Nâng cao khả năng cạnh tranh của gạo xuất khẩu Việt Nam trên thị trường thế giới - pdf 15

Download miễn phí Đề tài Nâng cao khả năng cạnh tranh của gạo xuất khẩu Việt Nam trên thị trường thế giới



Mục lục
trang
- Lời mở đầu .2
- Nội dung .4
Chương I Những vấn đề cơ bản về .4
1.1 Lý thuyết về cạnh tranh trong thương mại quốc tế. .4
1.1.1 Tính tất yếu của cạnh tranh trong thương mại quốc tế 4
1.1.2 Bản chất của cạnh tranh. .5
1.1.3 Vai trò của cạnh tranh 5
1.2. Cạnh tranh sản phẩm trong thương mại quốc tế 6
1.2.1 Khái niệm và phân loại cạnh tranh .6
1.2.2 Nội dung và công cụ cạnh tranh sản phẩm 8
1.2.3 Nhân tố ảnh hưởng đến cạnh tranh sản phẩm 9
Chương II Thực trạng khả năng cạnh tranh .11
2.1 Khái quát về tình hình xuất khẩu gạo .11
2.1.1 Tình hình xuất khẩu gạo trên thế giới. .11
2.1.2. Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam .14
2.2 Khả năng cạnh tranh của sản phẩm lúa gạo .24
2.3. Những hạn chế trong khả năng cạnh tranh .38
Chương III Một số biện pháp 42
3.1. Biện pháp đối với thị trường trong nước .42
3.2 Biện pháp đối với thị trường ngoài nước .43
3.3 Biện pháp đối với việc sản xúât gạo. .44
3.4. Xây dựng thương hiệu .44
- Kết luận .46
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

