
Đối với công ty, việc xác định nhu cầu vốn lưu động phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau:
- Công ty kinh doanh trên lĩnh vực đóng tàu, một lĩnh vực mà cần một lượng vốn khá cao. Mặt khác, công ty có chu kỳ sản xuất kinh doanh khá dài nên lượng vốn cần cũng khá lớn.
- Quy mô kinh doanh của công ty lớn nên nhu cầu vốn lưu động cũng cao hơn.
- Khi công nghệ kỹ thuật thay đổi cũng làm cho doanh nghiệp phải quan tâm.
….
Phương pháp mà công ty sử dụng là phương pháp gián tiếp. Năm 2006 công ty đã xác định nhu cầu vốn lưu động của mình thông qua dự kiến:
+ Doanh thu năm 2006 dự kiến là 260 tỷ đồng.
+ Thuế gián thu phải nộp cho ngân sách Nhà nước là 10% .
+Số vòng quay vốn lưu động là 2,5 vòng năm kế hoạch.
Vậy nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của năm 2006 là:
260/2,5 = 104 tỷ đồng.
Trong 104 tỷ đồng này công ty công ty vẫn có kế hoạch vay ngân hàng cùng với phần Ngân sách Nhà nước cấp và một phần không thể thiếu được đó là vốn chủ sở hữu của công ty.
b. Các nguồn tài trợ vốn kinh doanh của công ty.
Vốn là một yếu tố không thể thiếu được của mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Khi xem xét công tác quản lý và sử dụng vốn cũng như hiệu quả sử dụng vốn người ta chia vốn kinh doanh thành vốn cố định và vốn lưu động.
Biểu 04: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty.
Đơn vị tính : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Số tiền
TT %
Số tiền
TT%
Số tiền
TT%
Số tiền
TT%
Vốn cố định
67.704
35,08
68.711
34,58
71.307
25,57
71.079
25,15
Vốn lưu động
125.245
64,92
129.970
65,42
205.962
74,43
211.550
74,85
Tổng số
192.949
100
198.681
100
277.269
100
282.629
100
Vốn kinh doanh của công ty chủ yếu là vốn từ Ngân sách nhà nước. Tuy nhiên không phải vốn ngân sách luôn luôn cấp khi công ty cần. Hàng năm, vốn được ngân sách rót xuống vào cuối năm nhưng công ty thì cần vốn để sản xuất kinh doanh khi bắt đầu một chu kỳ mới vì vậy công ty phải vay vốn của ngân hàng để sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên nếu Nhà nước có thể cấp vốn cho công ty đầu năm để sản xuất kinh doanh thì sẽ giúp công ty tiết kiệm được một lượng tiền khá lớn để trả lãi ngân hàng mỗi năm. Ngoài ra công ty còn có một lượng vốn chủ sở hữu được trích ra hàng năm do lợi nhuận để lại cũng được dùng để sản xuất kinh doanh cho năm sau.
Như vậy các nguồn tài trợ của công ty không nhiều: Chủ yếu là từ phía Nhà nước, Ngân hàng, Vốn chủ sở hữu. Thực ra điều đó cũng chẳng có gì là khó hiểu cả bởi vì công ty sản xuất chủ yếu để phục vụ các ngành trong tổng cục là chính
1.2.3. Biện pháp quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty Hồng Hà trong các năm gần đây.
a. Các biện pháp quản lý vốn lưu động của công ty.
Mỗi doanh nghiệp sản xuất đều có cách riêng của mình để quản lý vốn lưu động sao cho có hiệu quả nhất và công ty Hồng Hà cũng vậy, cách quản lý của công ty dựa trên điều kiện của mình và đặc điểm kinh doanh của ngành đóng tàu. Chúng ta nêu một số cách quản lý chủ yếu là : hàng tồn kho, các khoản phải thu, tiền mặt.
* Quản lý hàng tồn kho.
Tồn kho của công ty chủ yếu dưới dạng: Nguyên vật liệu, nhiên liệu dự trữ chờ sản xuất, các sản phẩm dở dang và bán thành phẩm, các thành phẩm dở dang chờ tiêu thụ.
Quản lý tốt hàng tồn kho giúp cho doanh nghiệp không bị gián đoạn sản xuất, không thiếu sản phẩm hàng hoá để bán, đồng thời lại sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn lưu động.
Công ty đã sử dụng phương pháp tồn kho: Hàng nhập kho được ghi sổ theo giá gốc và được hoạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Số lượng hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo biên bản kiểm kê thực tế tại ngày lập báo cáo. Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền.
Năm 2005 công ty có khồi lượng tồn kho là 125.099 triệu đồng chiếm 59,13% vốn lưu động của công ty. Đây thực sự là một vấn đề công ty làm chưa tốt trong năm 2005 này làm cho một lượng vốn khá lớn không được đưa vào lưu thông trong khi công ty vẫn phải đi vay vốn ngân hàng. Giải quyết triệt để vấn đề tồn kho quá nhiều là một công việc lâu dài mà công ty bắt buộc phải làm được trong những năm kế tiếp.
Trong những năm qua công ty Hồng Hà đã sử dụng một số nguyên tắc sau:
- Tồn kho dự trữ là một trong những vấn đề rất khó khăn của bất kỳ công ty nào. Công ty Hồng Hà cũng vậy, với quy mô sản xuất lớn thì nhu cầu dự trữ nguyên nhiên vật liệu là rất nhiều. Hơn nữa thị trường cung ứng không phải lúc nào cũng sẵn sàng bởi ngành đóng tàu có những nguyên vật liệu rất đặc biệt so với các ngành sản xuất khác, giá cả lên xuống thất thường…Vì vậy năm 2004 mức tồn kho dự trữ của công ty là 27.506 triệu đồng, năm 2005 lên đến 34.190 triệu đồng.
- Tồn kho bán thành phẩm, sản phẩm dở dang cũng có rất được quan tâm do chu kỳ sản xuất kinh doanh của công ty khá dài, yêu cầu kỹ thuật cao. Năm 2004 chi phí sản xuất dở dang là 40.103 triệu đồng, năm 2005 là 80.360 triệu đồng, tăng 100,38% so với năm 2004. Tuy số tăng này cũng chưa nói lên điều gì nhưng nếu tồn kho này quá nhiều cũng ảnh hưởng không nhỏ đến lượng vốn lưu động của công ty, nếu có thể giảm đi mà không làm ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh là rất tốt.
- Tồn kh...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status