năng lực sản xuất nông nghiệp, góp phần khai thông nhanh đầu ra cho sản phẩm lúa của nông dân, thu hút nhiều lao động nông thôn vào các khâu xay xát, chế biến, kho tang,vận chuyển.
- Bảo đảm an ninh lương thực, cung cấp nguồn lương thực 80 triệu dân. Việt Nam là quốc gia đông dân, gạo là nguồn lương thực chính cho hơn 90% dân số thời gian qua tình hình phát triển sản xuất và sản lượng tăng nhanh chóng đã đảm bảo an ninh lương thực việt nam. Lượng xuất khẩu gạo của Vịêt Nam chiếm tỷ trọng 13% đến 15% tổng lượng xuất khẩu thế giới đã góp phần và bảo đảm an ninh lương thực thế giới.
- Cung cấp nguồn nguyên nhiên liệu cho ngành chế biến thức ăn gia súc, các nghành công nghiệp thực phẩm khác. Với lượng sản xuất thực tế hàng năm trên 32 triệu tấn lúa, ngành sản xuất lương thực là nền tảng cung cấp nguyên liệu dồi dào cho các ngành công nghiệp thực phẩm, các ngành chế biến thức ăn gia súc.
2.1.2.2. Thực trạng xuất khẩu gạo của Việt Nam.
2.1.2.2.1 Mặt mạnh.
*Chính sách đổi mới kinh tế của nhà nước nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp
Cùng với việc đổi mới cơ chế quản lý việc ra đời Nghị quyết 10 của bộ chính trị về “Đổi mới quản lý nông nghiệp” đã tạo ra động lực nông dân đã đánh thức tiềm năng của nền nông nghiệp Việt Nam.các điểm cốt lõi của nghị quyết 10 (sau này gọi là khoán 10) như sau:
- Thừa nhận sự tồn tại của bình đẳng của các thành phần kinh tế.
- Khẳng định hộ gia đình và xã viên là đơn vị kinh tế tự chủ.
- Khuyến khích gia đình và xã viên làm giàu theo phương châm: “Ai giỏi nghề gì làm nghề đó” .
- Hợp tác xã thực hiện khoán ruộng đất cho gia đình xã viên với diện tích ổn định trong 10-15 năm và mức khoán ổn định trong 5 năm.
- Bảo đảm cho hộ xã viên được hưởng 40% sản lượng khoán trở lên.
Với khoán 10 sức sản xuất trong nông nghiệp được giải phóng. nhờ vậy làm tăng diện tích và tăng năng suất lao động do đó sản lượng lương thực, thực phẩm cũng tăng lên.
* Khả năng cạnh tranh mạnh
-Khả năng cạnh tranh mạnh của Việt Nam dựa vào
+ Ưu thế về diều kiện tự nhiên, đặc biệt là độ phì nhiêu của đồng bằng song Cửu Long.
+ Chí phí nhân công rẻ, nông dân Việt Nam cần cù, chịu khó thông minh và sang tạo, tiếp thu nhanh những tiến bộ khoa học kỹ thuật .
+ Chi phí cố định để sản xuất gạo còn rẻ, do chi phí đầu tư và sử dụng đất canh tác thấp, thuế nông nghiệp được nhà nước ưu đãi.
+ Chi phí tiêu thụ tương đối thấp nhờ vào hệ thống xay xát và hệ thống vận chuyển đường thuỷ đã được thiết lập.
Ngoài những yếu tố thuận lợi dọ thiên nhiên mang lại , yếu tố con người giữ vị trí quyết định người nông dân ĐBSCL đã bao đời gắn bó với cây lúa, có nhiều kinh nghiệm trồng lúa, cần cù chịu khó nhạy bén với kỹ thuật mới và đã quen với nền sản xuất hàng hoá từ những năm trước 1975. Theo đánh giá của FAO thì ĐBSCL không chỉ là vựa lúa lớn của Việt Nam mà còn có thể là vựa lúa lớn trong khu vực và trên thế giới.
2.1.2.2.2 Mặt yếu.
* Cơ sở vật chất còn thiếu và yếu kém.
- Tổng mức vốn đẩu tư còn thấp , tỷ lệ phân bố vốn đẩu tư giữa các thành phần kinh tế trong nông nghiệp vẫn chưa hợp lý đầu tư cho cơ giới hoá nông nghiệp chưa hợp lý: tập trung cơ giới lớn, xem nhẹ cơ giới nhỏ và công cụ cầm tay.
-Về điện, điện cung cấp cho nộng nghiệp còn hạn chế nên diện tích lúa gieo trồng bị hạn, bị úng không được tưới , tiêu kịp thời nhất là vào các thời kỳ cao điểm.
- Về phân bón thuốc trừ sâu nhà nước cung cấp cho nông dân trong những năm gẩn đây tuy có tăng lên nhanh nhưng còn rất thấp so với nhu cầu đáp ứng khoảng 60%và cung cấp không kịp thời.
- Cơ khí phục vụ cho nông nghiệp còn rất yếu kém: thiếu các loại máy móc ngay cả những loại thông thường như máy bơm thuốc, bơm nước, máy kéo, bình bơm thuốc trừ sâu loại lớn.
- Thiết bị hầu hết của các đơn vị đã cũ và lạchậu, phân tán nhỏ trong thời gian dài chưa được đầu tư nâng cấp đúng mức để đảm bảo chất lượng gạo theo yêu cầu của thị trường thế giới.
- Việc ta không đủ năng lực nhận tàu cỡ lớn vào ăn gạo để đi xa, ta chưa thực hiện tốt cam kết hợp đồng xuất khẩu gạo với nước ngoài, giao hàng không đủ, khôn đúng chất lượng tốc độ giao hàng chậm là những nguên nhân quan trọng làm cho ta chịu thua thịêt đáng kể trong giá gạo xuất khẩu.
-Về cơ chế quản lý nông nghiệp chậm đổi mới nên đã kìm hãm sự phát triển sức sản xuất nông nghiệp nới chung và sản xuất lương thực nói riêng.
* Chất lượng gạo còn kém.
- Độ trắng của gạo không đồng đều.
- Tỷ lệ thóc còn cao thường từ 30-50 hạt/kg và còn lẫn tạp chất.
- Gạo hè thu thường có độ ẩm cao từ 140,5-150,5.
- Tỷ lệ hạt bạc bụng còn cao và không đồng đều trong các lô hàng.
- Tỷ lệ hạt hư và biến màu thường cao vào mùa mưa.
-Tỷ lệ độ gãy không đồng đều.
- Các điều kiện đóng gói, bao bì, bốc xếp, bảo quản chưa tốt làm giảm chất lượng gạo xuất khẩu.
*Chưa có uy tín trên thương trường gạo thế giới.
Thời hạn giao hàng không đảm bảo lượng gạo Việt Nam tuy nhiều nhưng khó tập trung đến cảng trong thời gian quy định do:
- Các doanh nghiệp quốc doanh thiếu vốn thu mua.
- Bộ nông nghiệp khộng nắm chắc được chính xác và kịp thời tình hình cung cầu trên thị trường.
- Cung cấp gạo không đúng hợp đồng đã ký kết thường vi phạm chất lượng và thời gian gịao hàng.
*Công tác tiếp thị còn yếu kém.
-Do số lượng gạo giạo dịch mua bán trên thế giới ngày càng có nhiều hạn chế nên tính cạnh tranh để giành thị trường và thương nhân trở nên ngày càng gay gắt hơn.
- Nhiều doanh nghiệp có trình độ nghiệp vụ chuyên môn xuất khẩu còn yếu thiếu thông tin thiếu kinh nghiệm nhưng không biết hợp tác giúp đỡ lẫn nhau lại còn cạnh tranh giành khách hàng, thị trường để chọ thương nhân nước ngoài lợi dụng ép giá gây thiệt hại cho nhà nước và nông dân.
- Do thị trường xuất khẩu gạo của ta chưa ổn định khâu tiếp thị quảng cáo còn yếu.
*Cơ chế xuất khẩu gạo còn chưa phù hợp.
- Hệ thống tiếp thị gạo xúât khẩu qua nhiều trung gian, không thì chờ các công ty nước ngoài vào tranh bán. Xuất khẩu gạo nhiều khi trở thành mục tiêu giành giật giữa các doanh nghiệp. Trong mấy năm qua cơ chế quản lý xuất khẩu gạo đã có nhiều chuyển biến tuy nhiên vẫn chưa hoàn chỉnh và ổn định có lúc còn cứng nhắc thiếu linh hoạt thiếu nhất quán gây trở ngại và khó khăn cho hoạt động của doanh nghiệp. Mặt khác cơ chế quản lý còn chưa chặt chẽ bộc lộ nhiều sơ hở gây ra nhiều tiêu cực như:
+ Việc mua bán quota xuất khẩu.
+ Cạnh tranh xuất khẩu trong nội bộ các doanh nghiệp trên thị trường nước ngoài tạo cơ hội cho khách hàng ép giá.
+ Tìm cách để bán gạo dưói mức giá chỉ đạo bằng cách nâng giá hàng nhập khẩu ( phân bón, xăng dầu…) hay hoàn lại một phần tiền hàng cho khách dưới nhiều hình thức tinh vi.
Tất cả những thực trạng nêu trên là nguyên nhân chính làm giá gạo Việt Nam thấp hơn so với các nước khác trên thế giới. Do đó chúng ta cần tìm hướng khắc phục được những hạn ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status